08/02/2025
𝐌𝐨̣̂𝐭 𝐬𝐨̂́ 𝐜𝐚́𝐜 𝐌𝐚𝐫𝐤𝐞𝐫𝐬 𝐭𝐫𝐨𝐧𝐠 𝐜𝐡𝐚̂̉𝐧 𝐝𝐨𝐚́𝐧 𝐜𝐚́𝐜 𝐛𝐞̣̂𝐧𝐡 𝐥𝐲́ 𝐭𝐢𝐦 𝐦𝐚̣𝐜𝐡 🫀🫀🫀
__________________________________________
𝘉𝘦̣̂𝘯𝘩 𝘵𝘪𝘮 𝘮𝘢̣𝘤𝘩 𝘣𝘢𝘰 𝘨𝘰̂̀𝘮 𝘤𝘢̉ 𝘣𝘦̣̂𝘯𝘩 𝘤𝘶̉𝘢 𝘵𝘪𝘮 𝘷𝘢̀ 𝘣𝘦̣̂𝘯𝘩 𝘤𝘶̉𝘢 𝘮𝘢̣𝘤𝘩 𝘮𝘢́𝘶 (𝘤𝘩𝘶̉ 𝘺𝘦̂́𝘶 𝘭𝘢̀ 𝘥𝘰̣̂𝘯𝘨 𝘮𝘢̣𝘤𝘩) 𝘩𝘪𝘦̣̂𝘯 𝘤𝘩𝘪𝘦̂́𝘮 𝘵𝘺̉ 𝘭𝘦̣̂ 𝘬𝘩𝘢́ 𝘤𝘢𝘰 𝘵𝘳𝘦̂𝘯 𝘵𝘩𝘦̂́ 𝘨𝘪𝘰̛́𝘪
𝘛𝘳𝘪𝘦̣̂𝘶 𝘤𝘩𝘶̛́𝘯𝘨 𝘭𝘢̂𝘮 𝘴𝘢̀𝘯𝘨 𝘤𝘶̉𝘢 𝘮𝘰̣̂𝘵 𝘴𝘰̂́ 𝘣𝘦̣̂𝘯𝘩 𝘵𝘪𝘮 𝘮𝘢̣𝘤𝘩 𝘯𝘩𝘶̛ 𝘯𝘩𝘰̂̀𝘪 𝘮𝘢́𝘶 𝘤𝘰̛ 𝘵𝘪𝘮, 𝘴𝘶𝘺 𝘵𝘪𝘮...𝘤𝘰́ 𝘬𝘩𝘪 𝘭𝘢̀ 𝘬𝘩𝘰̂𝘯𝘨 𝘥𝘢̣̆𝘤 𝘩𝘪𝘦̣̂𝘶, 𝘤𝘰́ 𝘵𝘩𝘦̂̉ 𝘭𝘢̣𝘪 𝘵𝘩𝘢̂̀𝘮 𝘭𝘢̣̆𝘯𝘨 𝘩𝘰𝘢̣̆𝘤 𝘤𝘰́ 𝘵𝘳𝘶̛𝘰̛̀𝘯𝘨 𝘩𝘰̛̣𝘱 𝘭𝘢̂̃𝘯 𝘭𝘰̣̂𝘯 𝘷𝘰̛́𝘪 𝘤𝘢́𝘤 𝘵𝘳𝘪𝘦̣̂𝘶 𝘤𝘩𝘶̛́𝘯𝘨 𝘤𝘶̉𝘢 𝘤𝘢́𝘤 𝘣𝘦̣̂𝘯𝘩 𝘬𝘩𝘢́𝘤.
𝘕𝘩𝘰̛̀ 𝘯𝘩𝘶̛̃𝘯𝘨 𝘵𝘪𝘦̂́𝘯 𝘣𝘰̣̂ 𝘷𝘦̂̀ 𝘬𝘩𝘰𝘢 𝘩𝘰̣𝘤 𝘬𝘺̃ 𝘵𝘩𝘶𝘢̣̂𝘵 𝘩𝘪𝘦̣̂𝘯 𝘥𝘢̣𝘪 𝘵𝘳𝘰𝘯𝘨 𝘴𝘪𝘯𝘩 𝘩𝘰̣𝘤, 𝘤𝘢́𝘤 𝘹𝘦́𝘵 𝘯𝘨𝘩𝘪𝘦̣̂𝘮 𝘤𝘢̣̂𝘯 𝘭𝘢̂𝘮 𝘴𝘢̀𝘯𝘨 𝘥𝘢̣̆𝘤 𝘵𝘳𝘶̛𝘯𝘨 𝘤𝘩𝘰 𝘮𝘰̣̂𝘵 𝘴𝘰̂́ 𝘣𝘦̣̂𝘯𝘩 𝘭𝘺́ 𝘵𝘪𝘮 𝘮𝘢̣𝘤𝘩, 𝘷𝘶̛̀𝘢 𝘥𝘢̣𝘵 𝘥𝘶̛𝘰̛̣𝘤 𝘺𝘦̂𝘶 𝘤𝘢̂̀𝘶 𝘤𝘩𝘢̂̉𝘯 𝘥𝘰𝘢́𝘯 𝘤𝘩𝘪́𝘯𝘩 𝘹𝘢́𝘤, 𝘴𝘰̛́𝘮 𝘩𝘰𝘢̣̆𝘤 𝘤𝘰́ 𝘬𝘩𝘢̉ 𝘯𝘢̆𝘯𝘨 𝘤𝘩𝘢̂̉𝘯 𝘥𝘰𝘢́𝘯 𝘣𝘦̣̂𝘯𝘩 𝘥𝘢̃ 𝘹𝘢̉𝘺 𝘳𝘢 𝘬𝘩𝘢́ 𝘭𝘢̂𝘶 (𝘤𝘩𝘢̂̉𝘯 𝘥𝘰𝘢́𝘯 𝘩𝘰̂̀𝘪 𝘤𝘶̛́𝘶) 𝘥𝘶̛𝘰̛̣𝘤 𝘢́𝘱 𝘥𝘶̣𝘯𝘨 𝘤𝘩𝘰 𝘭𝘢𝘣𝘰 𝘩𝘰𝘢́ 𝘴𝘪𝘯𝘩.
𝟭. 𝗔𝘀𝗽𝗮𝘁𝗮𝘁𝗲 𝗧𝗿𝗮𝗻𝘀𝗮𝗺𝗶𝗻𝗮𝘀𝗲 (𝗔𝗦𝗧)
𝑇𝑒̂𝑛 𝑐𝑢̃: 𝑆𝑒𝑟𝑢𝑚 𝑂𝑥𝑎𝑙𝑎𝑐𝑒𝑡𝑖𝑐 𝑇𝑟𝑎𝑛𝑠𝑎𝑚𝑖𝑛𝑎𝑠𝑒 (𝑆𝐺𝑂𝑇).
• Vào cuối những năm 1950, Wrolewski và cộng sự thấy rằng Enzyme này trong huyết thanh của bệnh nhân NMCT có hoạt tính cao hơn so với người bình thường hay các bệnh nhân bị đau ngực do những nguyên nhân khác.
• Giá trị bình thường: 10 – 40U/L
NMCT: Lên đến 300 – 500U/L
• Enzyme này cũng thấy ở gan, lên đến 10.000U/L trong hoại tử gan nặng.
Lượng nhỏ thấy ở cơ xương, ở tiêu cơ vân cấp có thể đạt mức 4.000U/L
❌Như vậy, xét nghiệm không nhạy lắm, chỉ ở những trường hợp NM rộng và không đặc hiệu mô lắm.
𝟮. 𝗟𝗮𝗰𝘁𝗮𝘁𝗲 𝗱𝗲𝗵𝘆𝗱𝗿𝗼𝗴𝗲𝗻𝗮𝘀𝗲 (𝗟𝗗𝗛)
• LDH là một tetramer với các tiểu đơn vị M (muscle - cơ) và H (Heart - tim).
• Nó có thể tồn tại ở các dạng H4, H3M, H2M2, H1M3 và M4. (Trong tim, chúng ta thấy chủ yếu là H4 và H3M, trong gan là M4)
𝟯. 𝗖𝗿𝗲𝗮𝘁𝗶𝗻 𝗞𝗶𝗻𝗮𝘀𝗲 (𝗖𝗞).
• Enzyme này làm cho năng lượng trong mọi mô chuyển được vào ADP sinh ra ATP.
~ Năng lượng dự trữ này và enzyme thì phong phú trong cơ. (Cơ xương có khoảng 60 lần so với cơ tim.)
• Enzyme này là một dimer, với 2 isoenzyme: M (Muscle - cơ) và B (Brain - não). Cơ có M2, não có B2, nhưng cơ tim có 75% M2 và 25% M3.
💡Do đó, CK - MB được đón nhận như một marker tốt nhất của NMCT cấp, ngay cả khi chỉ phát hiện được những lượng nhỏ.
❌ Không may là cơ xương có khoảng 1% CK - MB nên người bình thường có khoảng 200U/L CK thì sẽ có 1 – 2 U/L CK - MB; và khi cơ xương bị huỷ hoại và cả trong bệnh cơ nữa, sẽ có nhiều CK - MB hơn.
𝟰. 𝗧𝗿𝗼𝗽𝗼𝗻𝗶𝗻𝘀
• Tất cả các cơ di chuyển được nhờ sự trượt của các sợi myosin trên các sợi actin, sử dụng năng lượng ATP cho sự di chuyển.
• Việc này được kiểm soát chỉ cho diễn ra khi cần và sự kiểm soát thực hiện được bằng cho phép các ion Ca++ tiếp cận vị trí gắn.
• Protein tiếp nhận Ca++ là một phần của một phức hợp 3 đơn vị được gọi là Troponin.
+ Troponin C: Calmodulin, gắn Ca++
+ Troponin T: Neo phức hợp vào Tropomyosin
+ Troponin I: Ức chế myosin ATPase cho đến khi
• Giá trị đặc biệt của các Troponin là ở chỗ sự mã hoá di truyền đối với Troponin T và Troponin I trong tim thì khác với các mô khác, dẫn đến chuỗi Polypeptid của chúng khác nhau.
💡 Do đó có thể sản xuất các kháng thể hoàn toàn đặc hiệu đối với Troponin T hoặc Troponin I của cơ tim, nhờ đó các XN miễn dịch đặc hiệu ra đời.
• Mức bình thường không vượt quá 0,10 ng/ml đối với Troponin I và không vượt quá 0,02 ng/ml đối với Troponin T.
💡 Như vậy, những mẫu hoại tử TB cơ tim nhỏ bé cũng có thể phát hiện được (< 0,1g).
❌Việc kiểm tra chất lượng tốt hơn với Troponin T vì Troponin I tồn tại trong huyết tương ở một số dạng phân tử khác nhau và có cả những sản phẩm vỡ của nó nữa, làm cho các loại thuốc thử khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau.
𝟱. 𝗕𝗡𝗣 (𝗕𝗲𝘁𝗮 𝗡𝗮𝘁𝗿𝗶𝘂𝗿𝗲𝘁𝗶𝗰 𝗣𝗲𝗽𝘁𝗶𝗱 - 𝗕𝗮̀𝗶 𝘅𝘂𝗮̂́𝘁 𝗡𝗮 𝗻𝗴𝘂𝗼̂̀𝗻 𝗴𝗼̂́𝗰 𝗻𝗮̃𝗼).
• Có một nhóm Peptid kích thích thận bài xuất tăng Na và nước, làm giảm quá tải nội mạch.
+ ANP - Peptid bài xuất Na nguồn gốc tâm nhĩ - được tiết ra chủ yếu bởi tâm nhĩ, khi bị căng ra do thể tích máu chứa trong nó.
+ BNP thoạt đầu tìm thấy trong não lợn, nhưng ngày nay người ta biết nó có nhiều trong vách tâm thất, được giải phóng khi tâm thất bị căng ra quá mức (chẳng hạn, do thể tích cuối thì tâm trương tăng lên trong suy tim xung huyết).
• BNP được tổng hợp như một protein tiền thân, Pro - BNP, nó mất đi phần dẫn để tạo BNP. Tiền chất pro - BNP cũng được giải phóng vào tuần hoàn và có thể đo được.
• Ở người khoẻ mạnh, mức trong huyết tương là < 100 pg/ml
~ Trong suy tim xung huyết nặng, có thể thấy mức vài trăm và > 800 pg/ml thì có ý nghĩa chẩn đoán thực sự.
~ Các giá trị giữ 100pg/ml và 800pg/ml phải được giải thích trong hình ảnh lâm sàng, giá trị càng cao thì tâm thất càng bị suy.
- 𝑮𝒊𝒂́ 𝒕𝒓𝒊̣ 𝒄𝒖̉𝒂 𝒙𝒆́𝒕 𝒏𝒈𝒉𝒊𝒆̣̂𝒎
+ Để chẩn đoán phân biết suy tim xung huyết với các nguyên nhân gây khó thở khác ở những BN có bệnh lý phức tạp, đặc biệt là bệnh phổi.
+ Để theo dõi kết quả điều trị suy tim xung huyết - nếu nó giảm có ý nghĩa và chắc chắn thì chứng tỏ bệnh đáp ứng với điều trị.
+ BNP còn được dùng để sàng lọc, theo dõi định kỳ nguy cơ suy tim ở những BN có nguy cơ cao (Bệnh tim bẩm sinh, cao HA, bệnh van tim...)
𝟲. 𝗖-𝗥𝗲𝗮𝗰𝘁𝗶𝘃𝗲 𝗣𝗿𝗼𝘁𝗲𝗶𝗻 (𝗖𝗥𝗣)
• Một marker của quá trình viêm.
• Nồng độ của chất phản ứng viêm trong huyết tương lúc nào cũng nằm trong khoảng 0,1 đến 10 mg/l (mức trung bình khoảng 1,5mg/l).
~Nồng độ tăng lên nhanh tỷ lệ thuận với phản ứng viêm.
📍Các mối quan hệ thời gian
• Nhớ rằng AST, CK, CK – MB và cả các Troponin tăng xấp xỉ đồng thời, bắt đầu vào khoảng 4 – 6h, và đạt đỉnh lúc 24 - 36h.
• Sau đó, CK - MB giảm xuống nhanh hơn một chút so với CK toàn phần, các Troponin xuống chậm hơn, cần 2 tuần để về mức cơ bản, cũng như loại LDH.
🔐 𝗞𝗲̂́𝘁 𝗹𝘂𝗮̣̂𝗻
Các marker trong bệnh lý tim mạch có thể phân thành 3 nhóm:
• Nhóm marker chung, biểu hiện của tình trạng VXĐM như: Cholesterol-T, Triclyceride, HDL-C, LDL-C.
• Nhóm các Marker có tính đặc hiệu thấp: SGOT, CK, CK-MB, LDH, Myoglobin.
• Nhóm Marker có tính đặc hiệu cao: Troponin T, Proponin I, BNP
(Nguồn BSNT)