10/12/2020
Cây ngải tiên: Đặc điểm nhận dạng và cách dùng hiệu quả
Cây ngải tiên là Quốc hoa của đất nước Cu Ba và là nguồn nguyên liệu quý dùng chiết xuất nước hoa cao cấp của Pháp. Bên cạnh đó đây còn là vị thuốc quý trong Đông y, có hiệu quả cao nhất trong điều trị bệnh đại tràng.
Cây ngải tiên là gì? Đặc điểm nhận dạng
• Tên khoa học: Hedychium coronarium Koenig.
• Họ: Gừng (Zingiberaceae).
• Tên gọi khác: Bạch điệp, Bạch yến, Garlannt flower, White hedychium. Người Dao ở vùng Tả Phìn Hồ gọi đây là cây sẹ.
Đặc điểm thực vật
Cây ngải tiên là cây gì? Ngải tiên là loại cây thuộc họ gừng nên hình dáng có phần nào rất giống với các loại cây thuộc họ gừng khác, đặc biệt là cây gừng ta. Có thể nhận biết thông qua một số đặc điểm nhận dạng sau:
• Thân: Loại cây thân thảo, cao tới 1,5m, thân xốp vào bao bọc bên ngoài các bẹ lá màu xanh tương tự như cây gừng, cây d**g riềng.
• Lá: Lá không có cuống, kích thước dài khoảng 40cm, rộng 10cm, mọc so le, màu xanh, dài và vuốt nhọn. Phần giữa sống lá màu nhạt nổi rõ, mặt trên lá nhẵn, mặt dưới có lông nhỏ.
• Hoa: Hoa mọc thành từng cụm ở ngọn cây, chủ yếu có màu trắng rất đẹp, ngoài ra còn có màu vàng. Hoa có bốn cánh trắng xòe rộng, giống hình dạng cánh bướm, giữa hoa có 1 đến 2 tua nhụy. Đài hoa hình ống không có răng cưa, tràng hoa có ống dài, nhị hoa màu trắng, có móng dài.
• Quả: Khi chín có màu vàng sậm.
• Củ, rễ: Củ ngải tiên nhỏ, màu trắng, nhiều nhánh, hình dáng gần giống với củ riềng, có vị hơi cay mùi thơm.
Phân loại:
• Cây ngải tiên trắng (bạch điệp): Đây là giống cây phổ biến nhất và được sử dụng làm thuốc nhiều nhất.
• Ngải tiên hoa đỏ (Hedychium Coccineum Buch – Ham.Ex.Sm): Loại cây này có hoa màu đỏ, sống ở vùng núi cao khoảng 500 – 600m như Hoà Bình.
• Ngải tiên hoa vàng (Hedychium Coronarium Koenig var Flavum Rox K.Schum): Cây có hoa màu vàng, thân và rễ có màu đỏ nhạt, thường mọc ở vùng núi phía Bắc nước ta.
• Ngải tiên lông hoa trắng: Mọc nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên như Lâm Đồng và Kon Tum.
• Ngải tiên lá bắc rộng (Hedychium Forrestii Diels var. Late Bracteatum K.Larsen): Lá bắc có kích thước rộng hơn so với các loại khác, rất giống với bạch điệp và thường thấy nhiều ở Sa Pa
Phân bố địa lý
Cây mọc tự nhiên ở một số vùng núi cao, có khí hậu mát lạnh. Thường thấy nhiều ở Ấn Độ, phía Nam Trung Quốc, Malaysia, Úc và Việt Nam.
Ở Việt Nam, cây ngải tiên mọc chủ yếu ở những vùng núi có độ cao từ 1400m – 1800m tại một số tỉnh như Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Phú Thọ, Bắc Cạn,…
Ngày nay loại cây này được trồng ở nhiều nơi trên thế giới để làm cảnh và lấy tinh dầu, thân rễ dùng làm nước hoa và làm thuốc.
Bộ phận thường dùng
Tất cả các bộ phận của cây đều được dùng làm thuốc và chiết xuất tinh dầu.
Cách sơ chế:
• Thân và rễ: Thu hái vào mùa thu đông, có thể dùng tươi hoặc sơ chế để dùng lâu dài. Cách thực hiện: Đem rễ và thân rửa sạch, nhặt bỏ các rễ con sau đó thái thật mỏng rồi đem phơi để khô làm thuốc. Để tiện lợi hơn khi sử dụng, có thể tán thành dạng bột mịn để dùng dần.
• Hoa ngải tiên: Thu hoạch vào tháng 6 – tháng 10 hàng năm, thường dùng tươi hoặc chiết xuất tinh dầu. Tinh dầu được tạo ra bằng phương pháp chưng cất sau đó đông đặc và được sử dụng trong hoá mỹ phẩm.
Tác dụng của cây ngải tiên
Trong Đông y ngải tiên có vị cay, mùi thơm, tính ấm có tác dụng khu phong trừ thấp, ôn trung tán hàn.
Công dụng cụ thể của các bộ phận cây ngải tiên là:
• Thân rễ và quả dùng chữa đau bụng lạnh, đầy chướng bụng, tiêu hóa kém, viêm lợi, viêm amidan. Nước sắc có tác dụng chữa hôi miệng, cảm sốt, đau mình mẩy, phong thấp, nhức mỏi gân xương. Thân rễ tươi giã nát, dùng để uống và đắp chữa rắn cắn, tổn thương do va chạm.
• Hoa có thể dùng để làm món ăn. Tinh dầu có trong hoa là một loại hương liệu cao cấp. Hoa chứa 0,05 – 0,07% chất sánh với mùi thơm gia vị, cho ra 50 – 57,8% chất dầu đặc. Khi chưng cất bằng hơi nước, chất đông đặc và chất dầu này sẽ cho tinh dầu (hàm lượng 19%) có giá trị cao trong hương liệu.
• Rễ tươi chứa tinh dầu (1,7%) trong đó có eucalyptol đây là chất thường được sử dụng như một loại thuốc trừ sâu và thuốc xua côn trùng.
• Quả được dùng để trị chứng đầy chướng bụng, ăn uống không tiêu.