Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư

  • Home
  • Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư

Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư Chuyen cung cấp các loại thực phẩm hỗ trợ điều trị ung thư nhập khẩu chính ngạch từ Nhật Bản

Ung thư dạ dày là các tế bào của dạ dày phát triển mất kiểm soát, tạo thành các khối u tại dạ dày, có thể lan ra xung qu...
11/12/2025

Ung thư dạ dày là các tế bào của dạ dày phát triển mất kiểm soát, tạo thành các khối u tại dạ dày, có thể lan ra xung quanh và các cơ quan xa hơn (di căn xa).
Ung thư dạ dày là một trong những ung thư phổ biến trên thế giới, tỷ lệ mắc đứng thứ 3 ở nam và đứng thứ 4 ở nữ. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi của nam giới gấp 2 lần nữ giới.
Bệnh liên quan đến vi khuẩn HP (Helicobacter pylori), chế độ ăn uống và một số yếu tố đại lý, môi trường.
Bệnh thường diễn biện âm thầm ở giai đoạn sớm nên người bệnh thường được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn.

Nguyên nhân ung thư dạ dày thường liên quan đến các tổn thương tiền ung thư, các yếu tố môi trường, yếu tố nội sinh và yếu tố di truyền.
• Các tổn thương tiền ung thư: Viêm dạ dày mãn tính kéo dài nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm teo mãn tính niêm mạc dạ dày. Tiếp theo các các biến đổi dị sản của tế bào, rồi các biến đổi loạn sản từ mức độ nhẹ, vừa đến nặng. Loạn sản kéo dài cuối cùng dẫn đến ung thư dạ dày.
• Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): được coi là một nguyên nhân gây ung thư dạ dày. HP làm viêm teo đét niêm mạc dạ dày mãn tính, gây nên các tổn thương tiền ung thư.
• Thói quen sinh hoạt: Ăn các loại thức ăn có chứa Nitrate như thịt cá ướp muối, rau dưa muối, thịt nướng, thịt hun khói.. làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
• Tình trạng kinh tế xã hội: người ở mức kinh tế thấp có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày vùng thân vị cao gấp 2 lần. Tuy nhiên những người có mức kinh tế cao lại có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày vùng tâm vị cao hơn.
• Béo phì: người béo phì dễ bị mắc ung thư dạ dày hơn người bình thường.
• Nhóm máu: Người nhóm máu A hay bị ung thư dạ dày hơn các nhóm máu còn lại.
• Có tiền sử phẫu thuật dạ dày trước đó: bệnh nhân đã phẫu thuật dạ dày có nguy cơ mắc ung thư cao nhất sau 15-20 năm.
• Di truyền: Ung thư dạ dày liên quan tới một số hội chứng di truyền như đa polyp tuyến, bệnh ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyp… Đột biến gen CDH1 đã được chứng minh liên quan đến ung thư dạ dày. CDH1 là gen ức chế tế bào dạ dày phát triển, khi bị đột biến làm mất khả năng kiểm soát này dẫn tới ung thư.

Dấu hiệu ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu mơ hồ, không rõ ràng, nhiều khi không có triệu chứng. Ở giai đoạn tiến triển ung thư dạ dày có thể có các triệu chứng sau:
• Đau bụng: thường là triệu chứng gợi ý đầu tiên, đau dai dẳng vùng thượng vị (phía trên rốn). Thời gian đầu đau có thể giảm sau khi ăn, sau đó đau liên tục.
• Ợ hơi: Ợ hơi có thể gặp sau khi ăn no, ăn đồ cay nóng hoặc uống nước có gas nhưng nhanh chóng mất đi. Nếu ợ hơi liên tục có thể là triệu chứng của ung thư dạ dày.
• Gầy sút cân: Chán ăn, không có cảm giác thèm ăn dẫn tới sút cân hoặc cũng có thể sút cân không rõ nguyên nhân.
• Buồn nôn và nôn: nôn và buồn nôn kèm theo chán ăn, ợ chua có thể là triệu chứng của ung thư dạ dày
• Nôn hoặc đi ngoài phân đen: ung thư dạ dày có thể gây xuất huyết tiêu hóa dẫn đến nôn máu hoặc đi ngoài phân đen (xuất huyết dạ dày rất nhiều có thể đi ngoài phân máu đỏ tươi, là một dấu hiệu nguy hiểm)
• Nuốt nghẹn: Khối u gần tâm vị hoặc đoạn nối tâm vị- thực quản có thể gây nuốt nghẹn.

Nguồn: sưu tầm

Ung thư vú là một trong những bệnh ác tính phổ biến nhất của phụ nữ trên thế giới và Việt nam. Tại Việt nam có điều khác...
10/12/2025

Ung thư vú là một trong những bệnh ác tính phổ biến nhất của phụ nữ trên thế giới và Việt nam. Tại Việt nam có điều khác biệt với thế giới, tỷ lệ mắc ung thư vú của Việt nam có xu hướng trẻ hơn thế giới, đối với khu vực Âu Mỹ tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh ung thư vú cao nhất là ở lứa tuổi 55-60 tuổi trở lên, thế nhưng tại Việt nam chúng ta gặp rất nhiều ở lứa tuổi 40, thậm chí trong quá trình làm chuyên môn chúng tôi cũng đã từng gặp những trường hợp sinh viên ngoài 20 tuổi đã mắc bệnh ung thư vú. Tại Việt Nam, theo thống kê của Tổ chức Ghi nhận Ung thư toàn cầu (GLOBOCAN 2020), ung thư vú là căn bệnh ung thư thường gặp nhất với 21.555 ca mắc mới, chiếm tỷ lệ gần 25,8% tổng số ca ung thư.
Bình thường, các tế bào tuyến vú được sinh ra và mất đi theo một chu trình đã được lập từ trước. Cơ chế này giúp số lượng tế bào tuyến vú được sinh ra với số lượng vừa đủ, cân bằng giữa số lượng tế bào sinh ra và tế bào chết đi. Khi có các đột biến gen xảy ra, hội tụ đủ các điều kiện đặc biệt để vượt qua được hệ thống kiểm soát miễn dịch của cơ thể, tế bào tuyến vú sẽ được sinh ra liên tục, mất kiểm soát và tạo thành các khối u bao gồm rất nhiều tế bào không bình thường. Đó là các khối u ác tính tại vú, hay còn gọi là ung thư vú. Những tế bào này có khả năng xâm lấn vào mạch máu, mạch bạch huyết xung quanh và di chuyển đến những vùng xa vị trí khối u ban đầu, tạo ra các khối di căn.

Ung thư vú được chia làm 4 giai đoạn, tùy vào tiến triển của bệnh, các bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị thích hợp. Trong đó, các biện pháp điều trị phổ biến là:
1. Phẫu thuật
Phẫu thuật là việc các bác sĩ cắt bỏ khối u ở vú, thường được áp dụng khi khối u chưa lan rộng.
Các kĩ thuật phẫu thuật trong điều trị ung thư vú gồm:
• Phẫu thuật cắt bỏ khối u: kỹ thuật này giúp cắt bỏ khối u cùng 1 ít các mô lành xung quanh vị trí khối u.
• Phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú hoàn toàn: Kỹ thuật này sẽ cắt bỏ toàn bộ vú và nạo hạch.
• Phẫu thuật loại bỏ hạch bạch huyết: Áp dụng với trường hợp ung thư vú đã di căn đến hạch bạch huyết¸ thường chỉ cắt bỏ những hạch gần, đã di căn hoặc nguy cơ di căn cao và bảo tồn các hạch còn lại.
• Dựa trên chẩn đoán mức độ bệnh, kích thước khối u và độ lan rộng mà lựa chọn kỹ thuật phẫu thuật phù hợp. Một số biến chứng sau phẫu thuật mà bệnh nhân có thể gặp phải như: chảy máu, đau, nhiễm trùng, sưng cánh tay,…
• Sau phẫu thuật, để đảm bảo tính thẩm mỹ, bệnh nhân có thể xem xét thực hiện tái tạo vú bằng cấy ghép silicon hoặc sử dụng chính mô vú để tái tạo.
2. Xạ trị
Xạ trị hiện nay gồm 2 phương pháp là xạ trị trong và xạ trị ngoài, khác biệt ở chùm năng lượng bức xạ được chiếu từ ngoài cơ thể hay từ trong cơ thể. Những tia năng lượng này có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư song không thể triệt để bằng phẫu thuật. Vì thế, xạ trị ngoài thường chỉ định sau phẫu thuật ung thư vú để giảm nguy cơ tái phát.
Thời gian điều trị ung thư vú bằng xạ trị có thể kéo dài từ 3 ngày - 6 tuần tùy theo phương pháp điều trị. Bệnh nhân có thể gặp phải một số tác dụng phụ sau: mệt mỏi, sạm da, đỏ da, mô vú sưng phồng,… Những biến chứng nặng như tổn thương tim, phổi, ung thư thứ phát,… hiếm khi xảy ra hơn.
3. Hóa trị
Hóa chất hay thuốc đặc hiệu có thể tiêu diệt tế bào ung thư và giảm mức độ tiến triển, lây lan bệnh sang các cơ quan khác. Hóa trị có tác dụng toàn thân nên cũng được sử dụng ở các trường hợp ung thư di căn xa đến các cơ quan trong cơ thể, giúp kiểm soát triệu chứng, giảm tiến triển bệnh và giảm đau đớn cho bệnh nhân.
Bệnh nhân ung thư điều trị bằng hóa trị thường bị rụng tóc, mệt mỏi, nôn, buồn nôn, vô sinh, mãn kinh sớm, tổn thương thần kinh,…
4. Liệu pháp hormone
Liệu pháp Hormone có vai trò quan trọng trong điều trị ung thư vú nhạy cảm với hormone, hay còn gọi là ung thư thụ thể progesterone dương tính, estrogen dương tính,… Phương pháp này có thể thực hiện trước hoặc sau phẫu thuật, kết hợp với phương pháp khác để ngăn ngừa nguy cơ ung thư tái phát. Với ung thư lan rộng, liệu pháp hormone giúp thu nhỏ và kiểm soát khối u tốt hơn.
Một số liệu pháp hormone đang được ứng dụng điều trị gồm:
• Thuốc ngăn chặn hormone dính lấy tế bào ung thư.
• Thuốc ngăn cơ thể sản sinh estrogen (thường dùng với phụ nữ mãn kinh).
• Phẫu thuật hoặc thuốc ngăn chặn sản sinh hormone buồng trứng.
Tác dụng phụ có thể gặp với phương pháp điều trị này gồm: loãng xương, đông máu, đổ mồ hôi đêm, khô âm đạo,…
5. Điều trị trúng đích
Một số loại thuốc đặc hiệu có khả năng tấn công chính xác vào tế bào ung thư ác tính hoặc protein đặc hiệu mà tế bào ung thư vú sử dụng để phát hiện và tồn tại. Đây là phương pháp mới đem lại nhiều thành công trong điều trị ung thư vú, song mức độ phổ biến còn hạn chế bởi giá thành cao, chỉ hiệu quả với một số loại ung thư.
6. Liệu pháp miễn dịch
Phương pháp điều trị này can thiệp vào quá trình hệ miễn dịch sản sinh kháng thể tấn công tế bào ung thư. Nguyên nhân do tế bào ung thư có thể sản sinh protein “đánh lừa” hệ miễn dịch. Phương pháp này đang đạt hiệu quả tốt với các trường hợp ung thư không có thụ thể progesterone, estrogen hoặc HER2.
7. Chăm sóc hỗ trợ
Các phương pháp chăm sóc hỗ trợ tập trung vào giảm đau đớn và triệu chứng bệnh, giúp bệnh nhân cảm thấy khỏe mạnh hơn, sống lâu hơn. Chăm sóc hỗ trợ cần thực hiện cả trong quá trình điều trị lẫn sau đó.

Nguồn: sưu tầm

Chỉ chiếm khoảng 12%, nhưng bệnh ung thư phổi cấp tính có tỷ lệ tử vong rất cao, với 28% trong số các ca tử vong do ung ...
09/12/2025

Chỉ chiếm khoảng 12%, nhưng bệnh ung thư phổi cấp tính có tỷ lệ tử vong rất cao, với 28% trong số các ca tử vong do ung thư nói chung. Tại Việt Nam, ung thư ở cơ quan này đứng ở vị trí thứ 2 (sau gan) trong top các loại thường gặp ở cả hai giới. Đáng ngại là, tỷ lệ người mắc căn bệnh đáng sợ này ngày càng gia tăng, kéo theo số người tử vong cũng rất cao.
Ung thư phổi là tình trạng có khối u ác tính hình thành và phát triển trong phổi, theo thời gian khối u này sẽ gia tăng về kích thước và bắt đầu xâm lấn, gây bệnh ở những tổ chức lân cận và thậm chí là di căn xa khi sang đến giai đoạn nặng.

Có 2 loại ung thư phổi đó là:
• Ung thư phổi tế bào nhỏ: chiếm tỷ lệ khoảng 15 - 20% các ca bệnh và xảy ra phổ biến ở những người hút thuốc lá hoặc tiếp xúc nhiều với khói thuốc;
• Ung thư phổi không tế bào nhỏ: chiếm 80 - 85% các trường hợp ung thư phổi, thường gặp hơn so với ung thư phổi tế bào nhỏ. Ung thư phổi không tế bào nhỏ bao gồm ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào lớn.
2 loại u phổi này có triệu chứng rất giống nhau. Ở giai đoạn đầu bệnh nhân sẽ bộc lộ các biểu hiện như sau:
• Ho lâu kéo dài, ho lẫn đờm hoặc máu;
• Thở khò khè, hụt hơi;
• Đau ngực, cơn đau tăng nặng khi cười, thở sâu hoặc ho;
• Mệt mỏi và suy nhược cơ thể;
• Khàn tiếng;
• Chán ăn, sụt cân.
Khi khối u mới hình thành thì bệnh nhân sẽ có các triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp tái phát như viêm phế quản, viêm phổi. Khi khối u lớn hơn và lan rộng sẽ làm xuất hiện thêm các biểu hiện bất thường khác phụ thuộc vào nơi nó lan tới, cụ thể:
• Hạch bạch huyết: nổi u ở những vị trí như xương đòn hoặc ở cổ;
• Não hay cột sống: chóng mặt, nhức đầu, tê dại tay chân và dễ bị mất thăng bằng;
• Xương: đau xương sườn, lưng hoặc hông;
• Gan: biểu hiện dễ thấy nhất là bị vàng mắt, vàng da;
• Thực quản: khiến bệnh nhân bị khó nuốt;
• Nếu khối u ở đỉnh phổi thì sẽ gây tác động tới hệ thống dây thần kinh ở mặt, gây nên các vấn đề như co nhỏ đồng tử, sụp mí mắt, đau nhức vai, một bên mặt không đổ mồ hôi. Đây là những biểu hiện của hội chứng Horner. Trong trường hợp khối u chèn ép vào tĩnh mạch lớn (chức năng là lưu chuyển máu giữa đầu, tim và cánh tay) thì sẽ làm sưng cổ, mặt, cánh tay và ngực trên;
• Hội chứng Paraneoplastic: là khi khối u tại phổi tiết ra một loại hormone dẫn tới các triệu chứng như: buồn nôn và nôn, yếu cơ, đường huyết và huyết áp cao, co giật, lú lẫn, hôn mê, cơ thể bị tích nước.

Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh ung thư phổi và tỷ lệ này sẽ gia tăng nếu người đó gặp phải các yếu tố sau:
• Hút thuốc lá: Theo ghi nhận của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), người nghiện thuốc lá có nguy cơ bị ung thư phổi cao gấp 15 -30 lần so với người không hút. Điều này cũng xảy ra tương tự với người hút thuốc thụ động (thường xuyên hít phải khói thuốc từ người khác);
• Tiếp xúc với các khí độc hại: việc hít các khí độc hại lâu ngày sẽ gây nên tình trạng xơ phổi và làm tăng nguy cơ ung thư gấp 7 lần. Các chất được cho là tác nhân gây bệnh bao gồm amiang, silic, thạch tín, crom, cadimi, uranium, niken, radon...;
• Xạ trị: nếu bệnh nhân đã từng xạ trị để chữa một loại ung thư khác thì khả năng cao hệ hô hấp cũng phát triển một khối u ác tính

Khi nhận thấy các biểu hiện bất thường nghi ngờ là dấu hiệu của ung thư phổi, người bệnh nên đi thăm khám để được chẩn đoán xác định bệnh càng sớm càng tốt. Sau khi đã thăm khám sức khỏe tổng quát thì bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân thực hiện thêm các chẩn đoán cận lâm sàng như sau:
• Xét nghiệm đờm: nếu bệnh nhân bị ho có đờm thì sẽ kiểm tra dịch đờm dưới kính hiển vi nhằm tìm kiếm dấu vết ung thư;
• Chẩn đoán hình ảnh: sử dụng kỹ thuật chụp X-quang, CT, MRI và PET sẽ giúp nhận diện khối u bất thường.

Một phương pháp quan trọng khác có tác dụng kiểm tra xem khả năng khối u đó là lành tính hay ác tính đó là sinh thiết khối u. Để lấy được mẫu bệnh phẩm, bác sĩ sẽ cần vận dụng tới những phương pháp sau:
• Nội soi trung thất: bác sĩ sẽ đưa một dụng cụ lấy mẫu ở hạch bạch huyết trong lồng ngực thông qua một đường rạch nhỏ. Trước đó người bệnh cần được gây mê toàn thân;
• Nội soi phế quản: sử dụng ống soi mềm đưa vào miệng hoặc mũi, đi qua thanh quản rồi sau đó xuống các nhánh phế quản để có thể thực hiện quan sát tổn thương trong lòng phế quản. Từ đó có thể tiến hành sinh thiết vùng tổn thương, sinh thiết xuyên vách phế quản, sinh thiết hạch trung thất dưới hướng dẫn của siêu âm,…;
• Sinh thiết xuyên thành ngực: sau khi đã xác định được vị trí của khối u nhờ các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ cần dùng cây kim sinh thiết để lấy mẫu bằng cách đưa qua thành ngực đến mô phổi.
Nếu kết quả tế bào học hoặc giải phẫu bệnh, hoá mô miễn dịch,… kết luận là có tế bào ác tính thì bác sĩ sẽ có thể chỉ định thêm các chỉ định khác như: chụp cộng hưởng từ sọ não, xạ hình xương, chụp CT ổ bụng,… để đánh giá tình trạng di căn của khối u..

Nguồn: sưu tầm

Ung thư gan là tình trạng gan có sự xuất hiện của các tế bào u ác tính, các tế bào này phát triển nhanh không kiểm soát ...
08/12/2025

Ung thư gan là tình trạng gan có sự xuất hiện của các tế bào u ác tính, các tế bào này phát triển nhanh không kiểm soát phá hủy gan, gây ảnh hưởng và ngăn cản các hoạt động và chức năng bình thường của gan - bộ phận rất quan trọng của cơ thể.
Ung thư gan là một bệnh đe dọa tính mạng con người nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, triệu chứng bệnh rất ít và khó nhận biết, biểu hiện xuất hiện muộn. Vì vậy, đừng chủ quan và hãy chủ động tìm hiểu, nâng cao kiến thức về bệnh để bảo vệ sức khỏe.

Giai đoạn ung thư cho biết mức độ tiến triển của khối u trong cơ thể để có cách điều trị tốt nhất. Ung thư gan được chia làm 4 giai đoạn: I, II, III, IV. (4)
 Ung thư gan giai đoạn I: Có một khối u duy nhất trong gan, chưa xâm lấn đến bất kỳ mạch máu nào trong gan.
 Ung thư gan giai đoạn II: Một khối u duy nhất trong gan đã xâm lấn các mạch máu, hoặc nhiều khối u nằm trong gan nhưng có kích thước dưới 5cm.
 Ung thư gan giai đoạn III
• Giai đoạn IIIA: Có nhiều khối u trong gan và ít nhất một khối u lớn hơn 5cm; chưa có di căn đến hạch hoặc cơ quan khác ngoài gan.
• Giai đoạn IIIB: Có một hoặc nhiều khối u gan, xâm lấn vào một trong những mạch máu chính trong gan (tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch gan) hoặc xâm lấn vào phúc mạc, chưa có di căn đến hạch hoặc cơ quan khác ngoài gan.
 Ung thư gan giai đoạn IV
• Giai đoạn IVA: Các khối u đã di căn vào các hạch bạch huyết gần gan, nhưng chưa đến những cơ quan ở xa.
• Giai đoạn IVB: Khối u đã di căn đến các cơ quan ở xa như phổi, xương hoặc não.

Nguồn: sưu tầm

Ung thư da là kết quả của sự phát triển bất thường của các tế bào của da ,thường xuất hiện nhiều trên những vùng da tiếp...
06/12/2025

Ung thư da là kết quả của sự phát triển bất thường của các tế bào của da ,thường xuất hiện nhiều trên những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.Tuy nhiên một số dạng ung thư da phổ biến cũng có thể xảy ra trên những vùng da thường không tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Có ba loại ung thư da chính: ung thư biểu mô tế bào đáy, ung thư biểu mô tế bào vảy và Ưng thư tế bào hắc tố da.
Có thể giảm nguy cơ ung thư da bằng cách hạn chế hoặc tránh tiếp xúc với tia cực tím (UV). Kiểm tra da để tìm những thay đổi đáng ngờ có thể giúp phát hiện ung thư da ở giai đoạn sớm nhất. Phát hiện sớm ung thư da mang lại cho cơ hội lớn nhất để điều trị ung thư da thành công.

Bệnh ung thư da có thể áp dụng một hoặc nhiều phương pháp điều trị sau:
• Phẫu thuật: Ung thư da thường được điều trị bằng phẫu thuật để loại bỏ ung thư rộng rãi , đối với một số thể ung thư , ngoài việc cắt bỏ tổn thương sẽ cần kết hợp với việc lấy bỏ hạch vùng lân cận nhằm ngăn chặn sự di căn.
• Xạ trị: Dùng phóng xạ tiêu diệt tế bào ung thư.
• Hoá trị: Dùng hoá chất gây độc tế bào điều trị ung thư da trong các trường hợp khối u lan rộng, di căn xa.

Ung thư da có thể được ngăn ngừa? Bạn có thể giúp ngăn ngừa ung thư da bằng cách bảo vệ làn da của bạn khỏi tia nắng mặt trời. Để giảm nguy cơ bị ung thư da, bạn có thể:
• Tránh ánh nắng mặt trời vào giữa ngày (từ 10 giờ sáng đến 4 giờ chiều)
• Dùng kem chống nắng và bôi lại thường xuyên
• Đội mũ rộng vành, áo dài tay hoặc quần dài
• Không sử dụng giường tắm nắng
• Điều trị bệnh da mạn tính, loét mạn tính

Nguồn: sưu tầm

  SỨ MỆNH BẢO VỆ TÍNH MẠNG CON NGƯỜI.⭐ Sản phẩm chứa hàm lượng Beta-glucan cao nhất trên thế giới do phối hợp giữa 2 thà...
05/12/2025


SỨ MỆNH BẢO VỆ TÍNH MẠNG CON NGƯỜI.
⭐ Sản phẩm chứa hàm lượng Beta-glucan cao nhất trên thế giới do phối hợp giữa 2 thành phần Tảo Mozuku và Nấm Chaga
⭐ Dòng Fucoidan có hàm lượng cao gấp 1,5 lần các dòng Fucoidan thông thường
⭐ Phòng và hỗ trợ điều trị cho mọi giai đoạn ung thư và đặc biệt giai đoạn muộn.
⭐Hỗ trợ tiêu diệt tế bào ung thư, làm giảm kích thước khối u thông qua các tác dụng làm tế bào ung thư tự chết theo chương trình (apoptosis), ức chế tăng sinh mạch máu, tác động giảm các phản ứng tăng sinh khối u.
⭐ Giảm tác dụng phụ hóa trị, xạ trị như: Buồn nôn, rụng tóc, mệt mỏi, tiêu chảy, sốt…
⭐Phòng và hỗ trợ điều trị xơ vữa động mạch, giảm mỡ máu, điều hòa huyết áp, giúp chống oxy hóa, nâng cao sức đề kháng
⭐Ngăn ngừa, giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Cải thiện và kiểm soát lượng đường trong máu cho những người đã bị tiểu đường.
⭐Nâng cao sức đề kháng, tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
⭐ Sản phẩm có đầy đủ chứng từ chứng minh nguồn gốc và bảng thành phần đạt chuẩn
⭐ Sản phẩm được chứng nhận đạt chuẩn chất lượng Nhật Bản
⭐ Dòng Fucoidan tiên phong được yêu thích hàng đầu Thế Giới.





Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ trên thế giới. Bệnh có thể được chữa khỏi ...
05/12/2025

Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến hàng đầu ở phụ nữ trên thế giới. Bệnh có thể được chữa khỏi nếu phát hiện bệnh sớm. Tuy nhiên phần lớn những người mắc bệnh không biết mình mắc bệnh do bệnh thường không có những dấu hiệu nổi bật.
Cổ tử cung của chị em phụ nữ được bao phủ bởi một lớp mô mỏng - lớp mô này được tạo thành từ các tế bào. Ung thư cổ tử cung là do các tế bào ở cổ tử cung (phần dưới của tử cung) bắt đầu phát triển vượt quá mức kiểm soát của cơ thể gây ra. Các tế bào mới này phát triển nhanh chóng và tạo ra khối u trong cổ tử cung.

Ung thư cổ tử cung thường phát triển âm ỉ trong một thời gian dài (mất khoảng vài năm). Trong thời gian này, các tế bào ở cổ tử cung sẽ biến đổi một cách bất thường do sự thay đổi môi trường âm đạo hoặc do nhiễm virus HPV. Sự biến dạng của những tế bào này xảy ra trước khi ung thư xuất hiện được gọi là loạn sản hoặc viêm lộ tuyến cổ tử cung (CIN).
Dấu hiệu đầu tiên để nhận biết ung thư cổ tử cung đó là chảy máu bất thường ở âm đạo, ví dụ như chảy máu giữa chu kỳ kinh nguyệt, thời gian dài hơn so với chu kỳ bình thường, chảy máu sau hoặc trong khi quan hệ. Dấu hiệu của ung thư phát triển có thể bao gồm đau vùng chậu, tiểu tiện bất thường và sưng chân. Nếu ung thư đã lan đến các cơ quan lân cận hoặc các hạch bạch huyết, các khối u có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của các cơ quan đó, ví dụ khối u nằm đè lên bàng quang hoặc làm tắc tĩnh mạch.
Hiện nay, những căn bệnh liên quan đến HPV ngày càng trở nên phổ biến và được cảnh báo nhiều hơn trên các phương tiện truyền thông. Hiểu đúng về HPV sẽ giúp bạn tránh được không ít nguy cơ dẫn đến ung thư các bộ phận sinh dục.
Hầu hết tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung là do nhiễm trùng papillomavirus (HPV). Có rất nhiều loại HPV, trong đó có một số loại vi-rút có nguy cơ cao gây ra các bệnh như ung thư hậu môn, ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ và dương vật, ung thư đầu và cổ. Các loại HPV khác có thể gây ra mụn cóc sinh dục.
Vi-rút HPV là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư cổ tử cung. Các yếu tố sau đây có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm vi-rút HPV:
• Nhiều bạn tình
• Bạn tình quan hệ tình dục với nhiều người khác.
• Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên (dưới 18 tuổi)
• Cá nhân có tiền sử bị loạn sản cổ tử cung
• Gia đình có tiền sử bị ung thư cổ tử cung
• Hút thuốc
• Bị mắc một số bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs), chẳng hạn như chlamydia
• Mắc các vấn đề về hệ thống miễn dịch
• Con sinh ra có nguy cơ bị nhiễm HPV nếu người mẹ đã sử dụng thuốc diethylstilbestrol (DES- thuốc nội tiết tố dùng để ngăn ngừa sảy thai) trong khi mang thai.

Các bác sĩ thường sử dụng xét nghiệm Pap để phát hiện các tế bào bất thường ở cổ tử cung, từ đó có thể ngăn chặn các tế bào này phát triển thành ung thư. Ngoài ra cũng có thể kết hợp xét nghiệm HPV cùng lúc với xét nghiệm Pap để sàng lọc ung thư cổ tử cung và giúp bác sĩ theo dõi nếu phụ nữ có kết quả xét nghiệm Pap bất thường. Bên cạnh đó, các bác sĩ có thể tiến hành một số xét nghiệm chuyên sâu hơn để chẩn đoán ví dụ như sinh thiết.
Khi đã chẩn đoán được người bệnh bị mắc ung thư cổ tử cung, bác sĩ sẽ đánh giá kích thước của ung thư và mức độ lan rộng của bệnh. Quá trình này có thể bao gồm các xét nghiệm sau:
• Khám phụ khoa (có thể bao gồm khám trực tràng): kiểm tra tử cung, buồng trứng và các cơ quan khác gần cổ tử cung
• Nội soi bàng quang: Sử dụng ống soi bàng quang để nhìn vào bên trong bàng quang và niệu đạo.
• Nội soi đại tràng: toàn bộ đại tràng được kiểm tra bằng dụng cụ nội soi
Hầu hết các loại ung thư đều có giai đoạn từ I đến IV. Con số càng thấp, ung thư càng lan rộng. Ung thư cổ tử cung ở giai đoạn 0 còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ (CIS). Trong giai đoạn 0, các tế bào ung thư chỉ hiện diện ở lớp trên cùng của cổ tử cung. Chúng không đi sâu vào các lớp của mô cổ tử cung hoặc các cơ quan khác. Các giai đoạn còn lại được gọi là ung thư xâm lấn. Trong các giai đoạn này, ung thư đã xâm lấn vào các lớp sâu hơn của cổ tử cung.
Để điều trị ung thư cổ tử cung có thể sử dụng phương pháp phẫu thuật (cắt tử cung), xạ trị, hóa trị liệu (sử dụng thuốc diệt ung thư). Tùy thuộc vào giai đoạn ung thư, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị phù hợp đối với người bệnh. Sau khi điều trị, bác sĩ có thể đề nghị xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung thường xuyên trong vài năm đầu để đảm bảo rằng tất cả các tế bào ung thư đã được loại bỏ.

Để giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư chỉ có một cách duy nhất đó là tiêm vắcxin HPV phòng ngừa. Vắc-xin được đánh giá là an toàn và có thể chống lại các tác nhân gây ra ung thư, tiền ung thư và mụn cóc sinh dục. Các bác sĩ khuyến cáo, độ tuổi an toàn để tiêm vắcxin đạt hiệu quả cao nhất là từ 9 đến 26 tuổi.
Hiện nay, với sự phát triển của y học hiện đại ung thư cổ tử cung có khả năng chữa trị khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm. Trong đó, sàng lọc ung thư cổ tử cung chính là “Chìa khóa” để phát hiện và đưa ra biện pháp điều trị hiệu quả.

Nguồn: sưu tầm

Khi mới bị chẩn đoán bị ung thư, bệnh nhân nên hỏi bác sĩ xem mình có bao nhiêu thời gian để đưa ra quyết định lựa chọn ...
04/12/2025

Khi mới bị chẩn đoán bị ung thư, bệnh nhân nên hỏi bác sĩ xem mình có bao nhiêu thời gian để đưa ra quyết định lựa chọn phác đồ điều trị và bắt đầu điều trị ung thư.
Làm gì khi biết mình bị ung thư?
1. Trao đổi với bác sĩ về bệnh tình
Trong đa số trường hợp, bệnh nhân bị ung thư cần thêm chút thời gian để tìm kiếm, tham khảo và thậm chí thảo luận về phác đồ điều trị của mình để có được quyết định sáng suốt nhất.
Nhiều người cho rằng việc nói chuyện với các bác sĩ thường rất khó khăn, do chủ đề về ung thư luôn chứa đựng nhiều ngôn ngữ chuyên môn phức tạp. Cả bệnh nhân và bác sĩ đều gặp khó khăn trong việc trao đổi thông tin bệnh tình, từ đó khiến cho quá trình giao tiếp trở nên không hiệu quả. Việc trao đổi một cách cởi mở luôn là chìa khóa quan trọng trong mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân, vừa giúp bệnh nhân có thêm nhiều thông tin hữu ích, đồng thời giúp cho bác sĩ hiểu rõ hơn về cảm xúc người bệnh của mình.
2. Hiểu rõ các triệu chứng bệnh của mình
Bệnh nhân bị ung thư nên ghi lại những triệu chứng của mình vào một cuốn sổ. Hãy tự đặt ra các câu hỏi và trả lời để kiểm tra kiến thức của bản thân về bệnh ung thư đang mắc phải:
• Tên chính xác của bệnh ung thư mà bạn mắc phải là gì? – Ví dụ: ung thư dạ dày
• Bệnh ung thư của bạn đang ở giai đoạn nào? – Ví dụ giai đoạn 3A.
• Chúng ta đã biết những gì về căn bệnh này để đưa ra quyết định điều trị như thế nào? – Ví dụ như dấu chuẩn sinh học (biomarker) hay
3. Biết những rủi ro của các liệu pháp điều trị
Bệnh nhân bị ung thư cần tìm ra lời giải đáp cho các câu hỏi sau:
• Liệu pháp điều trị này có những tác dụng phụ nào và những tác dụng này có thể ngăn ngừa hay kiểm soát như thế nào?
• Liệu pháp này sẽ được tiến hành như thế nào?
• Thời gian điều trị trong bao lâu?
4. Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia khác
Mọi bệnh nhân bị ung thư đều có quyền hỏi và xem xét, tham khảo ý kiến từ các chuyên gia khác. Bác sĩ điều trị cũng mong muốn bệnh nhân làm như vậy. Thông thường, mọi người thường xin ý kiến từ một bác sĩ ở trung tâm điều trị hoặc người có chuyên môn y khoa để tìm kiếm nhiều phương pháp chăm sóc cũng như biết thêm những thông tin mới về căn bệnh ung thư mà họ đang mắc phải.
5. Đi khám bác sĩ cùng bạn bè hay người thân
Người thân hoặc bạn bè có thể giúp bệnh nhân bị ung thư lắng nghe, ghi lại những điều quan trọng, hỏi những câu hỏi cần thiết và cũng giúp có thêm động lực tiếp tục trị bệnh. Nếu có mọi người xung quanh đi cùng, tinh thần cũng thoải mái hơn khi phải gánh chịu một mình.
Hãy nói chuyện với bạn bè thân thiết và gia đình về vấn đề bạn gặp phải, họ sẽ giúp đỡ và ủng hộ bạn vượt qua giai đoạn khó khăn về mặt tinh thần. Đầu tiên cần nói chuyện với những người bạn thân nhất hoặc gia đình trước. Sau đó, hãy lập ra một danh sách những người mà có thể tin cậy để chia sẻ.
6. Chuẩn bị tài chính để điều trị bệnh lâu dài
Bệnh nhân nên tham khảo các nhân viên tư vấn tài chính hay xã hội để biết về hóa đơn thăm khám bác sĩ, viện phí, chi phí phẫu thuật, chi phí điều trị ung thư và các loại thuốc cũng như dịch vụ chăm sóc hỗ trợ khác. Nên xem xét nơi điều trị sao cho đạt hiệu quả cao nhất với căn bệnh ung thư mình mắc phải và phù hợp với điều kiện kinh tế của gia đình cũng như các vấn đề liên quan đến bảo hiểm y tế.
Khi bị chẩn đoán bị ung thư, bệnh nhân sẽ không rơi vào trạng thái suy sụp nếu thực hiện các lời khuyên trên. Tất cả chúng ta đều không tránh khỏi mắc bệnh ở một thời điểm nhất định trong cuộc đời. Thế nên, cần duy trì thái độ sống tích cực kết hợp với điều trị nghiêm túc để có thể hồi phục nhanh chóng nhé.

Nguồn: sưu tầm

Ung thư là tập hợp các bệnh lý đặc trưng bởi sự phát triển bất thường của các tế bào phân chia không kiểm soát và có khả...
03/12/2025

Ung thư là tập hợp các bệnh lý đặc trưng bởi sự phát triển bất thường của các tế bào phân chia không kiểm soát và có khả năng xâm nhập, phá hủy các mô cơ thể bình thường.
Hầu hết, các tế bào trong cơ thể có chức năng cụ thể và tuổi thọ cố định. Trong quá trình điều hòa, một tế bào nhận được chỉ thị để chết và cơ thể có thể thay thế nó bằng một tế bào mới hơn hoạt động tốt hơn. Với các tế bào ung thư thiếu các yếu tố hướng dẫn chúng ngừng phân chia và chết. Kết quả dẫn đến sự tích tụ trong cơ thể, sử dụng oxy và chất dinh dưỡng thường nuôi dưỡng các tế bào khác.
Các tế bào ung thư có thể xuất hiện ở một khu vực, sau đó lan rộng qua các hạch bạch huyết. Một số loại ung thư gây ra sự phát triển tế bào nhanh chóng, trong khi những loại khác làm cho các tế bào phát triển và phân chia với tốc độ chậm hơn.
Có hơn 100 loại ung thư khác nhau. Ung thư thường được gọi tên theo cơ quan mà nó phát sinh, ví dụ: Ung thư phổi phát sinh từ các tế bào ở phổi, ung thư đại tràng phát sinh từ các tế bào ở đại tràng. Ung thư cũng có thể được gọi theo loại tế bào hình thành chúng như ung thư biểu mô (carcinoma) hay ung thư mô liên kết (sarcoma). Ngoài ra các ung thư có thể phát triển từ máu, như là các bệnh máu ác tính.

Các tế bào ung thư khác với các tế bào bình thường là các tế bào ung thư ít chuyên biệt hơn các tế bào bình thường. Ngoài ra, các tế bào ung thư có khả năng phớt lờ các tín hiệu mà thông thường ngăn cản quá trình phát triển và phân chia tế bào như là các tín hiệu chết tế bào theo chương trình – các tín hiệu giúp cơ thể loại bỏ các tế bào không cần thiết.
Hệ thống miễn dịch thông thường có khả năng loại bỏ và tiêu diệt các tế bào bị tổn thương hoặc các tế bào bất thường khỏi cơ thể, tuy nhiên các tế bào ung thư có thể “tàng hình” trước hệ thống miễn dịch. Hơn nữa, chúng còn có khả năng lợi dụng hệ thống miễn dịch, có thể tránh được đáp ứng miễn dịch của cơ thể để tồn tại và phát triển.
Các tế bào ung thư có thể ảnh hưởng đến các tế bào, phân tử và mạch máu bình thường bao quanh và nuôi dưỡng khối u. Một khu vực được gọi là môi trường vi mô. Ví dụ, các tế bào ung thư có thể tạo ra các tế bào bình thường gần đó để hình thành các mạch máu cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho khối u. Những mạch máu này cũng loại bỏ các chất thải từ các khối u.

Các dấu hiệu và triệu chứng gây ra bởi ung thư sẽ thay đổi tùy thuộc vào phần nào của cơ thể bị ảnh hưởng cũng như giai đoạn phát triển của bệnh. Về cơ bản, ở giai đoạn sớm, cơ thể sẽ khó nhận thấy những dấu hiệu khác biệt. Tuy nhiên, một số dấu hiệu và triệu chứng chung liên quan nhưng không đặc hiệu với ung thư có thể kể đến bao gồm:
• Mệt mỏi
• Thay đổi cân nặng bất thường, bao gồm giảm hoặc tăng ngoài ý muốn.
• Thay đổi da, như vàng, sạm hoặc đỏ da, vết loét không lành hoặc thay đổi nốt ruồi hiện có
• Ho dai dẳng hoặc khó thở
• Khó nuốt, khàn tiếng
• Khó tiêu dai dẳng hoặc khó chịu sau khi ăn
• Đau cơ hoặc đau khớp dai dẳng
• Chảy máu không rõ nguyên nhân hoặc bầm tím

Nguồn: sưu tầm

Nếu không chú ý đến việc chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần, bệnh nhân ung thư rất dễ bị gục ngã ở những lần điều t...
02/12/2025

Nếu không chú ý đến việc chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần, bệnh nhân ung thư rất dễ bị gục ngã ở những lần điều trị. Hãy đặt cho mình một mục tiêu và vươn tới.
1. Hãy sống một cách vui vẻ
Hãy để mỗi ngày của bạn lúc nào cũng tràn ngập niềm vui. Hãy nghĩ đến những điều bạn vẫn luôn muốn làm, nhưng chưa bao giờ có cơ hội hoặc thời gian để thực hiện.
Hãy cố gắng làm những điều bạn cảm thấy có thể thật sự đem lại cảm giác vui vẻ cho mình. Tuy nhiên, bạn cũng nên chú ý đến sức khoẻ của mình và hạn chế những hoạt động có thể làm bạn cảm thấy mệt mỏi. Hãy ăn uống và nghỉ ngơi đầy đủ để có thể tiếp tục làm những điều bạn muốn.
2. Hãy cười thật nhiều
Hãy trân trọng tiếng cười từng ngày, nếu việc dùng nụ cười có thể khiến tinh thần và bệnh tình thuyên giảm vậy tại sao phải không cười.
Khi bạn cười, não của bạn tiết ra những chất gây nên niềm vui và sự thư giãn. Đối với những người chăm sóc người bệnh ung thư cũng cần phải chú ý điều này. Bởi nếu bạn chăm sóc người bệnh với một tâm trạng vui vẻ, thì đây chính là liều thuốc tinh thần tiếp thêm động lực cho họ vượt qua những buổi điều trị.
Để tạo niềm vui trong cuộc sống, những lúc rảnh rỗi bệnh nhân ung thư có thể tạo niềm vui thông qua những mẹo sau:
• Xem các phim hoặc chương trình truyền hình hài hước
• Đọc cái sách hoặc mẩu chuyện hài hước
• Hãy lướt qua các website hoặc xem video trên mạng
3. Hãy tập thể dục
Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng nhiều người cảm thấy họ có nhiều năng lượng hơn khi tham gia các hoạt động thể chất như bơi lội, đi bộ, yoga, và đạp xe. Họ thấy rằng những hoạt động này, hoặc bất kỳ hoạt động nào có cử động đều có thể làm cho họ cảm thấy khoẻ mạnh hơn. Tập thể dục thể dục một chút mỗi ngày có thể:
• Làm cho bạn có cơ hội cảm thấy khoẻ hơn
• Giữ cho cơ bắp săn chắc
• Tăng tốc độ chữa bệnh
• Giảm mệt mỏi
• Kiểm soát cảm giác căng thẳng
• Tăng cảm giác thèm ăn
• Giảm táo bón
• Giúp tâm trí bạn thoáng hơn và lạc quan hơn
Cho dù bạn chưa bao giờ tập thể dục trước khi phát hiện bệnh, bạn luôn có thể bắt đầu từ bây giờ. Hãy chọn một hoạt động bạn muốn tham gia và hỏi ý kiến bác sĩ của bạn. Có những bài tập bạn có thể làm ngay cả khi bạn phải nghỉ ở một nơi.
4. Hãy đặt mục tiêu
Có thể bạn sẽ cảm thấy tốt hơn nếu bạn không nghĩ quá nhiều đến quá trình điều trị của mình mà hãy nghĩ đến những điều bạn muốn làm khi bạn khoẻ lại. Nhiều người đặt mục tiêu để họ có thể hướng tới.

Nguồn: sưu tầm

Address

Hanoi

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư:

  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram