27/12/2016
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh thấp khớp mạn, tự miễn, chủ yếu ở nữ.
Dịch tễ học
Là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh khớp. Ở Việt Nam tỉ lệ mắc bệnh là 0,5% trong nhân dân và 20% số bệnh khớp nằm điều trị tại bệnh viện. Bệnh gặp ở mọi nơi trên thế giới, chiếm 0,5%-3% dân số ở người lớn.
70 - 80% là nữ giới và 60 - 70% có tuổi trên 30.
Một số trường hợp có tính chất gia đình.
Nguyên nhân và cơ chế
Nguyên nhân
Là một bệnh tự miễn với sự tham gia của nhiều yếu tố
Tác nhân gây bệnh: Có thể là vi khuẩn, vi rút, dị nguyên ? nhưng chưa được xác minh chắc chắn.
Cơ địa: Bệnh có liên quan rõ rệt đến giới và tuổi.
Di truyền: Bệnh có tính chất gia đình
Yếu tố thuận lợi: sau sang chấn, cơ thể suy yếu, sinh đẻ, lạnh ẩm kéo dài.
Triệu chứng lâm sàng
Viêm khớp
Khởi phát: 85% bắt đầu từ từ, tăng dần, 15% đột ngột với các dấu viêm cấp; đa số bằng viêm một khớp, đó là một trong các khớp bàn tay (cổ tay, bàn ngón, ngón gần), gối. Kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển qua giai đoạn toàn phát.
Toàn phát: Viêm nhiều khớp.
Vị trí: Sớm là các khớp ở chi, trội ở xa gốc.
Chi trên: Cổ tay, bàn ngón, ngón gần nhất là ngón 2 và ngón 3.
Chi dưới: Gối, cổ chân, bàn ngón và ngón chân.
Muộn là các khớp: Khuỷu, vai, háng, đốt sống cổ, thái dương hàm, ức đòn.
Tính chất: Xu hướng lan ra 2 bên và đối xứng:
Sưng, đau và hạn chế vận động, ít nóng đỏ, có thể có nước ở khớp gối.
Đau tăng nhiều về đêm gần sáng, cứng khớp buổi sáng.
Các ngón tay có hình thoi, nhất là các ngón 2 và ngón 3.
Biến dạng khớp đặc trưng xuất hiện chậm hơn: bàn tay gió thổi, bàn tay lưng lạc đà.
Triệu chứng ngoài khớp
Toàn thân: Sốt nhẹ, da xanh, ăn ngủ kém, gầy, rối loạn thần kinh thực vật.
Biểu hiện cận khớp:
Hạt dưới da: Nổi gồ lên khỏi mặt da, chắc, không đau d: 0,5-2cm thường gặp ở trên xương trụ gần khớp khuỷu, trên xương chày gần khớp gối, số lượng từ một đến vài hạt.
Da khô teo, phù 1 đoạn chi, hồng ban lòng bàn tay.
Teo cơ: rõ rệt ở vùng quanh khớp viêm, viêm gân: hay gặp gân Achille.
Rất hiếm gặp trên lâm sàng:
Tim: Tổn thương cơ tim kín đáo, có thể có viêm màng ngoài tim.
Phổi: Viêm màng phổi nhẹ, xơ phế nang.
Lách: lách to và giảm bạch cầu trong hội chứng Felty
Xương: mất vôi, gãy tự nhiên.
Ngoài ra còn có: Viêm giác mạc, viêm mống mắt, đè ép các dây thần kinh ngoại biên, thiếu máu nhược sắc, rối loạn thần kinh thực vật, nhiễm Amyloid có biểu hiện chủ yếu ở thận, thường xuất hiện rất muộn.
Cận lâm sàng
X quang: Giai đoạn đầu thấy mất vôi ở vùng đầu xương. Sau đó là khuyết xương hay ăn mòn xương phần tiếp giáp với sụn khớp, rồi hẹp khe khớp. Sau cùng là huỷ phần sụn khớp và đầu xương gây dính và biến dạng khớp.
Sinh học: Gồm dấu viêm, rối loạn miễn dịch, dịch khớp.
Dịch khớp: Giảm độ nhầy, tăng bạch cầu, tế bào hình nho 10% số tế bào dịch khớp. tế bào hình nho là những bạch cầu đa nhân trung tính đã nuốt những phức hợp miễn dịch.
Triệu Chứng :
Cứng khớp buổi sáng: kéo dài ít nhất 1 giờ.
Sưng đau ít nhất 3 nhóm khớp trong số 14 nhóm: ngón tay gần, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân (2 bên = 14).
Giai đoạn đầu (< 6 tuần):
Thấp khớp cấp: dựa vào tuổi, tính chất viêm...
Thấp khớp phản ứng: sau các bệnh nhiễm khuẩn, không đối xứng.
Hội chứng Reiter: Viêm khớp, viêm niệu đạo và kết mạc mắt.
Giai đoạn sau (> 6 tuần):
Thoái khớp: lớn tuổi, không có dấu viêm.
Đau khớp trong bệnh tạo keo nhất là luput ban đỏ.
Viêm cột sống dính khớp: nam giới, đau cột sống lưng, thắt lưng cùng chậu.
Bệnh Gút: acid uric tăng cao trong máu.