Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư

  • Home
  • Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư

Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư Chuyen cung cấp các loại thực phẩm hỗ trợ điều trị ung thư nhập khẩu chính ngạch từ Nhật Bản

Ung thư tuyến giáp là bệnh xảy ra khi có sự bất thường trong sự phát triển của các tế bào tuyến giáp, là sự xuất hiện củ...
04/11/2025

Ung thư tuyến giáp là bệnh xảy ra khi có sự bất thường trong sự phát triển của các tế bào tuyến giáp, là sự xuất hiện của các tế bào ung thư tạo thành khối u ác tính ở vùng tuyến giáp.
Ung thư tuyến giáp có 4 dạng: ung thư nhú, ung thư nang, thể tủy và ung thư không biệt hóa. Trong đó: Ung thư không biệt hóa là loại nguy hiểm nhất và khó điều trị nhất, ung thư nhú chiếm tỉ lệ cao nhất và tiên lượng tốt.
Một điều may mắn hơn cả đó là có tỷ lệ chữa khỏi căn bệnh này nếu được phát hiện sớm có thể lên tới 90%. Đây được cho là bệnh có tỉ lệ chữa khỏi cao nhất trong các loại ung thư khác nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Không có phương pháp nào có thể phòng tránh tuyệt đối căn bệnh này, tuy nhiên, bạn có thể giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp bằng những cách sau:
- Không tiếp xúc với tia phóng xạ, bức xạ, các hóa chất độc hại. Trong trường hợp làm việc tại môi trường có yếu tố độc hại như nhà máy hạt nhân, các xưởng sản xuất linh kiện điện tử thì cần tuân thủ quy trình bảo hộ để bảo vệ sức khỏe bản thân một cách tốt nhất, phòng tránh ung thư tuyến giáp và nhiều bệnh lý khác.
- Nếu cơ thể xuất hiện bất thường như giảm cân không rõ nguyên nhân, mệt mỏi, nổi hạch cổ,... bạn không nên chủ quan mà cần đi khám sớm.
- Tự kiểm tra vùng cổ bằng cách đứng trước gương và ngửa cổ ra sau để xem có biểu hiện gì khác lạ hay không.
- Áp dụng chế độ sinh hoạt khoa học:
+ Ưu tiên bổ sung rau xanh và củ quả.
+ Bổ sung đầy đủ i ốt cho cơ thể bằng cách tiêu thụ một số loại thực phẩm như tảo, rong biển, hải sản,....
+ Hạn chế ăn những thực phẩm có chứa nhiều chất béo, đồ ăn chế biến sẵn,...
+ Tránh xa rượu bia và không sử dụng các chất kích thích để phòng ngừa ung thư tuyến giáp và nhiều loại bệnh lý khác.
- Giữ trọng lượng ổn định: Một vóc dáng cân đối không chỉ khiến bạn đẹp hơn, tự tin hơn mà còn là yếu tố quan trọng giúp bạn phòng tránh nhiều loại bệnh tật, trong đó bao gồm ung thư tuyến giáp.
- Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những bất thường trong cơ thể, ngay cả khi chưa có những triệu chứng bệnh. Đặc biệt, những người có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp lại càng phải chú ý hơn về vấn đề này.

Nguồn: sưu tầm

🌿 HANABIRATAKE – X5 BIOMAX PREMIUM NHẬT BẢN💥 Siêu phẩm từ Nhật Bản hỗ trợ tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa, hỗ trợ ph...
03/11/2025

🌿 HANABIRATAKE – X5 BIOMAX PREMIUM NHẬT BẢN
💥 Siêu phẩm từ Nhật Bản hỗ trợ tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa, hỗ trợ phòng ngừa ung thư và một số bệnh lý khác.
🍀🍀🍀 được chiết xuất từ nấm súp lơ – “Nữ hoàng nấm quý hiếm” của Nhật Bản
✔️ Chỉ mọc ở vùng núi cao trên 1.000m tại Hokkaido
✔️ Chứa hàm lượng Beta-glucan >45% – cao nhất trong các loại nấm
✔️ Gấp 3–4 lần so với nấm Agaricus và Maitake
✔️ Được mệnh danh là nấm "kích hoạt miễn dịch và bảo vệ tủy xương"
💢💢💢 Lợi ích nổi bật của :
🔸 Hỗ trợ phòng ngừa, điều trị ung thư:
– Tăng miễn dịch tự nhiên của cơ thể
– Ức chế và làm giảm trọng lượng khối u (giảm tới 95%)
– Giảm tác dụng phụ của hoá trị, xạ trị
– Phục hồi tế bào máu sau điều trị
🔸 Ngừa và hỗ trợ bệnh mạn tính:
– Giảm axit uric, phòng bệnh gout, tim mạch, tiểu đường, huyết áp
– Giảm stress, hỗ trợ giấc ngủ và cải thiện tinh thần
🔸 Chống oxy hóa – làm đẹp tự nhiên:
– Tăng độ đàn hồi và phục hồi làn da
– Cải thiện hệ tiêu hóa, giúp cơ thể hấp thụ tốt hơn
🎯 Đối tượng sử dụng:
👤 Người trưởng thành từ 15 tuổi trở lên
👉 Trẻ em dưới 15 tuổi nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng
💊 Liều dùng khuyến nghị:
✔️ Uống phòng bệnh, tăng miễn dịch: 2–4 viên/ngày
✔️ Hỗ trợ điều trị: 4–6 viên/ngày
✔️ Giai đoạn hóa trị, tiểu đường nặng: 8–10 viên/ngày
📌 Dùng với nước ấm hoặc mát, uống sau ăn
🌿 X5 Biomax Premium – Bảo vệ sức khỏe từ gốc, ngăn ngừa bệnh tật từ hôm nay!

Có khoảng trên 20 loại ung thư có tính chất di truyền đã được công bố, tuy nhiên hiện nay chúng ta mới đang tập trung ch...
03/11/2025

Có khoảng trên 20 loại ung thư có tính chất di truyền đã được công bố, tuy nhiên hiện nay chúng ta mới đang tập trung chủ yếu vào các loại ung thư có tính di truyền mạnh mẽ như ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư tuyến giáp thể tủy…
Ung thư là kết quả quá trình tích lũy đột biến trên nhiều gen. Phần lớn các đột biến này xảy ra do cơ thể chúng ta tiếp xúc với các tác nhân sinh ung thư từ môi trường bên ngoài, phần còn lại do di truyền từ thế hệ trước. Khi sự đột biến xảy ra ở gen sinh ung thư, gen ức chế khối u hoặc cả hai sẽ gây rối loạn về cấu trúc và chức năng của tế bào. Chúng tăng sinh, phát triển không có sự kiểm soát, dần dần sẽ hình thành khối u.
Mặc dù ung thư là căn bệnh phổ biến, nhưng chỉ có khoảng 5-10% trong số đó là di truyền. Các đột biến di truyền (còn gọi là đột biến dòng mầm, đột biến germline) thường phát sinh từ tế bào tinh trùng hoặc trứng (tế bào mầm). Sau khi biệt hóa và phân chia, đột biến này tồn tại trong mọi tế bào, cơ quan của cơ thể và đồng thời có khả năng di truyền cho thế hệ sau với xác suất khoảng 50%.
Đột biến mắc phải chỉ xảy ra ở một tế bào nhất định nào đó sau phơi nhiễm (ví dụ tế bào biểu mô của phổi ở người hút thuốc lá), gây bệnh tại cơ quan đó và không có tính chất di truyền.

Những người có thể thực hiện xét nghiệm gen để phát hiện có mang gen ung thư di truyền theo American Cancer Society (Mỹ) bao gồm:
• Bạn có một số người thân trực hệ một (mẹ, cha, chị em, anh em, con cái) bị ung thư.
• Nhiều người thân của một bên gia đình bạn đã mắc cùng một loại ung thư.
• Một nhóm bệnh ung thư trong gia đình của bạn có liên quan đến một đột biến gen đơn lẻ (chẳng hạn như ung thư vú, buồng trứng, đại trực tràng và tuyến tụy).
• Một thành viên trong gia đình mắc hơn một loại ung thư.
• Các thành viên trong gia đình bị ung thư ở độ tuổi trẻ hơn bình thường đối với loại ung thư đó.
• Họ hàng gần bị ung thư có liên quan đến hội chứng ung thư di truyền.
• Một thành viên trong gia đình mắc bệnh ung thư hiếm gặp, chẳng hạn như ung thư vú ở nam giới hoặc u nguyên bào võng mạc (một loại ung thư mắt), ung thư ở cả hai bên cơ quan theo cặp (ung thư vú cả hai bên…)
• Sắc tộc (ví dụ, tổ tiên Do Thái Ashkenazi có liên quan đến ung thư buồng trứng và ung thư vú).
• Một hoặc nhiều thành viên trong gia đình đã làm xét nghiệm di truyền phát hiện đột biến.
Như vậy, những gia đình có tiền sử mắc các bệnh ung thư di truyền như ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư buồng trứng,… được khuyến khích chủ động tầm soát bệnh ung thư sớm. Các bệnh ung thư phát hiện giai đoạn đầu có khả năng điều trị hiệu quả hơn hoặc chữa khỏi hoàn toàn.
Đối với tầm soát ung thư, nếu gia đình thuộc thế hệ một (ba, mẹ, anh, chị, em) mắc ung thư, nhất là ung thư tiêu hóa, trực tràng ở độ tuổi trẻ (dưới 40-50) thì tất cả những người thân trong gia đình được khuyến cáo nội soi tầm soát ung thư đường tiêu hóa hàng năm. Tùy thuộc vào tiền sử phả hệ, loại đột biến ung thư mắc phải mà các thành viên trong gia đình sẽ được tư vấn chi tiết về thời điểm bắt đầu sàng lọc, tần suất cũng như phương pháp tầm soát phù hợp.

Nguồn: sưu tầm

Theo thống kê của Globocan năm 2020, Việt Nam có 182.563 ca mắc ung thư mới và 122.690 ca tử vong. Cứ 100.000 người thì ...
01/11/2025

Theo thống kê của Globocan năm 2020, Việt Nam có 182.563 ca mắc ung thư mới và 122.690 ca tử vong. Cứ 100.000 người thì có 159 người chẩn đoán mắc mới ung thư và 106 người tử vong do ung thư. So với số liệu các năm trước, tình hình mắc và tử vong do ung thư tại Việt Nam đang có xu hướng tăng nhanh.
Tại Việt Nam, 10 loại ung thư phổ biến nhất năm 2020 gồm ung thư gan (chiếm 14,5%), ung thư phổi (14,4%), ung thư vú (11,8%), ung thư dạ dày (9,8%), ung thư đại tràng (5,1%), ung thư trực tràng (3,5%), bệnh bạch cầu (3,4%), ung thư tuyến tiền liệt (3,4%), ung thư vòm họng (3,3%) và ung thư tuyến giáp (3%).

1. Ung thư gan
Ung thư gan có tỷ lệ mắc nhiều nhất tại Việt Nam năm 2020 với hơn 25.000 ca, chiếm tỷ lệ 14,5% ở cả hai giới. Đây cũng là một trong những loại ung thư hay gặp nhất trên toàn thế giới. Ung thư gan phụ thuộc vào tuổi tác (tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh càng tăng, đặc biệt sau 60 tuổi), giới tính (nam nhiều hơn nữ) và cả yếu tố di truyền.
Có nhiều nguyên nhân gây ung thư gan, trong đó, viêm gan virus dẫn đến xơ gan, ung thư gan là nguyên nhân hàng đầu. Những người uống nhiều rượu bia và các chất kích thích hay đồ uống có ga cũng có nguy cơ mắc ung thư gan cao hơn nhiều so với những đối tượng khác. Ung thư gan có khả năng chữa khỏi lên 80-90% nếu phát hiện sớm.
Ung thư gan có thể biểu hiện với triệu chứng đau bụng vùng hạ sườn phải, mệt mỏi, chán ăn, vàng da

2. Ung thư phổi
Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến, gây tử vong hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới. Đây là căn bệnh nguy hiểm với ca mắc mới ngày càng tăng, đa số bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn muộn, không còn khả năng phẫu thuật. Ung thư phổi cũng giống ung thư gan khi có tỷ lệ mắc ở nam giới cao hơn nữ giới.
Ung thư phổi có hai loại phổ biến là ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ. Triệu chứng của cả hai gần như tương tự nhau. Ở giai đoạn đầu, bệnh thường tiến triển âm thầm, triệu chứng mơ hồ hoặc không có. Ở giai đoạn muộn hơn, người bệnh đến viện một loạt các triệu chứng như khó thở, ho kéo dài, buồn nôn, đau đầu, đau xương…
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Mỹ (CDC), người hút thuốc lá có khả năng mắc ung thư phổi cao gấp 15-30 lần so với những ai không hút.

3. Ung thư vú
Vào năm 2021, lần đầu tiên ung thư vú trở thành loại ung thư phổ biến nhất thế giới, chiếm gần 12% số ca mới mỗi năm theo công bố của WHO.
Ung thư vú là tình trạng bệnh lý do tế bào tuyến vú phát triển không kiểm soát được, tạo ra các khối u ác tính, có khả năng phân chia mạnh, xâm lấn xung quanh và di căn xa. Ung thư vú thường gặp ở những người sinh con muộn, không có khả năng sinh sản hoặc không cho con bú; ngoài ra, còn liên quan đến đột biến gen ung thư vú di truyền. Có kinh nguyệt sớm hay mãn kinh muộn, uống rượu, hút thuốc cũng có thể là những yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh. Để sớm ngăn ngừa ung thư vú, phụ nữ nên tầm soát và khám sức khỏe định kỳ.

4. Ung thư dạ dày
Ung thư dạ dày tiến triển nặng, có thể gây tử vong. Các dấu hiệu của bệnh ung thư dạ dày trong giai đoạn sớm khá mơ hồ và dễ gây nhầm lẫn do có biểu hiện giống với các bệnh lý dạ dày thường gặp như ợ hơi, chướng bụng, chán ăn… Căn bệnh này có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi, song phổ biến nhất là ở những người từ 50 tuổi trở lên, nam nhiều hơn nữ.
Tỷ lệ mắc ung thư dạ dày ngày càng tăng phần đông do lối sống như uống rượu bia, hút thuốc lá, nhiều thịt đỏ, dưa cải muối…. Với sự phát triển của khoa học, ung thư dạ dày có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. Tùy thuộc vào giai đoạn của ung thư dạ dày, các bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với từng cá thể.

5. Ung thư đại trực tràng
Ung thư đại trực tràng là loại ung thư phát triển ác tính từ phần thấp của ống tiêu hóa là đại tràng và trực tràng. Do đó, hai loại này có bản chất khá giống nhau. Số ca mắc mới của ung thư trực tràng và đại tràng theo thống kê của Globocan năm 2020 tại Việt Nam hơn 15.000 ca, chiếm 8,6%. Đây là loại ung thư phổ biến thứ ba ở nữ và thứ tư ở nam.
Ngoài yếu tố di truyền, tuổi tác, nhóm yếu tố do lối sống như hút thuốc lá, uống rượu bia, ăn nhiều mỡ động vật, thực phẩm chế biến sẵn như thịt hun khói, cá muối… cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.

6. Bệnh bạch cầu
Bệnh bạch cầu là một căn bệnh ác tính của tủy xương khiến cơ thể sản xuất ra một số lượng lớn các tế bào bạch cầu bất thường, không có chức năng. Bệnh bạch cầu có nhiều loại, một số phổ biến hơn ở trẻ em, một số chỉ xuất hiện ở người lớn. Bệnh bạch cầu không hình thành các khối u như nhiều bệnh ung thư khác.
Theo đánh giá của các chuyên gia, loại ung thư này khó phát hiện sớm, giai đoạn muộn thường tiến triển nhanh, khó chữa khỏi, tỷ lệ tử vong cao. Bệnh có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: tiếp xúc với chất phóng xạ; làm việc trong môi trường ô nhiễm có quá nhiều hóa chất (formaldehyde,benzene…) làm thay đổi cấu trúc gen. Để điều trị căn bệnh ác tính này, bác sĩ có thể áp dụng một số phương pháp như hóa trị, điều trị sinh học, xạ trị, thay tủy…

7. Ung thư tuyến tiền liệt
Ung thư tuyến tiền liệt rất thường gặp ở nam giới, đặc biệt ở độ tuổi trên 50. Sự phát triển bất thường, mất kiểm soát của các tế bào tuyến tiền liệt sẽ hình thành tế bào ác tính, dẫn đến khối u. Bệnh thường phát triển chậm, có thể khoảng 5-10 năm và không có biểu hiện triệu chứng ở giai đoạn đầu. Hiện nay, ung thư tuyến tiền liệt có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm. Bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị dựa trên thể trạng và tình trạng của bệnh nhân cũng như giai đoạn của khối u.

8. Ung thư vòm họng
Ung thư vòm họng là là loại bệnh lý ác tính thường gặp của vùng đầu cổ. Phần lớn các trường hợp ung thư vòm họng đều bắt nguồn từ một trong ba nguyên nhân: hút thuốc lá, nghiện rượu và nhiễm virus HPV.
Giai đoạn đầu không có triệu chứng đặc hiệu. Muộn hơn, người bệnh thường xuất hiện một hay một vài các triệu chứng như đau hoặc ù tai, đau họng, nuốt khó, khàn giọng, ho kéo dài… Tiên lượng của bệnh phụ thuộc nhiều vào nguồn gốc phát sinh khối u và thời gian được chẩn đoán. Ung thư vòm họng ở giai đoạn di căn thì khó điều trị, tỷ lệ tử vong cao.

9. Ung thư tuyến giáp
Tại Việt Nam năm 2020 có 5.471 ca ung thư tuyến giáp mới mắc. Đến nay, nguyên nhân của căn bệnh này còn chưa rõ ràng. Phần lớn các quan điểm cho rằng sự kết hợp giữa các yếu tố tiền sử, dịch tễ và di truyền là nguyên nhân phổ biến. Bệnh có thể không có triệu chứng ở giai đoạn đầu, tuy nhiên, khi khối u phát triển lớn hơn có thể gây ra các triệu chứng chèn ép như khó thở, khó hoặc đau khi nuốt, giọng khàn, giảm cân, mệt mỏi…
Bệnh thường gặp ở nữ trong độ tuổi 25-65, nhưng nguy cơ ác tính ở nam giới lại cao hơn. Ung thư tuyến giáp thường tiến triển chậm. So với các loại ung thư khác, đây là một trong những căn bệnh có tiên lượng khá tốt, tỷ lệ chữa khỏi hoàn toàn mang lại cuộc sống bình thường cho người bệnh rất cao.

Nguồn: sưu tầm

Ung thư vòm họng là một bệnh lý ác tính nguy hiểm. Bệnh thường biểu hiện với các triệu chứng vùng mũi họng và dễ nhầm lẫ...
31/10/2025

Ung thư vòm họng là một bệnh lý ác tính nguy hiểm. Bệnh thường biểu hiện với các triệu chứng vùng mũi họng và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý đường hô hấp nên thường khiến người bệnh chủ quan, chậm trễ đi khám. Ở Việt Nam, ung thư vòm họng tương đối thường gặp, chiếm khoảng 3% tổng số bệnh nhân ung thư được chẩn đoán hàng năm. Trong số đó có tới 70% bệnh nhân mắc ung thư vòm họng phát hiện bệnh ở giai đoạn tiến triển, khiến việc điều trị trở nên khó khăn.
Nguyên nhân gây bệnh cụ thể của ung thư vòm họng chưa được làm rõ, nhưng đã xác định được nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Các yếu tố này bao gồm: nhiễm virus EBV hoặc HPV, môi trường sống bị ô nhiễm (thường xuyên tiếp xúc với khói, bụi, chất độc hại), thói quen ăn uống (ăn nhiều thực phẩm muối như trứng muối, cá muối, dưa cà muối), uống nhiều bia rượu, hút thuốc lá, yếu tố di truyền (người có người thân trong gia đình bị ung thư vòm họng thì có nguy cơ bị bệnh cao hơn người bình thường) và tuổi tác (càng lớn tuổi thì nguy cơ mắc bệnh càng cao).

Giai đoạn đầu hay còn gọi là giai đoạn ủ bệnh, trong giai đoạn này,khối u bắt đầu hình thành một cách âm thầm, sau đó xuất hiện các triệu chứng giống các bệnh đ ường hô hấp như ngạt mũi, ù tai, đau đầu thoáng qua làm người bệnh chủ quan.
 Đau rát họng, khản tiếng
Biểu hiện này chứng tỏ khối u đang phát triển gây tổn thương niêm mạc và các cấu trúc vùng hầu-họng, kết quả là gây cảm giác đau khi nói hoặc nuốt.Tiếp sau đó, cổ họng bắt đầu đau rát nặng hơn dẫn tới hiện tượng khản tiếng. Các triệu chứng trên tuy dễ nhầm lẫn nhưng có thể phân biệt với các bệnh hô hấp khác bằng 1 đặc điểm chung đó là thường đau ở cùng 1 bên cổ họng, tăng dần và dùng thuốc điều trị không đỡ.
Do đó, người có các triệu chứng trên về đường hô hấp thì nên chú ý thêm các triệu chứng phân biệt. Nếu đã tự dùng thuốc điều trị các bệnh như cảm cúm, đau họng,... mà không khỏi, thời gian kéo dài 3 tuần trở nên thì nên đến cơ sở chuyên khoa để tầm soát bệnh ung thư vòm họng.
 Ngạt mũi: Triệu chứng điển hình ung thư vòm họng là ngạt mũi một bên, lúc đầu ngạt từng lúc, có thể kèm theo chảy máu mũi. Có biểu hiện này là khối u phát triển ra phía trước, tực tiếp chèn ép vào lỗ mũi sau, hoặc phối hợp làm nặng thêm các bệnh hô hấp như nhiễm trùng hay viêm mũi.
 Ho có đờm: Biểu hiện ho trong ung thư vòm họng là ho có đờm và dai dẳng. Các loại thuốc chữa ho, cảm cúm chỉ làm giảm triệu chứng nhất thời.
 Đau đầu: Cơn đau đầu mang tính chất âm ỉ và xuất hiện từng cơn. Vì cơn đau chỉ mang tính chất thoáng qua, mức độ nhẹ nên ít làm người bệnh bận tâm đến.
 Ù tai: Biểu hiện là ù một bên tai, lúc tại bị ù cảm giác như nghe tiếng ve kêu bên tai.
 Nổi hạch
Người bị ung thư vòm họng có nổi hạch ở vùng cổ, dùng tay sờ vào 2 vị trí hạch dưới cằm có thể phát hiện dễ dàng
Nổi hạch Người bị ung thư vòm họng có nổi hạch ở vùng cổ, dùng tay sờ vào 2 vị trí hạch dưới cằm có thể phát hiện dễ dàng. Những hạch này không nhỏ đi như đối với bệnh lý viêm nhiễm thông thường mà phát triển to lên và gây cảm giác đau nhức. Nhìn chung, các triệu chứng này tương tự với các bệnh hô hấp thông thường.
Tuy nhiên, nếu để ý kỹ sẽ phát hiện trong ung thư vòm họng việc sổ mũi hay đau rát họng thường chỉ tập trung ở 1 bên cổ họng, có biểu hiện lâu dài nên uống thuốc thường không có tác dụng. Người có nguy cơ mắc bệnh cần chú ý theo dõi bệnh và đi khám ngay nếu các triệu chứng diễn ra dai dẳng không khỏi.

Nguồn: sưu tầm

💧 FUCOIDAN UMI NO SEIMEI DẠNG NƯỚC – BƯỚC TIẾN ĐỘT PHÁ TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ 💧Với hàm lượng Fucoidan tinh khiết ...
30/10/2025

💧 FUCOIDAN UMI NO SEIMEI DẠNG NƯỚC – BƯỚC TIẾN ĐỘT PHÁ TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ 💧
Với hàm lượng Fucoidan tinh khiết 2800mg trong mỗi chai, sản phẩm có nồng độ cao gấp 12 lần so với dạng viên thông thường, giúp hấp thu nhanh – phát huy công dụng tối ưu chỉ sau thời gian ngắn sử dụng.

🌿🌿 🌿 Công thức độc quyền “ ” – kết hợp tinh hoa từ biển và đất liền:
- : chiết xuất từ rong biển Mozuku & Mekabu vùng biển sạch Okinawa – nơi có hàm lượng Fucoidan tự nhiên cao nhất thế giới.
- , , – tăng cường sức đề kháng, chống oxy hóa mạnh mẽ.
- -23 & LFK – được cấp nhiều bằng sáng chế tại Nhật Bản, giúp giảm tác dụng phụ của hóa trị – xạ trị, hỗ trợ phục hồi nhanh chóng.

Vitamin B2, B6 – bồi bổ cơ thể, cải thiện chuyển hóa, tăng cường năng lượng.
=========================
🌸 CÔNG DỤNG NỔI BẬT:
✅ Hỗ trợ điều trị ung thư – ức chế tế bào ác tính, ngăn ngừa di căn.
✅ Giảm mệt mỏi, buồn nôn, rụng tóc trong quá trình hóa – xạ trị.
✅ Phục hồi sức khỏe nhanh, tăng sức đề kháng, giảm suy nhược.
✅ Tăng cường chức năng gan, đường ruột và hệ miễn dịch.
✅ Ngăn ngừa lão hóa, tiểu đường, gout, huyết áp cao.
=========================
💬 Liên hệ ngay: 0904686383 để nhận ưu đãi TRỢ GIÁ 20% – số lượng có hạn!

Ung thư tiền liệt tuyến hay còn gọi là ung thư tuyến tiền liệt. Đây là căn bệnh chỉ gặp ở nam giới, tuyến tiền liệt nằm ...
30/10/2025

Ung thư tiền liệt tuyến hay còn gọi là ung thư tuyến tiền liệt. Đây là căn bệnh chỉ gặp ở nam giới, tuyến tiền liệt nằm dưới bọng đái, phía trước ruột già. Nó bao quanh niệu đạo, tức ống dẫn nước tiểu nằm bên trong dương vật qua đó nước tiểu và tinh dịch được thoát ra ngoài.
Bệnh ung thư tiền liệt tuyến bệnh học là dạng ung thư khá nguy hiểm. Tuy là một bệnh có sự phát triển chậm, đa số người mắc ung thư tiền liệt tuyến ở mức nhẹ có thể sống nhiều năm nếu được phát hiện kịp thời. Xong nếu bệnh ở mức nặng sẽ lan ra rất nhanh chóng và có thể gây tử vong. Ung thư tiền liệt tuyến có thể di căn sang các vùng khác đặc biệt là vào xương và các hạch bạch huyết, gây đau đớn và đi tiểu gặp khó khăn, khiến nam giới gặp vấn đề trong quan hệ tình dục, rối loạn chức năng cương dương.

Thông thường ở giai đoạn đầu ung thư tiền liệt tuyến hầu như không có triệu chứng rõ ràng. Ở các giai đoạn sau một vài dấu hiệu của ung thư tiền liệt tuyến có thể bao gồm:
 Tiểu tiện khó khăn: Hiện tượng bạn buồn tiểu nhưng không thể đi được hoặc đang đi tiểu bị dừng lại đột ngột, hoặc có thể đi tiểu nhiều hơn bình thường. Tuyến tiền liệt bao quanh niệu đạo nên khi xuất hiện một khối u nào dù chỉ là rất nhỏ cũng có thể gây trở ngại mỗi khi đi tiểu hoặc xuất tinh.
 Đau mỗi khi đi tiểu: Vì có khối u ở tuyến tiền liệt chèn ép lên niệu đạo nên mỗi khi đi tiểu thường có cảm giác đau. Tuy nhiên, dấu hiệu này cũng có thể gặp khi bạn bị nhiễm trùng tuyến tiền liệt phì đại tuyến.
 Xuất hiện máu trong nước tiểu: Thấy máu trong nước tiểu đôi khi chỉ là một vệt màu hồng nhạt. Một số bệnh lý khác như viêm đường tiết niệu cũng có thể gặp dấu hiệu này. Tuy dấu hiệu này ít phổ biến hơn cả, xong nếu thấy xuất hiện dấu hiệu này bạn cần đi khám ngay để xét nghiệm và chẩn đoán ung thư tiền liệt tuyến chính xác nhất.
 Khó duy trì sự cương cứng: Do có khối u tiền liệt tuyến sẽ làm chặn lưu lượng máu đến dương vật để giúp cương cứng. Tiền liệt tuyến phì đại cũng gây ra dấu hiệu này.
 Máu trong tinh dịch: Dấu hiệu này thường không được người bệnh chú ý. Lượng máu rất ít chỉ đủ làm cho tinh dịch hơi hồng hoặc có vệt máu.
 Đau ở lưng, hông, đùi trên thường xuyên: Đau ở lưng, hông, vùng xương chậu là dấu hiệu phổ biến của bệnh ung thư tiền liệt tuyến.
 Tiểu đêm: Dấu hiệu này thường không được để ý, nhưng đây cũng là một dấu hiệu cảnh báo bạn mắc ung thư tiền liệt tuyến. Nếu bạn đi tiểu đêm nhiều hơn hai lần thì bạn nên đi khám bác sĩ chuyên khoa tiết niệu.
 Tiểu rắt: Nếu bị rò rỉ nước tiểu không thể tự chủ thì bạn cũng cần phải lưu ý. Tuy dấu hiệu này không phổ biến nhưng nếu gặp bạn cũng nên chú ý hơn.

Ở giai đoạn đầu ung thư tiền liệt tuyến thường không có triệu chứng. Nó có thể được phát hiện bằng xét nghiệm PSA ( xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt) tăng cao . Đôi khi bệnh còn gây ra những triệu chứng tương tự như các bệnh khác, ví dụ như bệnh tăng sản tuyến tiền liệt lành tính.
Ở các giai đoạn sau của bệnh, ung thư tiền liệt tuyến di căn sang các khu vực khác của cơ thể và có thể gây ra các triệu chứng khác như đau xương. Ung thư tiền liệt tuyến nếu di căn vào cột sống cũng có thể đè lên tủy sống và gây ra yếu chân, đại tiểu tiện không tự chủ.
Những dấu hiệu ung thư tiền liệt tuyến thường phát triển âm thầm, hoặc nếu biểu hiện ra ngoài nhưng cũng bị coi nhẹ, do đó rất khó để phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu tiên.
Khi khám chuyên khoa bác sĩ chuyên khoa tiết niệu sẽ làm các xét nghiệm chuyên khoa sâu như chụp cộng hưởng từ vùng sàn chậu (chụp MRI), sinh thiết tuyến tiền liệt để giúp cho chẩn đoán xác định bệnh, mức độ ác tính và chẩn đoán giai đoạn của bệnh.

Nguồn: sưu tầm

Bệnh bạch cầu chính là một dạng tên gọi khác của ung thư máu. Chúng gồm có tủy xương và cả hệ hạch bạch huyết. Nguyên nh...
29/10/2025

Bệnh bạch cầu chính là một dạng tên gọi khác của ung thư máu. Chúng gồm có tủy xương và cả hệ hạch bạch huyết. Nguyên nhân của loại bệnh lý này là sự sản sinh các tế bào bạch cầu bất thường từ tủy xương. Bệnh bạch cầu có nhiều loại khác nhau, trong đó sẽ có một số loại rất phổ biến ở các bệnh nhân nhỏ tuổi. Một số dạng bệnh bạch cầu khác thì thường gặp hơn đối với những người cao tuổi.

Bệnh bạch cầu có nhiều dạng khác nhau, vì vậy những triệu chứng mà chúng có cũng sẽ không giống nhau. Một số trường hợp bệnh nhân sẽ không có dấu hiệu nhận biết nào đặc biệt ở trong thời điểm đầu phát bệnh. Đến khi có biểu hiện của bệnh thì thường sẽ có những triệu chứng nhận biết như sau:
Những triệu chứng thường gặp của bệnh
• Bị sốt hoặc cơ thể bị ớn lạnh.
• Cơ thể luôn trong trạng thái mệt mỏi.
• Bệnh nhân có thể sẽ mắc phải một số bệnh nhiễm khuẩn.
• Cân nặng giảm bất thường.
• Bị sưng hạch bạch huyết, lá gan hoặc lá lách có kích thước to hơn bình thường.
• Dễ bị chảy máu cam và cơ thể cũng dễ bị bầm tím hơn.
• Một vài đốm nhỏ có thể xuất hiện ở trên da (dấu hiệu này còn được gọi là bị xuất huyết ở bên dưới da).
• Cơ thể đổ nhiều mồ hôi hơn (nhất là vào ban đêm).
• Bị đau nhức xương khớp hoặc xương có thể trở nên yếu hơn.
Tuy nhiên, những triệu chứng trên thường không đặc hiệu và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý nhiễm khuẩn khác. Vì vậy, mọi người cần phải lưu ý, theo dõi sức khỏe để nhận biết các triệu chứng này một cách rõ ràng hơn để phát hiện bệnh được sớm hơn. Bởi hầu hết những triệu chứng trên khá giống với bệnh cúm nên rất khó để phát hiện. Vi vậy, cách tốt nhất là bạn nên thăm khám ngay khi cơ thể có dấu hiệu bất thường.

Những loại bệnh cầu thường gặp
• Bạch cầu Lympho (ALL): Thường gặp hơn ở các bệnh nhân nhỏ tuổi, tuy nhiên một số trường hợp cũng gặp ở người lớn.
• Bạch cầu cấp dòng tủy (AML): Một dạng bạch cầu phổ biến nhất có thể gặp ở cả người lớn lẫn trẻ em. Tuy nhiên, chứng bệnh này thường phổ biến hơn ở người lớn.
• Bạch cầu mạn Lympho (CLL): Bệnh mãn tính thường gặp ở người lớn. Người bị mắc chứng bệnh này có thể cảm thấy sức khỏe khá hơn sau khoảng vài năm mà không cần phải trải qua điều trị.
• Bạch cầu mạn tủy (CML): Ảnh hưởng đến sức khỏe của người trường thành. Những người bị dạng bạch cầu này thường ít hoặc không có triệu chứng nào để nhận diện trong thời gian dài (trước thời kỳ các tế bào bạch cầu tăng lên một cách nhanh chóng).
• Một số dạng bệnh bạch cầu hiếm gặp hơn như bạch cầu tế bào lông hoặc hội chứng bị loạn sinh tủy.

Bệnh bạch cầu sẽ được phân loại dựa theo tốc độ phát triển của bệnh hoặc loại tế bào đã bị tổn thương. Cụ thể:
1. Phân loại dựa vào tốc độ tiến triển của bệnh
• Bạch cầu cấp tính: Với dạng này các tế bào máu bất thường sẽ xuất hiện bên trong cơ thể. Những tế bào này thường phân chia với tốc độ rất nhanh và chúng không thể thực hiện được những chức năng thông thường vốn có. Điều này sẽ làm cho tình trạng bệnh trở nặng một cách nhanh hơn. Bạch cầu cấp tính cần phải được tham gia vào quá trình điều trị tích cực và đúng lúc.
• Bạch cầu mạn tính: Dạng bệnh lý này sẽ có sự liên quan đến những tế bào máu trưởng thành. Các tế bào này sẽ tiến hành sao chép hoặc tích lũy một cách khá chậm. Trong một thời gian ngắn, những tế bào này sẽ hoạt động như các tế bào bình thường khác. Đó cũng là lý do vì sao những bệnh nhân bị bạch cầu mạn tính thường sẽ không có triệu chứng quá sớm nên không được điều trị trong nhiều năm liền.
2. Phân loại dựa trên sự tổn thương của tế bào
• Bạch cầu Lympho: Dạng bệnh này có thể làm ảnh hưởng đến các tế bào bạch huyết - đây là những tế bào có khả năng tạo ra hạch bạch huyết hoặc các mô bạch huyết. Những mô bạch huyết với chức năng chính là tạo nên một hệ thống miễn dịch.
• Bạch cầu tủy: Đối với dạng này, bệnh có có ảnh hưởng trực tiếp đến những tế bào tủy (đây là những tế bào có thể tạo ra được các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tham gia vào quá trình sản xuất tiểu cầu).
Tuỳ loại tế bào bị ung thư mà bệnh có những biểu hiện hoặc diễn biến khác nhau. Một vài loại là do quá trình tăng sinh diễn ra quá mức, còn một số trường hợp thì lại có quá ít.

Nguồn: sưu tầm

Ngày nay, tỷ lệ người bệnh mắc phải ung thư đại tràng ngày càng cao và có xu hướng trẻ hóa về độ tuổi người bệnh. Bệnh đ...
28/10/2025

Ngày nay, tỷ lệ người bệnh mắc phải ung thư đại tràng ngày càng cao và có xu hướng trẻ hóa về độ tuổi người bệnh. Bệnh được khởi phát từ vùng đại tràng hoặc trực tràng của người bệnh.
Theo thống kê, ung thư đại trực tràng xảy ra chủ yếu bởi sự tăng sinh bất thường tại niêm mạc đại trực tràng hay còn gọi là polyp. Ngoài ra, ung thư tại đại - trực tràng cũng có thể gây ra bởi các tổn thương có sẵn tại đại tràng hoặc trực tràng.
Khả năng tiến triển và thời gian chuyển thành ung thư là không giống nhau với các loại polyp. Ung thư đại trực tràng có quá trình phát triển theo các biểu hiện như sau:
• Ban đầu, các tế bào ung thư khởi phát từ lớp niêm mạc trong cùng của đại - trực tràng. Chúng có thể tăng trường từ vài lớp cho đến tất cả các lớp niêm mạc.
• Sau khi xuất hiện tại thành đại trực tràng, các tế bào ung thư có xu hướng đi vào các mạch máu, mạch bạch huyết và di căn tới các cơ quan khác của cơ thể.
• Các giai đoạn phát triển của ung thư đại trực tràng được xác định thông qua mức độ xâm lấn, di căn của tế bào ung thư tại thành đại - trực tràng và các cơ quan lân cận.

Theo các chuyên gia, các dấu hiệu sớm phát hiện ung thư tại đại - trực tràng gồm có:
1. Đau bụng, đau tại thượng vị
 Đau bụng là một trong những triệu chứng cơ bản mà người bệnh sẽ gặp phải. Các cơn đau thường không theo một quy luật rõ ràng và có thể đau vào bất cứ thời gian nào.
 Ban đầu, các cơn đau bụng thường diễn ra trong thời gian ngắn và ít, về sau có xu hướng tăng về cường độ đau, sôi bụng từng cơn.
2. Rối loạn tiêu hóa
 Người bị ung thư đại trực tràng thường xuyên gặp phải các triệu chứng liên quan đến rối loạn tiêu hóa với biểu hiện như: chướng bụng, đầy hơi, khó tiêu, ăn không ngon miệng kéo dài, rối loạn đại tiện,.... Tình trạng rối loạn tiêu hoá này thường kéo dài.
 Trong đó, tình trạng táo bón thường thấy phổ biến hơn với người bệnh bị ung thư đại tràng bên trái. Táo bón gây ra bởi ung thư tại đại trực tràng khiến lòng ruột bị hẹp hơn gây ra tình trạng phân bị ứ đọng và cản trở. Phân của người bệnh thường nhỏ và dẹt hơn bình thường, có lẫn chất nhầy hoặc có thể có máu. Táo bón kéo dài gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người bệnh như mệt mỏi, chán ăn,...
 Các triệu chứng rối loạn tiêu hóa của người bị ung thư tại đại - trực tràng khá giống với chứng bệnh lỵ. Do đó, nhiều người bệnh thường chủ quan điều trị tại nhà thay vì đi thăm khám.
3. Trong phân có lẫn máu
 Người bệnh bị ung thư đại - trực tràng khi đi đại tiện có thể gặp phải tình trạng trong phân lẫn máu và chất nhầy của niêm mạc ruột. Số lần đại tiện trong một ngày cũng có xu hướng tăng.
 Nguyên nhân xuất hiện máu trong phần là do xuất huyết tại đại tràng. Cụ thể như sau:
• Máu có màu đỏ sẫm cảnh báo tình trạng xuất huyết tại đại tràng phải.
• Máu có màu đỏ tươi cảnh báo tình trạng xuất huyết tại đại tràng trái và trực tràng.
4. Cơ thể mệt mỏi, suy nhược: Cơ thể mệt mỏi, suy nhược kéo dài có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư đại trực tràng mà bạn không nên lơ là. Người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, kiệt sức dù đã nghỉ ngơi. Đồng thời, cân nặng giảm một cách bất thường, không rõ nguyên nhân.
5. Rối loạn đại tiện
 Phân nát, phân không thành khuôn, phân dẹt.
 Thay đổi số lần đại tiện, có thể đại tiện nhiều lần trong ngày hoặc biểu hiện táo bón.

Nguồn: sưu tầm

Ung thư dạ dày là các tế bào của dạ dày phát triển mất kiểm soát, tạo thành các khối u tại dạ dày, có thể lan ra xung qu...
27/10/2025

Ung thư dạ dày là các tế bào của dạ dày phát triển mất kiểm soát, tạo thành các khối u tại dạ dày, có thể lan ra xung quanh và các cơ quan xa hơn (di căn xa).
Ung thư dạ dày là một trong những ung thư phổ biến trên thế giới, tỷ lệ mắc đứng thứ 3 ở nam và đứng thứ 4 ở nữ. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi của nam giới gấp 2 lần nữ giới.
Bệnh liên quan đến vi khuẩn HP (Helicobacter pylori), chế độ ăn uống và một số yếu tố đại lý, môi trường.
Bệnh thường diễn biện âm thầm ở giai đoạn sớm nên người bệnh thường được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn.

Nguyên nhân ung thư dạ dày thường liên quan đến các tổn thương tiền ung thư, các yếu tố môi trường, yếu tố nội sinh và yếu tố di truyền.
• Các tổn thương tiền ung thư: Viêm dạ dày mãn tính kéo dài nếu không được điều trị sẽ dẫn đến viêm teo mãn tính niêm mạc dạ dày. Tiếp theo các các biến đổi dị sản của tế bào, rồi các biến đổi loạn sản từ mức độ nhẹ, vừa đến nặng. Loạn sản kéo dài cuối cùng dẫn đến ung thư dạ dày.
• Vi khuẩn HP (Helicobacter pylori): được coi là một nguyên nhân gây ung thư dạ dày. HP làm viêm teo đét niêm mạc dạ dày mãn tính, gây nên các tổn thương tiền ung thư.
• Thói quen sinh hoạt: Ăn các loại thức ăn có chứa Nitrate như thịt cá ướp muối, rau dưa muối, thịt nướng, thịt hun khói.. làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày.
• Tình trạng kinh tế xã hội: người ở mức kinh tế thấp có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày vùng thân vị cao gấp 2 lần. Tuy nhiên những người có mức kinh tế cao lại có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày vùng tâm vị cao hơn.
• Béo phì: người béo phì dễ bị mắc ung thư dạ dày hơn người bình thường.
• Nhóm máu: Người nhóm máu A hay bị ung thư dạ dày hơn các nhóm máu còn lại.
• Có tiền sử phẫu thuật dạ dày trước đó: bệnh nhân đã phẫu thuật dạ dày có nguy cơ mắc ung thư cao nhất sau 15-20 năm.
• Di truyền: Ung thư dạ dày liên quan tới một số hội chứng di truyền như đa polyp tuyến, bệnh ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyp… Đột biến gen CDH1 đã được chứng minh liên quan đến ung thư dạ dày. CDH1 là gen ức chế tế bào dạ dày phát triển, khi bị đột biến làm mất khả năng kiểm soát này dẫn tới ung thư.

Ung thư dạ dày rất nguy hiểm và là một trong những bệnh ung thư ở đường tiêu hóa phổ biến nhất. Các quốc gia ở châu Á được đánh giá có tỉ lệ người mắc bệnh cao trên thế giới. Ở nước ta, tỉ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày cũng ngày càng gia tăng và đang có xu hướng trẻ hóa.
Chế độ ăn rất quan trọng đối với bệnh nhân ung thư dạ dày. Một chế độ ăn hợp lý, khoa học sẽ giúp tăng hiệu quả điều trị bệnh. Hơn nữa, người mắc bệnh dạ dày thường khó khăn khi ăn uống vì cảm giác chán ăn và tình trạng đầy bụng khó tiêu, cơ thể luôn mệt mỏi, vì thế họ rất cần một chế độ ăn phù hợp. Cụ thể như sau:
• Lưu ý, chọn những thực phẩm sạch, đảm bảo.
• Thực phẩm phải đảm bảo, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
• Thay vì chỉ ăn 3 bữa mỗi ngày, người bệnh có thể chia nhỏ thành 6 đến 7 bữa một ngày.
• Những bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật cần được bổ sung vitamin và khoáng chất, nên ăn các loại thức ăn dạng lỏng như các món canh, súp, rau củ được xay nhuyễn,…
• Bổ sung các loại thực phẩm giàu protein như sữa, trứng,… Bổ sung sắt, canxi cho bệnh nhân từ một số nguồn thực phẩm như bắp cải, bông cải xanh và bánh mì,... và bổ sung canxi, vitamin D cho người bệnh.
• Người bệnh nên ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt, chẳng hạn như gạo, lúa mì, ngô,... Nên ăn các loại củ như khoai tây, khoai lang, sắn,…
• Bổ sung các loại rau củ tươi chính là cách tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ hệ tiêu hóa, từ đó giúp người bệnh được tăng cường sức khỏe và điều trị bệnh hiệu quả.
Lưu ý, bệnh nhân có thể lựa chọn đậu phụ và nấm. Đậu phụ có chứa isoflavone giúp hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư. Nhưng nên ăn đậu phụ tươi hay hấp hoặc luộc. Các loại nấm không chỉ là thực phẩm thơm ngon mà còn có chứa polysaccharide tốt cho hệ miễn dịch và giúp ức chế các tế bào ung thư. Hơn nữa, trong nấm cũng có hàm lượng selen và vitamin D cao giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Nếu thực phẩm tốt thì sức khỏe của người bệnh sẽ được cải thiện, ngược lại nếu thực phẩm không phù hợp, nó có thể gây tổn thương nghiêm trọng hơn đến niêm mạc dạ dày:
• Không nên ăn những thực phẩm có tính chua cay, chẳng hạn như xoài, bưởi, dấm ớt,…
• Không nên ăn những thực phẩm lên men, chẳng hạn như dưa muối,…
• Bảo đảm ăn chín uống sôi.
• Không nên ăn uống rượu bia, cà phê, trà,...
• Không nên hút thuốc lá,…
• Không nên uống sữa lúc đói.
• Không nên ăn những thực phẩm quá cứng.
• Không nên ăn thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên rán hoặc những thực phẩm không rõ nguồn gốc. Vì đây chính là những thực phẩm có thể khiến cho tế bào ung thư phát triển mạnh hơn và tình trạng bệnh càng nghiêm trọng.

Nguồn: Sưu tầm

Address


Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Hỗ Trợ Điều Trị Ung Thư:

  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram