ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG

ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG Chữa NGƯỜI BỆNH, không CHỮA BỆNH - Bán chế phẩm và thiết bị hành nghề Đông y có hiệu ứng đặc hiệu. I.2 - Tâm : luyện KHÍ CÔNG + THIỀN.

ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG LÀ:
I - ĐÀO TẠO bài bản, chuyên nghiệp để có thân tâm ý phát triển phù hợp với từng người:
I.1 - THÂN: Thể lực = rèn cốt - cân -cơ - kỹ năng sống - thói quen sinh hoạt. I.3 - Ý: Kiến thức đa nghành chuyển thành kỹ năng Sống, kỹ năng tư duy & Hành nghề. II - KHẢ NĂNG ÁP DỤNG : Mọi người đều đào tạo được theo quy trình, tiêu chuẩn chung với các giai đoạn, Giải pháp, công cụ riêng cho từng người. III - TIÊU CHUẨN TỐT NGHIỆP ( được phép HÀNH NGHỀ ):
III.1 - KHOẺ MẠNH cả về THỂ CHẤT & TINH THẦN. III.2 - KHẢ NĂNG CẢM NHẬN tối thiểu phải CẢM NHẬN ĐƯỢC DÒNG SINH KHÍ TRÊN CƠ THỂ NGƯỜI BỆNH, KHÍ CƠ CỦA MÔI TRƯỜNG ( phong thủy ) và KHÍ VẬT LÝ CỦA DƯỢC LIỆU . III.3 - NĂNG LỰC CHỮA BỆNH : do HIỂU BIẾT ĐẦY ĐỦ TIẾN BỘ ĐA NGÀNH, CẢM THỤ THIÊN – ĐỊA – NHÂN + CHỨNG ĐƯỢC TAM GIÁO ĐỒNG QUY, HIỂU BIẾT SÂU SẮC CẢ TÂM – LÝ – TÌNH của các nền tảng TRIẾT HỌC ĐÔNG – TÂY – ĐẠO nên:
III.3.1 - PHỐI HỢP CHÂM – CỨU – GIẢI CÂN CƠ . III .3.2 - THẢI ĐỘC + HỖ TRỢ CƠ THỂ TỰ CHỮA LÀNH BẰNG DƯỢC LIỆU TỰ NHIÊN PHÙ HỢP NHẤT, NHANH NHẤT. III.3.3 - TƯ VẤN THAY ĐỔI CÁCH NGHĨ, THÓI QUEN SINH HOẠT của từng NGƯỜI BỆNH. IV - PHƯƠNG CHÂM ĐIỀU TRỊ:
IV.1 - CHỮA NGƯỜI BỆNH, KHÔNG CHỮA BỆNH. IV.2 - HỖ TRỢ CƠ THỂ TỰ CHỮA LÀNH, KHÔNG CAN THIỆP VÀO NGHIỆP. IV.3 - PHỐI HỢP HIỆU QUẢ NHẤT MỌI PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CÓ THỂ PHÙ HỢP VỚI TỪNG NGƯỜI BỆNH. IV.4 - LUÔN TỰ HỌC + ÁP DỤNG TRI THỨC, CÔNG CỤ, PHƯƠNG PHÁP TIẾN BỘ MỚI NHẤT CỦA NHÂN LOẠI cho PHÙ HỢP với RIÊNG TỪNG NGƯỜI BỆNH. IV.5 - CẤP TRỊ TIÊU, MÃN TRỊ BẢN. V - ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN:
V.1 - CẬP NHẬT KIẾN THỨC thường xuyên. V.2 - KIÊN TRÌ rèn luyện nâng cao KỸ NĂNG. V.3 - TẬN DỤNG THỜI GIAN SỬA SAI & NHỮNG HIỂU LẦM TRONG KINH THƯ CỔ, PHỔ BIẾN rộng khắp những kiến giải riêng sau khi KIỂM CHỨNG nhiều lần. V.4 - ĐỒNG BỘ hóa TAM GIÁO, liên tục cập nhật lại theo các phát hiện khoa học mới nhất. V.5 - THỰC HIỆN nghĩa vụ HOẰNG PHÁP. VI - CHÂM NGÔN “ Platon là thầy tôi, nhưng chân lý còn quý hơn thầy” (Aristote). VII - SLOGAN: HÃY LÀ NGƯỜI TIÊU DÙNG THÔNG MINH, HÀNH XỬ PHÙ HỢP, SỐNG THUẬN TỰ NHIÊN, CHỈ XÂY DỰNG NGHIỆP mà KHÔNG CAN THIỆP VÀO NGHIỆP.

CHÓNG MẶT CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?Chóng mặt là một trong những triệu chứng mơ hồ, là một cảm giác chủ quan của bệnh nhân. Các...
13/05/2024

CHÓNG MẶT CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?
Chóng mặt là một trong những triệu chứng mơ hồ, là một cảm giác chủ quan của bệnh nhân. Các cảm giác được dùng để mô tả sự chóng mặt là choáng váng, đầu óc quay cuồng, lảo đảo, sa sầm mặt mũi, mất thăng bằng. Chóng mặt xảy ra khi có sự rối loạn của một trong ba hệ thống chính của cơ thể để duy trì sự thăng bằng, đó là hệ thống tiền đình, các sợi cảm thụ bản thể và hệ thống nhãn cầu.

Những vấn đề của các hệ thống khác trong cơ thể cũng có thể dẫn đến chóng mặt. Giảm dòng máu tới vỏ não có kết quả điển hình là cảm giác quay cuồng. Rối loạn chức phận của vỏ tiểu não và các mối liên quan của nó sẽ gây ra các cảm giác khác nhau mà thường là phối hợp với các vấn đề về thăng bằng và phối hợp động tác. Sự chóng mặt cũng có thể là kết quả của rối loạn chức phận thần kinh ngoại biên, thường chỉ là sự có mặt của nhiều bệnh thần kinh hoặc phối hợp với các vấn đề của các hệ thống khác trong cơ thể.

Cuối cùng, các vấn đề tâm lý và cảm xúc có thể tồn tại cùng với sự chóng mặt mà cơ chế còn ít được biết rõ.

Đa số các trường hợp chóng mặt gặp là tự giới hạn và lành tính, do vậy, với căn bệnh này, việc điều trị là hỗ trợ sẽ có mặt tác dụng hơn là trị bệnh. Tuy nhiên, có một số lớn trường hợp chóng mặt là dấu hiệu ban đầu của các bệnh nặng có thể đe doạ đến tính mạng như: Chảy máu cấp tính, nhồi máu cơ tim, u não, tác dụng phụ của thuốc, trầm cảm, viêm thần kinh do giang mai và đột quỵ.

Nếu bạn thấy chóng mặt: Kèm theo choáng váng, quay cuồng có cảm giác sắp ngất thì hãy nghĩ tới nguyên nhân thiếu máu não tạm thời, như tụt huyết áp thế đứng loạn nhịp tim, hoặc tăng thông khí.

Khi đứng lên: Hãy nghĩ đến tụt huyết áp thế đứng hoặc bệnh do thuốc làm giảm thể tích tuần hoàn.

Quay người, cúi xuống, đứng thẳng: Nghĩ đến bệnh tai, đặc biệt là chóng mặt do tư thế kịch phát lành tính.

Đi tiểu: Nghĩ đến cơ chế mạch – thần kinh phó giao cảm (ngất do đi tiểu).

Thói quen thức khuya dễ gây chóng mặt, tim đập nhanh

Thói quen thức khuya dễ gây chóng mặt, tim đập nhanh
Quay đầu: Nghĩ đến bệnh g*i đốt sống cổ hoặc vấn đề tiền đình.

Ho, hắt hơi hoặc làm quá sức: Nghĩ đến lỗ dò ngoại dịch tai trong, có thể chữa được do có lỗ rò ở cửa sổ tròn hoặc cửa sổ bầu dục làm rò rỉ từng đợt dịch ở tai trong vào tai giữa.

Bối rối xúc động: Trầm cảm, lo âu hoặc tăng thông khí.

Đau cổ hoặc cứng cổ: Nghĩ đến bệnh g*i đốt sống cổ.

Những vấn đề về nghe, hoặc nhìn: Nghĩ đến các rối loạn của vùng cảm giác quan trọng này.

Tôn thương so não: Chóng mặt thường tăng lên và dai dẳng.

Sự tê cóng hoặc đau nhói quanh mồm hoặc tay. Là một triệu chứng thường do tăng thông khí.

Các vấn đề về thăng bằng: Có thể nghĩ đến bệnh tiền đình, tiểu não hoặc não, hoặc suy nhược toàn thân.
(Sưu tầm)

PHÂN BIỆT CÁC LOẠI BỆNH SỞI...Trong thời gian vừa qua bệnh rubella (bệnh sởi Đức) có dấu hiệu bùng phát tại một số tỉnh ...
12/05/2024

PHÂN BIỆT CÁC LOẠI BỆNH SỞI...
Trong thời gian vừa qua bệnh rubella (bệnh sởi Đức) có dấu hiệu bùng phát tại một số tỉnh phía Nam, đồng thời ở một số tỉnh miền núi phía Bắc cũng xuất hiện một dịch sốt phát ban nghi sởi mà các nhà chuyên môn chưa loại trừ là bệnh rubella. Bệnh rubella cũng là một dạng sởi, vì vậy chúng tôi giới thiệu dưới đây những đặc điểm giống và khác bệnh sởi thông thường, tác hại và nguyên tắc dự phòng bệnh rubella để bạn đọc tham khảo.

Những đặc điểm giống với bệnh sởi thường gặp
Là bệnh nhiễm virus cấp tính chỉ xảy ra ở người có tính lây truyền cao và có tính miễn dịch quần thể. Bệnh chủ yếu lây truyền qua đường hô hấp qua những hạt dịch tiết của hầu họng. Phải đặt vấn đề nghi ngờ khi người bệnh có tiếp xúc với người mắc bệnh sởi hoặc trong vùng có nhiều người mắc bệnh.

Phân loại các loại bệnh sởi
Người bệnh thường bắt đầu bằng sốt nhẹ hoặc có khi sốt cao 41° – 42°c. Viêm long đường hô hấp là triệu chứng hầu như không bao giờ thiếu với các biểu hiện: hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mắt, viêm kết mạc mắt, dử mắt, phù mi nhẹ. Đôi khi có thể thấy viêm long đường ruột gây tiêu chảy. Dấu hiệu dễ nhận thấy là xuất hiện ban toàn thân.

Những đặc điểm riêng biệt của bệnh rubella:

Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh: Trước khi có vaccin, bệnh rubella thường xuất hiện thành dịch theo chu kỳ từ 6 – 9 năm. Bệnh diễn biến trong một thời gian ngắn hơn so với bệnh sởi thông thường. Mặc dù bệnh cũng khởi đầu bằng triệu chứng viêm long đường hô hấp nhưng các biểu hiện thường nhẹ và không rõ dấu hiệu nhiễm độc. Nếu như dấu Koplik (những chấm nhỏ, kích thước khoảng 1mm, màu đỏ, sung huyết nổi lên trên niêm mạc má ở những vị trí ngang với răng hàm thứ nhất) là dấu hiệu đặc hiệu có tính chất chỉ điểm cho bệnh sởi thông thường, thì không thấy trong bệnh rubella.

Ban trong bệnh rubella thường mọc ngay từ ngày thứ 1 – 2, ban mọc ngay toàn thân, có kích thước nhỏ và mọc thưa (ban sởi thông thường bắt đầu mọc từ sau tai, lan dần hai bên má, cô ngực, tay, sau lưng, chân và toàn thân. Ban dày có xu hướng kết lại thành từng đám xen giữa những khoảng da lành). Một điều khác biệt trong bệnh rubella thường xuất hiện hạch: Hạch mọc ở vùng tai, chẩm và sưng đau. Đau khớp thường xuất hiện ở phụ nữ trưởng thành với các mức độ khác nhau, thường là ở các khớp gối, mắt cá, cổ tay, ngón tay, kéo dài vài ba ngày đến 1 tháng nhưng không để lại di chứng.

Biến chứng và tác hại của bệnh

Ở bệnh sởi thông thường các biến chứng thường gặp hàng đầu là viêm phổi, tiếp đến có thể gặp viêm tai giữa, viêm thanh quản, viêm não (hiếm gặp) và một số biến chứng khác như nhiễm trùng hoại tử răng miệng, niêm mạc môi, má (thường gọi là “cam tẩu mã”), loét giác mạc, viêm ruột kéo dài, suy dinh dưỡng. Đối với bệnh rubella, tác hại được nói đến nhiều nhất là các tổn thương bẩm sinh do thai nhi bị nhiễm rubella từ mẹ qua đường rau thai. Khi bị nhiễm bệnh thường dẫn đến sảy thai, đẻ non và các dị tật bẩm sinh. Các biểu hiện của rubella ngay sau sinh thường là nhẹ cân, ban xuất huyết, gan to, lách to, thiếu máu. Các tổn thương bẩm sinh được đề cập là tổn thương mắt, điếc, tổn thương thần kinh trung ương, tiểu đường (thường xuất hiện muộn). Không phải rubella bẩm sinh nào cũng xuất hiện ngay sau sinh mà có thể xuất hiện sau nhiều năm, do đó phải theo dõi bệnh nhân trong một thời gian dài để đánh giá tình hình diễn biến của bệnh.

Điều trị

Rubella cũng không có thuốc điều trị đặc hiệu. Điều trị triệu chứng chủ yếu là hạ sốt, vệ sinh toàn thân, răng, miệng, mắt, da, tăng cường dinh dưỡng: Ăn thực phẩm dễ tiêu, giàu dinh dưỡng. Điều trị các biến chứng nếu có.

Phòng bệnh

Hiện nay ở nước ta đã có vaccin phòng bệnh rubella nhưng chưa được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng. Để người dân được tiếp cận tích cực với vaccin là một cách phòng bệnh có hiệu quả. Khi có bệnh nhân mới (nhất là giai đoạn viêm long đường hô hấp) cần có các biện pháp cách ly để ngăn chặn sự lây truyền và làm bệnh bùng phát (khoảng 7 ngày kể từ thời điểm xuất hiện ban). Hiện tại không có chỉ định sử dụng vaccin rubella cho phụ nữ có thai. Trong điều kiện hiện tại, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ cần thiết phải nắm được biểu hiện, đường lây truyền và tác hại của bệnh để có được biện pháp phòng bệnh hữu hiệu nhất.
(Sưu tầm)

🔴 P/s: PCT ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG LUÔN SẴN SÀNG PHỤC VỤ QUÝ BỆNH NHÂN VÀ KHÁCH HÀNG ĐANG GẶP CÁC VẤN ĐỀ SAU BẰNG CHẾ PHẨM - THIẾT BỊ - DỊCH VỤ CHĂM SÓC - HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÓ HIỆU ỨNG ĐẶC HIỆU.
- Đau nhức mỏi cơ xương khớp do thoái hoá khớp, thoát vị đĩa đệm, thần kinh toạ, viêm khớp tràn dịch, thấp khớp, nhiễm phong - hàn - thấp, khí trệ, huyết ứ... nhất là những lúc giao mùa hoặc khi trời lạnh, mưa ẩm...
- Lạnh chân tay, tê bì chân tay, mồ hôi chân tay.
- Khô da chân tay, b**g tróc, nứt nẻ...
- Ngủ không đẫy giấc, trằn trọc, khó ngủ...
- Suy giảm chức năng thận ( thận dương hư, thận âm hư ).
- Triệu chứng bất thường do huyết áp cao hay thấp, đường máu cao hay thấp gây ra thiếu máu não, đau đầu ...
- Tiêu hoá kém, ăn không ngon miệng, mỏi mệt, lão hoá nhanh...
- Phụ nữ gặp các tình trạng bất thường về sức khoẻ trong kỳ bầu và sau sinh: vô sinh nguyên phát, vô sinh thứ phát, ốm nghén, bất thường thai (động thai, thai chậm phát triển, doạ sảy, quen dạ đẻ non, thiếu sữa, viêm tắc vú, phòng sản hậu...)

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và phục vụ tận tình, chu đáo, chuyên nghiệp bằng các chế phẩm - thiết bị - dịch vụ Đông Y Chính Tông chất lượng nhất.

HOTLINE: 0898088861 - 0766006861
ĐỊA CHỈ: 70A Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.

DẤU HIỆU SỚM CỦA SỞI VÀ NHỮNG THỂ BỆNH SỞI...Virus sởi xâm nhập cơ thể theo đường hô hấp vào máu đến các phủ tạng gây tổ...
11/05/2024

DẤU HIỆU SỚM CỦA SỞI VÀ NHỮNG THỂ BỆNH SỞI...
Virus sởi xâm nhập cơ thể theo đường hô hấp vào máu đến các phủ tạng gây tổn thương các cơ quan (ứng với giai đoạn ủ bệnh, khoảng 7 – 10 ngày).
- Ở giai đoạn khởi phát
Bệnh nhân bị sốt, chảy nước mắt, nước mũi, sưng hạch, vạch miệng bệnh nhân thấy các hạt trắng nhỏ như đầu đinh ghim ở niêm mạc miệng vùng ngang răng hàm (nội ban). Đây là triệu chứng có giá trị để chẩn đoán sớm bệnh sởi. Tuy nhiên ban này mọc và tồn tại trong khoảng thời gian 1 hoặc 2 ngày, nên phải kiểm tra miệng bệnh nhân ngay trong những ngày đầu của bệnh thì mới phát hiện được.
- Đến giai đoạn toàn phát (khoảng ngày thứ 4 hoặc 5 kể từ khi bị bệnh)
Ban bắt đầu mọc rải rác và lần lượt từ mặt lan xuống ngực, lưng và chân. Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc rất rõ. Tương ứng với thời gian ban sởi mọc, các triệu chứng cũng tăng nặng: Bệnh nhân sốt cao hơn, mệt mỏi hơn…. Thời gian này bệnh nhân cũng có thể bị ho, viêm phế quản, tiêu chảy do ban sởi xuất hiện ở phổi, ở ruột.

Khoảng 1 tuần lễ từ khi bị bệnh, ban sởi bắt đầu bay. Thời gian này ứng với giai đoạn lui bệnh. Cũng giống như lúc ban sởi mọc, khi bay sởi bay cũng lần lượt từ đầu cho đến chân. Trên da lúc này chỉ còn các đám da bị tróc, sẫm màu, nhìn loang lổ như da hô (người ta gọi là dấu hiệu vằn da hổ). Lúc này các triệu chứng giảm dần, sức khoẻ bắt đầu hồi phục dần.

Đối với thể nhẹ (hay gặp ở trẻ dưới 6 tháng tuổi khi vẫn còn mang kháng thể của mẹ)
Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc không rõ rệt, bệnh nhân không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ, ban sởi mò, bay khá nhanh.

Đối với thể trung bình
Các triệu chứng tương đối rõ rệt, dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc biểu hiện rõ hơn (triệu chứng như đã nêu trên).

Đối với thể nặng
Dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc nặng nề, có thể xuất hiện rất sớm trước khi mọc ban sởi. Bệnh nhân sốt cao, tinh thần u ám, vật vã, thậm chí hôn mê…, thở nhanh, da tím tái, mạch nhanh, huyết áp tụt… Trong trường hợp này nếu không đưa bệnh nhân đến bệnh viện để cấp cứu có thể sẽ nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Thể bệnh này hay gặp ở các đối tượng trẻ em còi xương suy dinh dưỡng hoặc trẻ trong độ tuổi 6 tháng đến 2 tuổi (độ tuổi không còn mang kháng thể của mẹ nhưng kháng thể của cơ thể chưa đủ để kháng lại virus sởi), và nó đặc biệt nguy hiểm đối với phụ nữ có thai. Ngoài thể bệnh nặng như vừa nêu, bà con cần lưu ý đến một số biến chứng của sởi có thể gặp như biến chứng ở đường hô hấp, thần kinh, đường tiêu hoá… để xử trí kịp thời. Nếu nghi ngờ bệnh nhân mắc bệnh sởi thì nên đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ, không nên chăm sóc, điều trị ở nhà.

Về điều trị bệnh sởi:

Cho đến nay vẫn chưa có thuốc đặc trị điều trị bệnh sởi, vì vậy việc điều trị vẫn chỉ là tập trung chữa triệu chứng, và chăm sóc bệnh nhân thật tốt.

Vấn đề phòng ngừa bệnh được đặt lên hàng đầu bằng cách tiêm vaccin phòng sởi theo qui định của Chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia. Khi phát hiện bệnh sởi cần cách li để tránh lây lan thành dịch và báo cho cán bộ y tế để có biện pháp ngăn chặn và điều trị thích hợp.
(Sưu tầm)

🔴 P/s: PCT ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG LUÔN SẴN SÀNG PHỤC VỤ QUÝ BỆNH NHÂN VÀ KHÁCH HÀNG ĐANG GẶP CÁC VẤN ĐỀ SAU BẰNG CHẾ PHẨM - THIẾT BỊ - DỊCH VỤ CHĂM SÓC - HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÓ HIỆU ỨNG ĐẶC HIỆU.
- Đau nhức mỏi cơ xương khớp do thoái hoá khớp, thoát vị đĩa đệm, thần kinh toạ, viêm khớp tràn dịch, thấp khớp, nhiễm phong - hàn - thấp, khí trệ, huyết ứ... nhất là những lúc giao mùa hoặc khi trời lạnh, mưa ẩm...
- Lạnh chân tay, tê bì chân tay, mồ hôi chân tay.
- Khô da chân tay, b**g tróc, nứt nẻ...
- Ngủ không đẫy giấc, trằn trọc, khó ngủ...
- Suy giảm chức năng thận ( thận dương hư, thận âm hư ).
- Triệu chứng bất thường do huyết áp cao hay thấp, đường máu cao hay thấp gây ra thiếu máu não, đau đầu ...
- Tiêu hoá kém, ăn không ngon miệng, mỏi mệt, lão hoá nhanh...
- Phụ nữ gặp các tình trạng bất thường về sức khoẻ trong kỳ bầu và sau sinh: vô sinh nguyên phát, vô sinh thứ phát, ốm nghén, bất thường thai (động thai, thai chậm phát triển, doạ sảy, quen dạ đẻ non, thiếu sữa, viêm tắc vú, phòng sản hậu...)

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và phục vụ tận tình, chu đáo, chuyên nghiệp bằng các chế phẩm - thiết bị - dịch vụ Đông Y Chính Tông chất lượng nhất.

HOTLINE: 0898088861 - 0766006861
ĐỊA CHỈ: 70A Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.

BẠN BỊ ĐAU MỎI XƯƠNG KHỚP? LẠNH CHÂN TAY? TIÊU HOÁ KÉM?Bột ngâm chân ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG dùng là hết đau mỏi, chân ấm thận...
11/05/2024

BẠN BỊ ĐAU MỎI XƯƠNG KHỚP? LẠNH CHÂN TAY? TIÊU HOÁ KÉM?
Bột ngâm chân ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG dùng là hết đau mỏi, chân ấm thận khỏe, tiêu hóa tốt, ăn ngon ngủ kỹ, đặc biệt có HIỆU ỨNG SINH HỌC mạnh đối với người bị lạnh chân tay và đau nhức mỏi cơ xương khớp.

- QUÝ KHÁCH VUI LÒNG ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG!
- KHI MUA MỘT BỊCH BỘT NGÂM CHÂN ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG ĐƯỢC TẶNG KÈM MỘT CHAI TINH DẦU SINH SINH GIÚP TĂNG HIỆU QUẢ TỐI ĐA KHI SỬ DỤNG.
- DÙNG ĐƯỢC CHO HAI NGƯỜI TRỞ LÊN VÔ CÙNG TIẾT KIỆM.
- XIN MỜI SỈ LẺ LÊN ĐƠN Ạ!

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và phục vụ tận tình, chu đáo, chuyên nghiệp bằng các chế phẩm - thiết bị - dịch vụ Đông Y Chính Tông chất lượng nhất.

HOTLINE: 0898088861 - 0766006861
ĐỊA CHỈ: 70A Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.

TRẺ BỊ QUAI BỊ NÊN LÀM THẾ NÀO?Quai bị là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, lây trực tiếp qua đường h...
10/05/2024

TRẺ BỊ QUAI BỊ NÊN LÀM THẾ NÀO?
Quai bị là một loại bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, lây trực tiếp qua đường hô hấp, qua tiếp xúc giữa người bệnh với người lành. Bệnh có thể xảy ra quanh năm, nhưng thường thành dịch vào mùa đông – xuân; thường gặp ở thanh thiếu niên chưa từng mắc bệnh quai bị.
- Triệu chứng:
Khoảng vài tuần sau khi nhiễm virus, bệnh sẽ khởi phát với biểu hiện ở một số cơ quan, thường gặp nhất tuyến nước bọt mang tai (chiếm tới 70%). Bệnh diễn ra đột ngột với triệu chứng sốt 38 – 39°c, đau đầu, mệt mỏi toàn thân, sau vài ngày thấy xuất hiện viêm tuyến mang tai. Có thể sưng đều hai bên, cũng có thể sưng một bên, làm biến dạng mặt (giống như người ta đeo một cái bị) kèm theo đó là các triệu chứng: Nước bọt ít và bị quánh, tuyến mang tai bị sưng, căng bóng nhưng không đỏ. Các triệu chứng khác như đau hàm khi há miệng, khi nhai, khi nuốt, họng có thể bị viêm đỏ, kèm theo có thể viêm tuyến dưới lưỡi, dưới hàm. Bệnh nhân vẫn tiếp tục sốt và đau đầu trong khoảng 3 đến 4 ngày sau đó. Bệnh sẽ tự lui trong 8-10 ngày, nhưng nếu gặp các trường hợp viêm tinh hoàn thì bệnh kéo dài hơn. Thông thường, viêm tinh hoàn có thể xảy ra trước, sau, hoặc đồng thời với viêm tuyến mang tai. Tuy nhiên, việc có teo tinh hoàn hay không thì chưa thể phát hiện trong giai đoạn này mà phải chờ vài tháng sau đó.

Thực tế cho thấy, nếu teo một tinh hoàn thì không ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản sau này của trẻ, nếu teo cả hai tinh hoàn thì khả năng vô sinh là có, tuy nhiên tỉ lệ này thấp. Đối với trẻ gái cũng có thể xuất hiện viêm buồng trứng, nhưng rất hiếm gặp và cũng rất hiếm khi để lại di chứng.

Ngoài những biểu hiện nêu trên, quai bị có thể gây viêm khu trú ở hệ thần kinh, như viêm màng não, viêm não, viêm tuỷ sống, viêm đa rễ hệ thần kinh, viêm tuy v.v…

Nói chung, bệnh quai bị là lành tính, tuy nhiên cũng có một tỷ lệ rất nhỏ tử vong do viêm não, viêm tuy v.v…

Điều trị:
Đây là bệnh do virus gây nên, không có thuốc điều trị đặc hiệu, mà chủ yếu là điều trị triệu chứng. Cho trẻ nằm nghỉ tại giường, hạn chế đi lại, cách ly điều trị tối thiểu trong 10 ngày. Cho trẻ uống thuốc hạ sốt, giảm đau và thuốc an thần; nên ăn lỏng và vệ sinh răng miệng bằng các dung dịch sát khuẩn như nước muối sinh lý, các nước súc miệng sát khuẩn khác. Cho trẻ mặc xilíp bằng vải cotton để đỡ tinh hoàn. Nếu có các biểu hiện về thần kinh, hoặc viêm tuy… phải chuyển ngay đến cơ sở y tế để được điều trị kịp thời.

Phòng bệnh:
Cần cách ly tuyệt đối với người bệnh trong vòng 2 tuần. Nên đeo khẩu trang khi chăm sóc bệnh nhân. Bệnh có miễn dịch bền vững, những người đã mắc bệnh quai bị thường không mắc bệnh nữa. Do đó, những người đã từng mắc bệnh có thể an tâm chăm sóc bệnh nhân mà không sợ bị lây nhiễm.
(Sưu tầm)

🔴 P/s: PCT ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG LUÔN SẴN SÀNG PHỤC VỤ QUÝ BỆNH NHÂN VÀ KHÁCH HÀNG ĐANG GẶP CÁC VẤN ĐỀ SAU BẰNG CHẾ PHẨM - THIẾT BỊ - DỊCH VỤ CHĂM SÓC - HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÓ HIỆU ỨNG ĐẶC HIỆU.
- Đau nhức cơ xương khớp do thoái hoá khớp, phong, hàn, thấp, khí trệ, huyết ứ... nhất là những lúc giao mùa hoặc khi trời lạnh, mưa ẩm...
- Lạnh chân tay, tê bì chân tay, mồ hôi chân tay.
- Khô da chân tay, b**g tróc, nứt nẻ...
- Ngủ không đẫy giấc, trằn trọc, khó ngủ...
- Suy giảm chức năng thận ( thận dương hư, thận âm hư ).
- Triệu chứng bất thường do huyết áp cao hay thấp, đường máu cao hay thấp gây ra thiếu máu não, đau đầu ...
- Tiêu hoá kém, ăn không ngon miệng, mỏi mệt, lão hoá nhanh...
- Phụ nữ gặp các tình trạng bất thường về sức khoẻ trong kỳ bầu và sau sinh: vô sinh nguyên phát, vô sinh thứ phát, ốm nghén, bất thường thai (động thai, thai chậm phát triển, doạ sảy, quen dạ đẻ non, thiếu sữa, viêm tắc vú, phòng sản hậu...)

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và phục vụ tận tình, chu đáo, chuyên nghiệp bằng các chế phẩm - thiết bị - dịch vụ Đông Y Chính Tông chất lượng nhất.

HOTLINE: 0898088861 - 0766006861
ĐỊA CHỈ: 70A Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.

DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT BỆNH SÔT DENGUE, SỐT SUẤT HUYẾT DENGUE...Bệnh hiện lưu hành trên 100 nước thuộc các khu vực có khí...
09/05/2024

DỰ PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT BỆNH SÔT DENGUE, SỐT SUẤT HUYẾT DENGUE...
Bệnh hiện lưu hành trên 100 nước thuộc các khu vực có khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới vùng Đông Nam Á, Tây Thái Bình Dương và gây tác hại đến khoảng 2,5 tỷ người. Đại dịch SD/SXHD bắt đầu từ những năm cuối thế kỷ 20 với số mắc hàng năm khoảng 10 triệu người, trong đó có hơn 90% trường hợp mắc ở độ tuổi dưới 15. Tỷ lệ chết trung bình khoảng 5% với khoảng

Trường hợp mỗi năm. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tuyên bố “Thế kỷ 21 là thế kỷ phòng chống bệnh sốt xuất huyết”.
Bệnh Dengue do nhiều loại virus rất giống nhau gây ra, gọi là Dengue các týp 1, 2, 3 và 4. Bệnh được truyền từ người này sang người khác chủ yếu do muỗi Aedes aegypti. Người ta cũng tìm được virus Dengue từ muỗi Aedes albopictus.

Ở Việt Nam, muỗi Aedes aegypti (thường được gọi là muỗi hoa, hay muỗi vằn), là muỗi truyền bệnh chính và do muỗi cái (muỗi đực không đốt người, sống bằng nhựa cây). Muỗi có hầu hết ở các địa phương, trừ các vùng núi cao, khí hậu lạnh. Muỗi Aedes aegypti thường đẻ trứng ở nước trong và sạch. Muỗi thường đậu trên quần áo, màn, bàn, ghế, tủ, ít đậu trên tường. Muỗi đốt người nhiều nhất 9-10 giờ sáng và hoạt động đến 17 – 18 giờ chiều.

Có hai thể bệnh: Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue.

Sốt Dengue:
Bệnh bắt đầu bằng sốt đột ngột, kéo dài khoảng một tuần hoặc hơn, gây đau đầu, đau cơ, đau khớp và nổi mẩn. Bệnh có thể bùng nổ thành những vụ dịch, gặp chủ yếu ở người lớn, nhưng ít khi dẫn đến tử vong. Bệnh có thể xảy ra ở cả nông thôn và thành thị nếu có muỗi truyền bệnh thích hợp.

Sốt xuất huyết Dengue:
Thường được gọi phổ biến là sốt xuất huyết, là một bệnh nguy hiểm, ở nước ta, bệnh thường gặp ở các tỉnh Nam Trung Bộ và đồng bằng Sống Cửu Long. Bệnh thường thấy ở trẻ em, bắt đầu bằng sốt cao liên tục 2 – 7 ngày, đau đầu, đau cơ, đau khớp và có thể đau bụng. Kèm theo là các triệu chứng và dấu hiệu của xuất huyết như chảy máu mũi, chân răng, kinh nguyệt ra sớm, kéo dài và nhiều (ở người lớn); xuất hiện chấm, nốt, mảng xuất huyết dưới da. Dấu hiệu xuất huyết nội tạng cũng thường thấy. Hội chứng sốc (shock) sốt xuất huyết có thể xảy ra do mất máu và tụt huyết áp. Nếu không được điều trị, tới 50% trường hợp sốc có thể tử vong, tỷ lệ tử vong chung là 5 – 10%.

Dự phòng và kiểm soát bệnh:

Hiện nay chưa có vaccin phòng Dengue, mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực để tìm ra vaccin này. Vì không có điều trị đặc hiệu đối với bệnh này nên những bệnh nhân có sốc cần được nhanh chóng truyền dịch, huyết tương và theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.

Các biện pháp dự phòng nhằm làm giảm mật độ muỗi truyền bệnh. Biện pháp lâu dài và kinh tế là thu hẹp và làm mất những nơi muỗi đẻ trên diện rộng bằng cách san lấp những ổ muỗi đẻ trứng tự nhiên hay nhân tạo, làm tấm che những dụng cụ đựng nước ăn, lắp đặt Ống dẫn nước kín. Nếu những biện pháp trên không áp dụng được, cần diệt bọ gậy bằng hoá chất an toàn và hữu hiệu.

Các biện pháp dự phòng cá nhân chống muỗi đốt ban ngày cũng rất quan trọng, bao gồm quần áo phòng hộ, thuốc xua muỗi… Bên cạnh việc phun hoá chất diệt côn trùng trong nhà có thể dự phòng muỗi đốt ban ngày bằng hương diệt muỗi, màn…

Trường hợp xảy ra dịch các biện pháp trên cũng cần được áp dụng, nhưng mục đích là làm giảm nhanh quần thể muỗi trưởng thành bằng cách phun hoá chất diệt côn trùng.
(Sưu tầm)

🔴 P/s: PCT ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG LUÔN SẴN SÀNG PHỤC VỤ QUÝ BỆNH NHÂN VÀ KHÁCH HÀNG ĐANG GẶP CÁC VẤN ĐỀ SAU BẰNG CHẾ PHẨM - THIẾT BỊ - DỊCH VỤ CHĂM SÓC - HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÓ HIỆU ỨNG ĐẶC HIỆU.
- Đau nhức cơ xương khớp do thoái hoá khớp, phong, hàn, thấp, khí trệ, huyết ứ... nhất là những lúc giao mùa hoặc khi trời lạnh, mưa ẩm...
- Lạnh chân tay, tê bì chân tay, mồ hôi chân tay.
- Khô da chân tay, b**g tróc, nứt nẻ...
- Ngủ không đẫy giấc, trằn trọc, khó ngủ...
- Suy giảm chức năng thận ( thận dương hư, thận âm hư ).
- Triệu chứng bất thường do huyết áp cao hay thấp, đường máu cao hay thấp gây ra thiếu máu não, đau đầu ...
- Tiêu hoá kém, ăn không ngon miệng, mỏi mệt, lão hoá nhanh...
- Phụ nữ gặp các tình trạng bất thường về sức khoẻ trong kỳ bầu và sau sinh: vô sinh nguyên phát, vô sinh thứ phát, ốm nghén, bất thường thai (động thai, thai chậm phát triển, doạ sảy, quen dạ đẻ non, thiếu sữa, viêm tắc vú, phòng sản hậu...)

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và phục vụ tận tình, chu đáo, chuyên nghiệp bằng các chế phẩm - thiết bị - dịch vụ Đông Y Chính Tông chất lượng nhất.

HOTLINE: 0898088861 - 0766006861
ĐỊA CHỈ: 70A Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.

NGHI NGỜ BỊ VIÊM GAN B CẦN LÀM XÉT NGHIỆM GÌ?Viêm gan virus là một bệnh truyền nhiễm thường gặp, do virus gan gây nên, v...
08/05/2024

NGHI NGỜ BỊ VIÊM GAN B CẦN LÀM XÉT NGHIỆM GÌ?
Viêm gan virus là một bệnh truyền nhiễm thường gặp, do virus gan gây nên, với đặc trưng là tổn thương lan toả và hoại tử tế bào gan. Có 6 loại viêm gan virus được ký hiệu bằng chữ (tương ứng với các typ huyết thanh), gồm: A, B, c, D, E và G. Viêm gan virus typ A và E chủ yếu lây theo đường tiêu hoá và thường tự khỏi sau thể cấp, thường không gây ra viêm gan mạn hay xơ gan sau này. Trái lại, viêm gan virus typ B, c và D lây truyền qua đường máu, đường tình dục và đường từ mẹ sang con qua nhau thai, có thể dẫn đến xơ gan, suy gan và ung thư gan.

Viêm gan virus B là căn bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Hiện nay có khoảng 200 triệu người trên thế giới bị mắc viêm gan B, làm trên 2 triệu người chết mỗi năm. ở nước ta, tỉ lệ người nhiễm virus gan B khá cao, chiếm khoảng 15 đến 20% dân số.

Có mấy thể viêm gan B?

Cũng như các thể viêm gan do virus khác, viêm gan virus B cũng được chia làm 3 thể loại chủ yếu, đó là viêm gan cấp tính, viêm gan tối cấp và viêm gan mạn tính.

Khi virus mới đột nhập vào cơ thể và tấn công vào gan lần đầu tiên, các tế bào gan bị viêm, thoái hoá, biểu hiện bởi hội chứng viêm gan cấp tính. Đối với thể viêm cấp này, khi xét nghiệm máu, người bệnh sẽ có HBsAg(+), men gan (SGOT, SGPT) tăng cao 3 – 4 lần. Khi đó người bệnh thường thấy sốt (là triệu chứng đầu tiên, nhưng ít khi sốt cao, chỉ thấy ngây ngấy như bị cảm), mệt mỏi (mệt nhiều, không muốn đi lại, không muốn làm việc, kể cả việc nhẹ) và vàng da (xuất hiện vài ngày sau sốt, vàng da ở khắp mọi nơi; khi vàng da xuất hiện thì người bệnh sẽ hết sốt). Ngoài 3 triệu chứng kể trên, một số người bệnh còn có thêm các triệu chứng tiêu hoá (đau bụng vùng trên rốn, đau vùng dưới sườn phải, chán ăn, đầy hơi, nôn), viêm khớp, giả cúm (sổ mũi, đau họng, ho khan cùng với sốt), suy nhược thần kinh (chóng mặt, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ) và các triệu chứng hỗn hợp của các kiểu khởi phát trên. Tuy nhiên, các triệu chứng trên thường xuất hiện nhanh chóng và chỉ kéo dài 2 đến 3 tuần, sau đó, nếu không có biến chứng gì thì vàng da sẽ nhạt dần, nước tiểu trong trở lại, người bệnh phục hồi sức khoẻ và khỏi bệnh (90 đến 95% bệnh nhân tự khỏi bệnh sau 4 đến 6 tuần). Lúc này, khi xét nghiệm HBsAg sẽ thấy âm tính (-), men gan trở về bình thường.

Tuy nhiên, một số bệnh nhân không khỏi bệnh mà chuyển sang thể tối cấp, có thể làm chết người ngay. Viêm gan tối cấp thường xảy ra sau ngày bị vàng da từ 1 đến 15 ngày. Trong viêm gan tối cấp các triệu chứng thường nặng nề hơn, nguy kịch hơn. Thoạt tiên, người bệnh trở nên lừ đừ, có khi vật vã, nôn mửa, hai tay giật nhẹ. Rồi rất nhanh, người bệnh đi vào trạng thái hôn mê, có thể kèm theo các cơn co giật. Người bệnh thường thở gấp, mạch nhanh và rất yếu. Dấu hiệu xuất huyết nhanh chóng xuất hiện: Có thể thấy các vết hoặc đám đỏ hay bầm tím trên cơ thể (do chảy máu dưới da); hoặc bệnh nhân nôn ra máu, đi ngoài ra máu (do chảy máu dạ dày và đường tiêu hoá). Viêm gan tối cấp là thể rất nguy hiểm, thường làm bệnh nhân tử vong nhanh chóng. Ngay cả các nước tiên tiến, dù có đủ thuốc men và các phương tiện cấp cứu hiện đại, cũng chỉ cứu sống được 10% bệnh nhân viêm gan virus tối cấp tính.

Nếu bệnh nhân đã hết các triệu chứng viêm gan cấp tính, nhưng bệnh có thể sẽ chuyển sang thể viêm gan man tính, (khoảng 5 – 10% bệnh nhân viêm gan B sẽ diễn tiến hành thể mạn tính có HBsAg(+) lâu dài trong máu). Trong một số trường hợp, phản ứng của cơ thể không thích đáng, người bệnh mang virus viêm gan suốt đời (gọi là người lành mang trùng), đây là một nguồn lây rất nguy hiểm cho cộng đồng.

Trên lâm sàng, người ta chia viêm gan mạn tính làm 2 loại:

Viêm gan thể tiềm ẩn:
Triệu chứng bệnh không rõ ràng, người bệnh chỉ thấy hơi mệt mỏi, kém ăn, chậm tiêu… nên ít để ý đến. Chỉ khi đi xét nghiệm bệnh khác mới biết mình bị HBsAg(+), HBeAg(+), AntiHBc(+), men gan SGOT, SGPT tăng nhẹ. Tuy nhiên, viêm gan mạn tính thể tiềm ẩn là một dạng bệnh thường có triệu chứng lâm sàng nhẹ và qua khỏi bởi một chế độ ăn uống, làm việc, nghỉ ngơi hợp lý.

Viêm gan mạn thể hoạt động:
Người bệnh thường rất mệt, nhiều khi không làm gì cũng mệt, chán ăn, thường xuyên bị đầy hơi, táo bón; thỉnh thoảng có đợt sốt nhưng không rõ nguyên nhân, kèm theo nước tiểu vàng; hay bị mẩn ngứa. Các triệu chứng trên thường kéo dài trên 6 tháng và dần dần nặng thêm, người bệnh ngày càng suy yếu. Đây là thể bệnh nguy hiểm, vì dễ dẫn tới xơ gan và ung thư gan.
Thế nhưng, với những người trong một quá trình dài, xét nghiệm chỉ có HBsAg(+), men gan SGOT, SGPT dưới 50UI và không có các triệu chứng khởi phát kể trên, chỉ là người lành mang bệnh. Trường hợp này phải tiêm vaccin phòng viêm gan B cho người thân sống chung trong gia đình nếu họ xét nghiệm HBsAg âm tính.

Khi nghi ngờ bị viêm gan B cần làm xét nghiệm gì?

Trước tiên cần phải đi thử máu. Qua các thông số của máu có thể biết được chính xác có mắc bệnh không, thể nào, tiến triển và tiên lượng của bệnh…

HBsAg(+) chứng tỏ nhiễm virus B chứ chưa hẳn phát bệnh. Nồng độ HBsAg cao hay thấp không chứng tỏ bệnh nặng hay nhẹ, vì trường hợp viêm gan tối cấp, đa số người bệnh tử vong chỉ có nồng độ HBsAg(+) rất thấp.
Bạn nên thử thêm HBeAg, nếu kết quả dương tính thì chứng tỏ bệnh lây lan và khả năng bị viêm gan mạn tính.
– Nếu xét nghiêm có AntiHBe(+) là tốt, vì cơ thể bạn có kháng thể loại virus này AntiHBe(+) là bệnh viêm gan có thể không lây lan.

Các men gan như SGOT, SGPT nếu tăng gấp 2 đến 4 lần so với bình thường chứng tỏ bạn bị viêm gan cấp tính; nhưng nếu SGOT, SGPT bình thường hay chỉ tăng nhẹ, có kèm theo HBsAg(+), HBeAg(+), AntiHBe(+) có nghĩa là bạn bị viêm gan mạn tính.

Phòng và điều trị bệnh viêm gan B:

Cũng như nhiều bệnh do virus khác, bệnh viêm gan virus nói chung và viêm gan B nói riêng hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Tuy nhiên, gần đây, một vài thuốc kháng virus đã được áp dụng cho điều trị viêm gan B và c, nhưng chưa phải là phổ biến và đang trong giai đoạn thăm dò, như thuốc chống virus Lamivudin, Ribavirin. Để tăng hiệu quả điều trị, các loại thuốc này thường được dùng kết hợp với Interferonãlpha. Vì thế, nguyên tắc điều trị bệnh viêm gan virus nói chung và viêm gan B nói riêng như sau:

Người bệnh cần nghỉ ngơi và nằm tại giường trong thời kỳ bệnh khởi phát và toàn phát; sau đó hoạt động nhẹ nhàng và không được lao động nặng trong vòng 6 tháng đến 1 năm.
Cần có chế độ ăn đặc biệt: Giàu đạm, đường, vitamin, giảm mỡ động vật. Tăng cường ăn hoa quả tươi, sữa chua. Kiêng rượu bia, thuốc lá.
(Sưu tầm)

🔴 P/s: PCT ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG LUÔN SẴN SÀNG PHỤC VỤ QUÝ BỆNH NHÂN VÀ KHÁCH HÀNG ĐANG GẶP CÁC VẤN ĐỀ SAU BẰNG CHẾ PHẨM - THIẾT BỊ - DỊCH VỤ CHĂM SÓC - HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÓ HIỆU ỨNG ĐẶC HIỆU.
- Đau nhức cơ xương khớp do thoái hoá khớp, phong, hàn, thấp, khí trệ, huyết ứ... nhất là những lúc giao mùa hoặc khi trời lạnh, mưa ẩm...
- Lạnh chân tay, tê bì chân tay, mồ hôi chân tay.
- Khô da chân tay, b**g tróc, nứt nẻ...
- Ngủ không đẫy giấc, trằn trọc, khó ngủ...
- Suy giảm chức năng thận ( thận dương hư, thận âm hư ).
- Triệu chứng bất thường do huyết áp cao hay thấp, đường máu cao hay thấp gây ra thiếu máu não, đau đầu ...
- Tiêu hoá kém, ăn không ngon miệng, mỏi mệt, lão hoá nhanh...
- Phụ nữ gặp các tình trạng bất thường về sức khoẻ trong kỳ bầu và sau sinh: vô sinh nguyên phát, vô sinh thứ phát, ốm nghén, bất thường thai (động thai, thai chậm phát triển, doạ sảy, quen dạ đẻ non, thiếu sữa, viêm tắc vú, phòng sản hậu...)

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và phục vụ tận tình, chu đáo, chuyên nghiệp bằng các chế phẩm - thiết bị - dịch vụ Đông Y Chính Tông chất lượng nhất.

HOTLINE: 0898088861 - 0766006861
ĐỊA CHỈ: 70A Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.

BỆNH THAN LÀ BỆNH GÌ?Bệnh than do trực khuẩn Bacillus anthracis (trực khuẩn than) gây ra, biểu hiện trên lâm sàng là tìn...
07/05/2024

BỆNH THAN LÀ BỆNH GÌ?
Bệnh than do trực khuẩn Bacillus anthracis (trực khuẩn than) gây ra, biểu hiện trên lâm sàng là tình trạng nhiễm trùng – nhiễm độc toàn thân nặng nề, kèm theo những tổn thương đặc hiệu ở da (90% các trường hợp, còn thể toàn thân và thể phủ tạng ít gặp hơn nhưng nguy hiểm và tỉ lệ tử vong rất cao). Trực khuẩn than có sức sống mãnh liệt, ở điều kiện bình thường nó có thể tồn tại nhiều năm trong đất, trong da, trong lông… của súc vật bị bệnh, dưới dạng nha bào. Do đó, bệnh than được xếp vào nhóm bệnh đặc biệt nguy hiểm và thường được kẻ địch lợi dụng làm vũ khí sinh học.

Ở nước ta, nhiều năm qua không có trường hợp bệnh than trên người nào được ghi nhận, chủ yếu vẫn là dịch bệnh than ở trâu bò tản phát ở một số địa phương miền Bắc.

Nguồn bệnh là các loài động vật ăn cỏ như trâu, bò, ngựa, dê, hươu, nai… bị mắc bệnh than. Đường lây bệnh chủ yếu là đường da – niêm mạc bị xây xát, còn thứ yếu là đường tiêu hoá, đường hô hấp cũng do đường lây nhiễm này, vũ khí sinh học thường được sử dụng dưới dạng phun mù hoặc dạng bột chứa trực khuẩn than. Khi trực khuẩn than xâm nhập cơ thể, sau vài giờ hoặc vài ngày (trung bình là 48 giờ) bệnh sẽ khởi phát, với tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân, và các tổn thương đặc hiệu trên da hoặc nội tạng ứng với từng thể bệnh.

Các thể bệnh:
- Đối với thể da, tại nơi da bị nhiễm trực khuẩn than xuất hiện các nốt sần, sau ít giờ sẽ tiến triển thành mụn phỏng màu đỏ tím (còn gọi là mụn máu). Nốt phỏng gây ngứa nhiều nên bệnh nhân thường gãi khiến vết loét càng lan rộng. Sau 2 – 4 ngày, trên mặt các đám loét bị phủ một lớp vảy cứng màu đen. Vùng da xung quanh đám loét phù nề trầm trọng và lan rất rộng. Vùng hạch tương xứng với vết loét sưng to nhưng không đau, không hoá mủ. Điều đặc biệt là, bệnh nhân không cảm thấy đau đớn kể cả khi dùng kim châm vào các vết loét. Cùng với những tổn thương đặc hiệu trên da, bệnh nhân rơi vào tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân nặng nề: Sốt cao, rét run, đau đầu, người mệt lả… Xét nghiệm máu lúc này thấy số lượng bạch cầu tăng rất cao. Nếu như bệnh nhân không được điều trị kịp thời có thể bị tử vong (tỉ lệ 5 – 20%); còn nếu được phát hiện sớm, điều trị tích cực thì bệnh nhân sẽ khỏi hoàn toàn. Một điểm đáng lưu ý trong thể bệnh này là, không được trích rạch các mụn nước vì rất dễ gây nhiễm trùng máu.

- Với thể phổi, ngoài dấu hiệu nhiễm trùng – nhiễm độc toàn thân nặng nề giống như thể da, bệnh nhân còn có các triệu chứng về hô hấp như khó thở, đau ngực, khạc đờm màu gỉ sắt… thậm chí bị tràn dịch màng phổi hoặc phù phổi cấp, bệnh nhân rất dễ bị tử vong do sốc, do suy hô hấp…

- Còn với thể tiêu hoá, bên cạnh dấu hiệu nhiễm trùng – nhiễm độc toàn thân như các thể nói trên, còn có bệnh cảnh về tiêu hoá như nôn, đau bụng, đi ngoài phân nhày và máu; có thể có viêm hạch mạc treo ruột.

Về điều trị, bệnh nhân mắc bệnh than phải được điều trị càng sớm càng tốt, trong môi trường cách ly đặc biệt đê tránh lây nhiễm. Bên cạnh việc điều trị triệu chứng cho bệnh nhân, các loại thuốc kháng sinh như tetracyclin, penicilin, chloramphenicol, ciprofloxacin… được coi là thuốc đầu tay của các thầy thuốc. Tuy nhiên, đối với các thể nặng như thể tiêu hoá, thể hô hấp cần phải dùng kháng sinh liều cao cùng với việc hồi sức cấp cứu tích cực thì mới hy vọng cứu sống được bệnh nhân.

Khi người bệnh đã giảm sốt, mụn than đã b**g vảy, liền sẹo; bạch cầu trong máu ngoại vi đã trở về mức bình thường (6-7 ngàn/1 milimet khối); người bệnh ăn ngủ và sinh hoạt bình thường… thì vẫn phải làm xét nghiệm vi khuẩn trong đờm, phân, máu (ứng với từng thể bệnh), nếu sau ít nhất hai lần xét nghiệm âm tính (mỗi lần cách nhau 5 ngày) thì mới cho bệnh nhân ra viện.

Về phòng bệnh, ngoài các biện pháp chung như vệ sinh chuồng trại, vệ sinh nhà ở, chôn lấy tẩy trùng chất thải của người bệnh và động vật bị bệnh than… cần phải tiêm vaccin phòng bệnh cho người (chăn gia súc hoặc chuyên giết mổ gia súc) và gia súc ở những vùng có nguy cơ. Trong trường hợp khẩn cấp không có vaccin hoặc không kịp tiêm phòng, có thể uống tetracyclin hoặc penicilin để phòng bệnh.
(Sưu tầm)

🔴 P/s: PCT ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG LUÔN SẴN SÀNG PHỤC VỤ QUÝ BỆNH NHÂN VÀ KHÁCH HÀNG ĐANG GẶP CÁC VẤN ĐỀ SAU BẰNG CHẾ PHẨM - THIẾT BỊ - DỊCH VỤ CHĂM SÓC - HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ CÓ HIỆU ỨNG ĐẶC HIỆU.
- Đau nhức cơ xương khớp do thoái hoá khớp, phong, hàn, thấp, khí trệ, huyết ứ... nhất là những lúc giao mùa hoặc khi trời lạnh, mưa ẩm...
- Lạnh chân tay, tê bì chân tay.
- Khô da chân tay, b**g tróc, nứt nẻ...
- Mồ hôi chân tay.
- Ngủ không đẫy giấc, trằn trọc, khó ngủ...
- Suy giảm chức năng thận ( thận dương hư, thận âm hư ).
- Triệu chứng bất thường do huyết áp cao hay thấp, đường máu cao hay thấp gây ra thiếu máu não, đau đầu ...
- Tiêu hoá kém, ăn không ngon miệng, mỏi mệt, lão hoá nhanh...
- Phụ nữ gặp các tình trạng bất thường về sức khoẻ trong kỳ bầu và sau sinh: vô sinh nguyên phát, vô sinh thứ phát, ốm nghén, bất thường thai (động thai, thai chậm phát triển, doạ sảy, quen dạ đẻ non, thiếu sữa, viêm tắc vú, phòng sản hậu...)

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn chi tiết và phục vụ tận tình, chu đáo, chuyên nghiệp bằng các chế phẩm - thiết bị - dịch vụ Đông Y Chính Tông chất lượng nhất.

HOTLINE: 0898088861 - 0766006861
ĐỊA CHỈ: 70A Nguyễn Công Hoan, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội.

Address

Hanoi
Hanoi

Telephone

+84898088861

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to ĐÔNG Y CHÍNH TÔNG:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram