Nha Khoa Liên Thanh

Nha Khoa Liên Thanh nha khoa uy tín

HỆ SỐ NHAI, SỨC NHAISức nhai của một người được đánh giá bằng hệ số nhai, hệ số nhai cũng được dùng để khám sức khỏe tro...
12/02/2015

HỆ SỐ NHAI, SỨC NHAI
Sức nhai của một người được đánh giá bằng hệ số nhai, hệ số nhai cũng được dùng để khám sức khỏe trong lúc tuyển nghĩa vụ quân sự và dùng để đánh giá sức khỏe răng miệng của một người chung với sức khỏe tổng quát.
Hệ số nhai được tính như sau:
Răng cửa giữa hệ số: 2 (Răng cửa giữa dưới ngược lại
với răng cửa trên và có hệ số nhai = 1)
Răng cửa bên hệ số: 1 (Dưới có hệ số 2)
Răng nanh hệ số: 4
Răng tiềm hàm thứ 1 (cối nhỏ) :3
Răng tiền hàm thứ 2 3
Răng hàm thứ 1 5
Răng hàm thứ 2 5
Răng khôn 2
Tổng cộng: 25
Các chỉ số trên chỉ là ¼ hàm, toàn bộ sức nhai là 25 X 4 là 100
Răng trên
Răng 1 2 3 4 5 6 7 8
Hàm trên 2 1 4 3 3 5 5 2
Hàm dưới 1 2 4 3 3 5 5 2
• Cách tính sức nhai cho một bệnh nhân là xem bệnh nhân đó mất bao nhiêu răng. Nếu mất một răng dưới, thì xem như răng trên không còn sức nhai nữa, vì hai răng chạm với nhau mới ăn được, mất một răng thì răng đối diện coi như vô dụng , như vậy hệ số nhai coi như mất gấp đôi
Ví dụ : Bệnh nhân mất răng 36 là răng cối dưới bên trái có hệ số nhai là 5, sức nhai của bệnh nhân không phải chỉ mất 5% mà phải tính là mất 10%.
Nếu bệnh nhân mất thêm một răng 17 là răng hàm thứ 2 hàm trên bên phải, thì coi như răng đối diện là răng 47 cũng mất sức nhai 5% X 2 là 10%.
Như vậy bệnh nhân mất 2 răng hàm sẽ được tính là mất sức nhai 20%, và sức nhai còn lại là 80%.
Chú ý: Vì răng cửa dưới ngược với răng cửa trên nghĩa là răng cửa giữa dưới nhỏ hơn răng cửa bên cạnh nên hệ số nhai cũng đảo ngược, răng cửa bên dưới có hệ số nhai lớn hơn răng cửa giữa dưới.
Trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu một thanh niên bị mất 2 răng hàm sẽ bị xếp sức khỏe vào loại B.

12/02/2015

Phẫu thuật nha chu phương pháp điều trị nha chu viêm
Ở giai đoạn đầu của bệnh nha chu, bạn có thể điều trị một cách đơn giản bằng việc lấy cao răng, nhưng khi bệnh diễn biến nặng trở thành nha chu viêm thì việc điều trị trở nên phức tạp và phương pháp điều trị tối ưu lúc này là phẫu thuật nha chu.

Phẫu thuật nha chu là gì?
Phẫu thuật nha chu là cách xử lý tốt nhất trong việc điều nha chu như: lợi bị chảy máu, sưng và đỏ tấy… Nhằm tránh tình trạng mất răng do bệnh nha chu gây nên.

Các loại hình phẫu thuật nha chu:
Phẫu thuật loại bỏ túi nha chu
Khi bị bệnh nha chu xương và mô nha chu bị phá hủy tạo thành túi nha chu xung quanh răng. Theo thời gian túi nha chu ngày càng sâu, chứa đựng nhiều vi khuẩn và tiêu hủy thêm nhiều xương và mô nha chu. Một khi xương ổ răng mất quá nhiều răng có thể phải nhổ bỏ.
Bác sĩ sẽ đo độ sâu của túi nha chu và đề nghị phẫu thuật nhằm làm giảm độ sâu của túi do bạn không thể làm sạch được mảng bám vi khuẩn khi túi nha chu quá sâu.

Phẫu thuật tái tạo
Xương và mô nha chu bị phá hủy tạo thành túi nha chu xung quanh răng. Các túi nha chu ngày càng sâu, chứa đựng nhiều vi khuẩn và tiêu hủy thêm nhiều xương và mô nha chu. Một khi xương ổ răng mất quá nhiều răng có thể phải nhổ bỏ. Nha sĩ có thể đề nghị bạn thực hiện phẫu thuật tái tạo khi có sự phá hủy của xưong nâng đỡ. Sau phẫu thuật, một phần xương và mô nha chu có thể tái tạo trở lại.

Phẫu thuật làm dài răng
Khi cười phần nướu để lộ quá nhiều gây mất thẩm mỹ do răng bạn ngắn hoặc bị che phủ bởi quá nhiều mô nướu. Để cải thiện tình trạng này nha sĩ có thể tiến hành phẫu thuật làm dài thân răng. Phẫu thuật có thể tiến hành ở 1 răng để tạo vẻ hài hòa của đường viền nướu hoặc nhiều răng để nụ cười của bạn đẹp hơn.

Phẫu thuật ghép mô mềm
Chân răng bị bộc lộ là hậu quả của sự tụt nướu. Có thể bạn muốn che phủ phần chân răng bộc lộ vì thấy răng quá dài ảnh hưởng đến thẩm mỹ, cũng có thể bạn chẳng hề bận tâm gì đến vấn đề thẩm mỹ nhưng bạn bị ê răng khi ăn hay uống thức ăn nóng hay lạnh. Phẫu thuật ghép mô mềm sẽ phục hồi những hư hại và ngăn chặn sự tụt nướu tiếp tục dẫn đền sự phá hủy mô nướu và xương. Phẫu thuật có thể tiến hành ở 1 hoặc nhiều răng đem lại sự hài hòa của đường viền nướu và cải thiện tình trạng ê buốt răng.

Phẫu thuật tăng kích thước sóng hàm
Sau khi nhổ răng, nướu và xương hàm vùng răng nhổ bị khuyết. điều này xảy ra do xương ổ răng bị tiêu khi không còn nâng đỡ răng. Vùng xương hàm khuyết lõm dẫn đến khả năng răng thay thế dài hơn so với răng bên cạnh và không tự nhiên. Nha sĩ có thể có thể lấp đầy vùng khuyết lõm này bằng các phương pháp phẫu thuật tăng kích thước sống hàm nhăm tạo sự hài hòa của đường viền nướu, xương đem lại cho phục hình vẻ tự nhiên,thẩm mỹ và dễ vệ sinh.

07/12/2014

Phỏng vấn Mr.Lee đại diện của hãng Osstem (một trong những hãng nổi tiếng nhất về thiết bị Implant).
P/s: Mọi người xem và comment nhé. Thanks all!

NÂNG XOANG VÀ CẤY IMPLANT     Nâng xoang  hay nâng nền xoang hàm trên là một quá trình phẫu thuật để hỗ trợ làm tăng số ...
28/11/2014

NÂNG XOANG VÀ CẤY IMPLANT
Nâng xoang hay nâng nền xoang hàm trên là một quá trình phẫu thuật để hỗ trợ làm tăng số lượng xương ở vùng phía sau của xương hàm trên, vùng từ răng tiền hàm đến răng hàm, bằng cách thay thế một phần thể tích xoang hàm.
Khi một răng bị mất, thường do sâu răng, bệnh nha chu hay chấn thương, bờ xương ổ của răng sẽ bắt đầu được tổ chức lại. Những vùng mất răng sẽ còn lại sống hàm, qua thời gian sẽ bị mất cả chiều cao và chiều rộng. Hơn nữa, mức độ của sàn xoang hàm luôn có xu hướng thấp dần. Tất cả những điều này dẫn đến sự mất xương ở những vùng mất răng trong khi xương rất quan trọng cho việc cấy ghép Implant, để có thể thay thế cho những răng đã mất.
Khi cấy ghép răng ở vùng răng hàm hớn hàm trên, một điều cần lưu ý là chiều cao xương hàm, vì giới hạn trên của chiều cao l à đáy xoang hàm trên. Việc đặt Implant gây ảnh hưởng đến xoang hàm là điều cần tránh. Có nhiều kỹ thuật nâng xoang được thực hiện để tăng chiều cao này. VIệc cấy implant có thể được tiến hành cùng lúc với nâng xoang hoặc có thể đợi mộ thời gian vài tháng sau đó.
Gần đây, việc nâng xoang để đặt Implant đã có những bước đột phá về kỹ thuật và phương tiện. Các quan niệm về xương ghép và màng xương cũng đã thay đổi rất nhiều qua các nghiên cứu thống kê. Do đó việc áp dụng các kiến thức và kỹ thuật mới tại Nha Khoa Liên Thanh đã khiến cho phẫu thuật nâng xoang để đặt Implant trở nên nhẹ nhàng, nhanh chóng và đảm bảo thành công hơn.
Những loại vật liệu xương ghép được sử dụng với các thủ tục nâng xoang?
Một số loại vật liệu xương ghép có thể được sử dụng với phẫu thuật nâng xoang
• Trong một số trường hợp xương tự thân của bệnh nhân sẽ được sử dụng xương: vòm miệng, xương mào chậu…
• Bột xương nhân tạo
• Một lựa chọn khác liên quan đến việc sử dụng các chất liệu tổng hợp có nguồn gốc ghép như hydroxyapatite.
Các xoang hàm trên nằm trong gò má, dưới mắt
Mất răng dưới xoang dẫn đến mất xương và làm các xoang mở rộng xuống dưới
Xoang hàm mở rộng xuống dưới mất chiều cao xương hàm. Các bác sĩ phẫu thuật sẽ sửa xoang (nâng xoang) về trạng thái ban đầu
Nếu 1 Implant nha khoa được đặt vào xương không đủ nó sẽ di chuyển , thay đổi, viêm nhiễm… vì không đủ ổn định để chịu lực cắn nhai
Màng xoang được đẩy lên và ghép xương để cung cấp sự ổn định và dó đó tiến hành đặt Implant
Theo thời gian, cấy ghép va thay thế xương sẽ lành, tạo xương mạnh mẽ và nển tảng ổn định cho răng
Cuối cùng, quá trình đặt implant hoàn thành và kết quả thành công 100%

Nút CollaconeCollacone® vừa là collagen có nguồn gốc nón resorbable nhằm hỗ trợ quá trình chữa lành vết thương, và một l...
11/11/2014

Nút Collacone
Collacone® vừa là collagen có nguồn gốc nón resorbable nhằm hỗ trợ quá trình chữa lành vết thương, và một lưới tự nhiên cung cấp cấu trúc cho sự hình thành xương mới. Việc lành thương của vùng phẫu thuật sau nhổ răng được đặc trưng bởi sự hình thành và trưởng thành của một cục máu đông tiếp theo xâm nhập của các nguyên bào sợi để thay thế -cục và cuối cùng thành lập một lưới ma trận tạm thời, cho phép hình thành mô xương mới trong huyệt ổ răng . collacone® cung cấp một ý tưởng xử lý bảo quản dễ dàng ổ nhổ răng, tương thích sinh học cao và dự đoán được.
Hấp thụ trong vòng 2-4 tuần
Ổn định của cục máu đông và cầm máu tại chỗ hiệu quả
Duy trì tính toàn vẹn trong sự hiện diện của máu đông, bảo vệ vết thương
Ba ma trận chiều cho trồi lên mô
Quá trình chữa lành vết thương kiểm soát
100% Nón collagen tự nhiên
vật liệu phản ứng cầm máu
Chỉ định: Implantology, Periodontology & CMF phục hồi các vị trí nhổ răng bảo vệ huyệt ổ răng các vị trí sinh thiết
Vết thương nhỏ ở miệng
Kiểm soát và dừng chảy máu trong ổ nhổ nhổ răng hoặc các vị trí sinh thiết
Xoang nâng kín
Thông số kỹ thuật sản phẩm collacone® Native Collagen Alveo Cone
Nội dung 12 Pieces (đơn vị vô trùng duy nhất)
Kích thước : Chiều cao ~ 16mm,
Chiều rộng trên ~ 11mm
Chiều rộng đáy ~ 7mm

24/10/2014

Những điều cần biết khi muốn chỉnh răng cho trẻ.

Có không ít trẻ em do nhiều nguyên nhân mà có hàm răng không đẹp và thẩm mỹ như bị mọc lệch, mọc chen, răng hô hay móm v.v… Và điều đó khiến cha mẹ phải tính tới các phương án chỉnh răng cho trẻ để trẻ có thể phát triển một cách toàn diện. Tuy nhiên, việc điều trị các vấn đề về răng thường là rất tốn kém, mất nhiều công sức,thời gian và đòi hỏi phải có bác sĩ nha khoa tốt, vì vậy cha mẹ cũng nên trang bi thêm các kiến thức để tránh tự ý điều chỉnh cho trẻ gây các nguy cơ về sau.

Nhiều cha mẹ cho rằng: trẻ có thể tự đeo khí cụ chỉnh răng mua ngoài hiệu thuốc cửa hàng vật liệu nha khoa. Có người thì quan niệm: không cần đeo khí cụ mà dùng kinh nghiệm dân gian cũng có thể đưa răng về đúng với trật tự của nó. Một số cha mẹ khác lại cho rằng: Nếu con cần nắn chỉnh răng thì con bắt buộc phải đến bác sĩ. Nhiều trẻ không được giải thích kĩ càng mà lại bị cha mẹ ép phải đeo niềng nên thường tỏ ra khó chịu, chống đối, thậm chí gây khó khăn cho quá trình điều trị.

Cha mẹ nên tìm hiểu kỹ trước khi muốn chỉnh răng cho trẻ

Việc chỉnh hình răng hàm mặt có thể thực hiện ở mọi lứa tuổi, thời điểm chuẩn tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của sự sai hình xương hàm và sự lệch lạc của răng.

Theo Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ, nhìn chung, thời điểm tốt nhất để điều trị chỉnh hình răng hàm mặt là khi các răng vĩnh viễn đã mọc (10-12 tuổi). Ở lứa tuổi này, xương hàm đang phát triển, rất thuận lợi cho việc nới rộng và sắp xếp lại các răng. Nhưng để việc nắn chỉnh răng thực sự có hiệu quả hoàn hảo và không gặp nhiều cản trở về sau thì ngay từ khi bắt đầu thay răng sữa (6-7 tuổi) nên cho trẻ đi kiểm tra răng miệng thường xuyên, để có thể thực hiện nắn chỉnh răng phòng ngừa kịp thời.

Nắn chỉnh răng phòng ngừa cần thực hiện rất sớm ngay khi bắt đầu thay răng sữa bằng răng vĩnh viễn (khoảng 6-7 tuổi), để điều chỉnh cho hàm răng vĩnh viễn mọc ngay ngắn và đều hơn, giúp cho việc nắn chỉnh toàn diện ở lứa tuổi đã thay hết răng sữa (khoảng 12 tuổi) trở nên dễ dàng và đạt kết quả tốt.

Những trẻ có một trong những dấu hiệu, triệu chứng hay thói quen sau đây cần được điều trị chỉnh hình răng hàm mặt sớm:

- Khi có bất thường trong sự phát triển của răng, quá trình mọc răng và thay răng sữa, quá trình phát triển và mọc răng vĩnh viễn. Ví dụ: răng xoay hay các răng mọc chen chúc, răng mọc sai vị trí, răng xô lệch, không ngay ngắn trên cung hàm; thiếu răng bẩm sinh, răng dị dạng và răng dư, răng sữa mất sớm, răng chậm thay, răng di chuyển do chấn thương.

- Khi trẻ có những thói quen xấu về răng miệng có thể gây sai lệch khớp cắn và những lệch lạc về răng và hàm mặt. Ví dụ: mút tay, mút môi, tật đẩy lưỡi, thở miệng…

- Có những biểu hiện sai khớp cắn như: cắn chìa, cắn sâu, cắn chéo, cắn hở, hô, móm…

- Sự phát triển lệch lạc hay bất hài hòa giữa xương hàm trên và hàm dưới như cung răng và xương hàm hẹp; răng nhô ra trước hoặc răng thụt vào trong, xương hàm nhô ra trước hoặc xương hàm lùi ra sau.

Lời khuyên của nha sĩ

Cha mẹ cần lưu ý loại bỏ một số thói quen xấu về răng miệng khi trẻ còn nhỏ, như thói quen ngậm núm vú giả, thói quen đẩy lưỡi, tật thở bằng miệng, tật nghiến răng, tật cắn móng tay và gặm bút ở trẻ, tật chống cằm và mút môi trên, dùng tăm xỉa răng sau bữa ăn. Nếu không can thiệp sớm, sẽ để lại hậu quả lâu dài cho răng, làm ảnh hưởng đến sức khỏe chung của cơ thể và thẩm mỹ của khuôn mặt trẻ sau này. Do đó cha mẹ cần chú ý loại bỏ các thói quen có hại cho răng của trẻ, phòng ngừa các thói quen không tốt cho răng, hàm ngay từ lúc trẻ còn bú.

Đưa trẻ đi khám răng định kỳ để bác sĩ kịp thời phát hiện những lệch lạc của hàm răng. Khi trẻ đã có biểu hiện hô, móm, sớm đưa bé đến bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt để khám, tư vấn và nếu cần thiết, để chỉnh nha sớm. Cần chọn bác sỹ được đào tạo chuyên ngành nắn chỉnh răng, ở các cơ sở y tế đáng tin cậy.

17/10/2014

6 HIỂU LẦM VỀ BỆNH RĂNG MIỆNG

Hậu quả của vệ sinh răng miệng kém chỉ giới hạn trong miệng là một trong những hiểu lầm về bệnh răng miệng bởi nó còn ảnh hưởng tới nhiều vấn đề sức khỏe khác.

Hậu quả của vệ sinh răng miệng kém chỉ giới hạn trong miệng.

Nhiều thai phụ có thể không biết rằng những gì chúng ta ăn hằng ngày có thể ảnh hưởng tới sự phát triển răng của thai nhi. Nghèo nàn dinh dưỡng trong thai kỳ có thể làm cho những đứa trẻ có “mầm sâu răng” ngay từ trong bụng mẹ.
Ở khoảng 14-16 tuần thai, thiếu can-xi, vitamin D, vitamin A, protein và calo có thể làm ảnh hưởng tới sức khỏe răng miệng của trẻ sau này.
Một số dữ liệu cũng cho thấy thiếu vitamin B6 hay B12 có thể là yếu tố làm tăng nguy cơ nứt hông hay nứt vòm miệng (hở hàm ếch).
Ở trẻ, sâu răng cũng là một bệnh rất phổ biến, cao gấp 5 lần so với bệnh hen suyễn.
“Nếu miệng trẻ bị đau do sâu răng, trẻ sẽ ít tập trung vào việc học và có xu hướng ăn thực phẩm dễ nhai hơn và vì thế ít nhận được dinh dưỡng hơn.
Những thực phẩm như bánh rán và bánh bao thường có giá trị dinh dưỡng thấp và lượng đường trong đó thường cao hơn những thực phẩm đòi hỏi phải nhai nhiều như rau quả. Các biến chứng răng miệng kết hợp với chế độ dinh dưỡng kém cũng góp phần trong các vấn đề về nhận thức và tăng trưởng và cũng thúc đẩy tình trạng béo phì.

Ăn càng nhiều đường càng nhanh sâu răng
Không phải là lượng đường bạn ăn mà là thời gian đường bám vào răng.
Các thực phẩm như kẹo dẻo và sođa sẽ khiến đường được giữ lại khá lâu trong miệng. Điều này sẽ khiến lượng axit được hình thành từ các vi khuẩn đang “chén” đường tăng đột biến.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi dậy thì “nạp” vào cơ thể khoảng 40% cacbon hydrat từ uống đồ ngọt. Việc sử dụng thường xuyên thức uống ngọt sẽ làm tăng nguy cơ sâu răng.
Đồ uống có gaz không đường và nước uống có axit như nước chanh… sẽ an toàn hơn cho răng nhưng cũng làm khử khoáng trong men răng nếu uống thường xuyên.

Răng sữa sâu không đáng ngại
Đây là một hiểu lầm khá phổ biến rằng răng sữa bị sâu không đáng ngại bởi vì trẻ sẽ thay răng.
Các nha sĩ lưu ý rằng sâu răng sữa có thể làm tổn thương sự phát triển của chân răng mới. Nếu răng sữa bị mất sớm, răng vĩnh cửu mọc lên sau đó bị mọc lệch và phải chỉnh răng sau này.
Loãng xương chỉ ảnh hưởng tới cột sống và hông
Loãng xương cũng có thể làm mất răng. Răng được sắp xếp ở trên hàm bởi xương mặt và có thể bị ảnh hưởng bởi loãng xương.
Vì vậy, hàm cũng có thể chịu hậu quả của chế độ dinh dưỡng thiếu các chất cơ bản như can-xi, vitamin D và K.
Xương hàm, lợi, môi và ngạc cứng, ngạc mềm thường xuyên được tự “bổ sung” trong suốt cuộc đời.
Một chế độ dinh dưỡng tốt sẽ giúp bảo vệ sức khỏe miệng và giữ gìn cấu trúc của bộ nhá.
Răng giả giúp cải thiện chế độ dinh dưỡng
Nếu răng giả không vừa khít, người già có khuynh hướng ăn những thực phẩm dễ nhai và ít giá trị dinh dưỡng như bánh, cháo.
Vậy nên, người mang răng giả cần chú ý đảm bảo răng giả phải vừa khít. Điều này có nghĩa, nếu thấy nhai khó hay miệng không thoải mái, họ có thể ăn nhiều thực phẩm dinh dương bằng cách nấu chín rau thay vì ăn sống, ăn hoa quả hộp thay vì hoa quả tươi và bò hầm thay vì bò nướng.
Cũng như vậy, họ cũng có thể uống nhiều loại nước không đường để phòng khô miệng.
Sâu răng chỉ là vấn đề của người trẻ
Ở người lớn và người già, tụt lợi có thể là kết quả của tình trạng sâu ở gốc răng.
Việc sử dụng các loại thuốc chống trầm cảm, thuốc lợi tiểu, thuốc kháng histamin và thuốc an thần làm tăng nguy cơ sâu răng do quá trình sản xuất nước bọt bị giảm sút.
Thiếu nước bọt sẽ khiến miệng sạch chậm lại, làm tăng nguy cơ gặp các vấn đề ở miệng.
Trong trường hợp này, uống nước thường xuyên có thể giúp làm sạch miệng.
Người lớn và người già cũng thường hay có các bệnh mãn tính như tiểu đường, vốn là các yếu tố nguy cơ đối với các bệnh quanh răng (bắt đầu với tình trạng viêm lợi và mất răng). Bệnh nhân mắc tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ mắc bệnh bao quanh răng cao gấp 2 lần so với những người không bị bệnh tiểu đường. Hơn thế, bệnh bao quanh chân răng sẽ cũng làm chứng tiểu đường thêm nặng. Vì vậy, vệ sinh răng miệng kỹ sẽ giúp kiểm soát được căn bệnh tiểu đường

16/10/2014

Viêm tủy răng.
Tủy răng: Là một tổ chức đặc biệt gồm mạch máu, thần kinh... nằm trong một hốc giữa ngà răng. Các tổ chức tủy răng thông với cơ thể qua các lỗ rất nhỏ ở cuống răng. Chúng có thể bị viêm do vi khuẩn, hóa chất và nhiều yếu tố khác.

Tác nhân gây viêm tủy răng thường gặp nhất là vi khuẩn. Chúng tồn tại ở trong miệng, xâm nhập tủy răng chủ yếu qua các lỗ sâu và cuống răng... Ngoài ra, hóa chất (nhiễm độc chì, thủy ngân...), sang chấn, thay đổi áp suất môi trường... cũng có thể gây viêm. Một số trường hợp không tìm thấy nguyên nhân.
Viêm tủy răng là một phản ứng bảo vệ của tủy răng đối với các tác nhân gây bệnh. Bệnh có thể diễn biến qua nhiều giai đoạn, nhiều dạng thương tổn khác nhau.

Viêm tủy răng có hồi phục (tiền tủy viêm): Nguyên nhân thường do sâu răng. Người bệnh tự nhiên thấy xuất hiện cơn đau thoáng qua. Ban đêm, họ dễ cảm nhận thấy cơn đau hơn, dễ nhầm với cảm giác ê buốt răng của sâu răng. Các kích thích (đụng chạm, nóng, lạnh) có thể làm xuất hiện cơn đau hoặc gia tăng cường độ đau. Giai đoạn này tồn tại không lâu, nếu không được điều trị sẽ chuyển sang các thể viêm tủy khác.

Viêm tủy răng cấp: Người bệnh tự nhiên xuất hiện từng cơn đau dữ dội, đau đến chảy nước mắt khi thức ăn lọt vào lỗ sâu hay uống nước lạnh; đau lan ra các răng kế cận. Hết cơn, người bệnh lại bình thường. Nếu có mủ, người bệnh đau dữ dội hơn, đau giật như mạch đập, như gõ trống trong tai, răng đau có cảm giác lung lay nhẹ và trồi cao hơn các răng khác.

Viêm tủy răng mạn tính: Người bệnh thường đau tự nhiên từng cơn âm ỉ, liên tục hàng giờ, khoảng cách giữa các cơn đau rất ngắn, đau nhiều hơn về đêm. Các kích thích cơ học làm gia tăng cơn đau.
Tủy răng bị viêm không được điều trị sẽ dẫn đến hoại tử. Trường hợp này thường bệnh nhân không thấy đau.
Về điều trị, cần dùng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ. Sau đó, bệnh nhân phải chữa viêm tủy răng tại các cơ sở chuyên khoa (lấy bỏ tủy răng, hàn kín ống tủy...)
Để được tư vấn dịch vụ, vui lòng liên hê:
Nha Khoa Liên Thanh
Địa chỉ :30A Hạ Hồi, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Ngõ 30 phố Quang Trung)
Số điện thoại :04.62.67.67.67.

Điều Trị Răng Sâu Sâu răng là quá trình tiêu huỷ tổ chức cứng của răng. Nguyên nhân do vi khuẩn trong môi trường miệng p...
10/10/2014

Điều Trị Răng Sâu

Sâu răng là quá trình tiêu huỷ tổ chức cứng của răng. Nguyên nhân do vi khuẩn trong môi trường miệng phân huỷ các thành phần thức ăn, đặc biệt là chất đường, bám trên bề mặt răng, tạo nên môi trường acid làm phá huỷ tổ chức cứng của răng.
Sâu răng xảy ra ở cả răng sữa và răng vĩnh viễn, có thể xảy ra ở tất cả các răng, đặc biệt là răng hàm.
- Sâu răng tiến triển qua nhiều giai đoạn, biểu hiện ở nhiều mức độ, làm ảnh hưởng đến chức năng ăn nhai. Nếu không được điều trị sớm, sâu răng có thể phát triển vào buồng tuỷ gây viêm tuỷ, tuỷ hoại tử, viêm quanh cuống răng.
- Điều trị sâu răng: Nguyên tắc là điều trị càng sớm càng tốt, để không làm ảnh hưởng đến tuỷ răng và độ bền của miếng trám sau này. Bao gồm các bước
+ Làm sạch lỗ sâu, đánh giá mức độ tổn thương mà có cách xứ trí phù hợp:
+ Hàn lót (Hàn theo dõi) để cách ly tuỷ răng, sau 1-4 tuần hàn vĩnh viễn nếu không xảy ra viêm tuỷ
+ Hàn Glass-Inomer: Cho răng sữa và những vị trí ít chịu lực nhai của răng vĩnh viễn
+ Hàn Amalgam: Chỉ cho răng hàm vì không giống với mầu của men răng
+ Hàn Composite: Là vật liệu thay thế men răng tốt nhất hiện nay, có nhiều mầu để lựa chọn cho phù hợp với mầu của răng thật, đảm bảo được chức năng ăn nhai và thẩm mỹ. Có thể trám tái tạo cho răng cửa và răng hàm mang lại hiệu quả thẩm mỹ cao.
Quy trình điều trị sâu răng.
Sau khi khám lâm sàng (xem kỹ bài khám lâm sàng răng hàm mặt)
Khám thấy răng sâu thì cần đánh giá kỹ hơn và điều trị dựa trên nguyên tắc sau:
- Răng hàm (từ răng số 4 đến số 8) thì có thể dùng thuốc hàn:
Thuốc hàn lót :
+ Canxi hydroxyt,
+ Eugenat,
+ Fuji
Thuốc hàn vĩnh viễn (hàn ở trên bề mặt của răng)
+ Amalgam
+ Composite
+ Fuji IX, II, VII. VIII
- Răng cửa (Răng 1 đến số 3)
Thuốc hàn lót :
+ Canxi hydroxyt,
+ Fuji
Thuốc hàn vĩnh viễn (hàn ở trên bề mặt của răng)
+ Composite

Các trường hợp cụ thể:
1. Sâu răng cửa ở cổ răng:
+ Dùng mũi khoan đuôi chuột mài vát phần men ở mép trên (phía thân răng) của lỗ sâu
+ Lớp 1: Hàn lót lớp dưới : Fuji IX hoặc Fuji II
+ Lấy bỏ phần Fuji thừa bằng mũi khoan đuôi chuột, chỉ để lại lớp Fuji thật mỏng, đủ che hết phần ngà răng màu vàng
+ Etching 30 giây rồi dùng nước rửa sạch và xì khô nhẹ nhàng, không xì khô quá (sau khi thổi khí mặt răng vẫn còn hơi ẩm một chút là tốt nhất, không nên thổi khô trắng mặt răng)
+ Bôi một lớp keo (bonding) mỏng, chờ 20 giây, thổi khí nhẹ để keo dàn đều và bỏ đi hết phần keo dư thừa.
+ Lớp thứ 2 : composite lỏng (một lớp mongr0,1-0,3mm)
+ Lớp thứ 3: Composite đặc. Composite từ lỏng đến đặc đều phải hàn lên đến phần men răng lành, Vì composite bám vào men răng tốt gấp 5-7 lần so với bám vào ngà răng.
Mài chỉnh đánh bóng miếng hàn
+ Mài chỉnh băng mũi khoan kim cương mịn, viền đỏ hoặc viền vàng.
+ Đánh bóng bằng bột Pumin.

2. Mẻ rìa cắn răng cửa, không hở tủy: Có 2 cách xử lý, tùy theo tư vấn cho bệnh nhân
2.1. Phương án 1:
- Mài vát rìa cắn, tài các góc và cạnh của phần bị mẻ, mài xước toàn bộ mặt ngoài cho đến tận cổ răng- dùng mũi khoan đuôi chuột
- Không mài vào vùng ngà răng nhạy cảm, vì gây buốt khó chịu cho bênh nhân.
+ Etching 30 giây rồi dùng nước rửa sạch và xì khô nhẹ nhàng, không xì khô quá (sau khi thổi khí mặt răng vẫn còn hơi ẩm một chút là tốt nhất, không nên thổi khô trắng mặt răng)
+ Bôi một lớp keo (bonding) mỏng, chờ 20 giây, thổi khí nhẹ để keo dàn đều và bỏ đi hết phần keo dư thừa.
+ Lớp thứ 2 : composite lỏng (một lớp mongr0,1-0,3mm)
+ Lớp thứ 3: Composite đặc. Composite từ lỏng đến đặc đều phải hàn đến phần cổ răng.
Mài chỉnh đánh bóng
+ Mài chỉnh băng mũi khoan kim cương mịn, viền đỏ hoặc viền vàng,
+ Mài đánh bóng bằng bộ minikit : lần lượt từ màu đen – tím - xanh - đỏ. Dùng tay khoan chậm tốc độ thấp, để chống sinh nhiệt.
+ Đánh bóng bằng bột Pumin.
2.2. Phương án 2:

Xã hội ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống được cải thiện thì nhu cầu thẩm mĩ của con người ngày càng cao. Một nụ...
05/10/2014

Xã hội ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống được cải thiện thì nhu cầu thẩm mĩ của con người ngày càng cao. Một nụ cười đẹp và khỏe mạnh là ưu thế vượt trội của bạn trong quan hệ xã hội và giao tiếp trong kinh doanh... Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật nói chung và ngành nha khoa nói riêng đã đem đến cho bệnh nhân bị mắc các bệnh về răng miệng nhiều biện pháp chữa trị hiệu quả, đồng thời còn giúp cải thiện yếu tố thẩm mỹ cho người bệnh.

1. Thay đổi màu răng:
Nếu răng bạn bị đổi màu, bạn có thể nhờ bác sĩ làm cho màu răng của mình trắng đẹp hơn .Bác sĩ sẽ lấy khuôn răng để làm một máng nhựa vừa vặn với hàm răng của bạn, máng này dùng đựng thuốc tẩy răng, bệnh nhân sẽ mang máng có thuốc tẩy trắng răng ở nhà từ 1-3 giờ trong 1-2 tuần (đối với một ca sậm màu trung bình).
Chúng ta cần phân biệt tẩy trắng với làm vệ sinh, tẩy trắng răng làm thay đổi thật sự màu răng còn clean răng là đánh sạch những vết dơ dính ở mặt ngoài răng nên trông răng có vẻ sáng hơn tuy màu răng không thay đổi .

2. Trám răng thẩm mỹ:
Gọi là trám răng thẩm mỹ vì vật liệu trám ngày nay có cùng màu với răng trám, không chỉ phục hồi lại hình dáng, chức năng nhai mà còn trả lại cho răng màu sắc tự nhiên như cũ, thậm chí có thể che đậy những khuyết điểm của men răng (như men răng bị rỗ, bị đổi màu…). Vật liệu trám răng phổ biến hiện nay là composite quang trùng hợp, chỉ đông cứng khi soi đèn Halogen, và được dán vào răng bằng keo dán nha khoa .

3. Chỉnh nha:
Bác sỹ chuyên khoa về chỉnh hình có thể xắp xếp lại những răng mọc cho ngay hàng thẳng lối, điều này rất cần vì răng mọc khấp khểnh không chỉ thiếu thẩm mỹ mà còn rất khó vệ sinh, dễ bị sâu răng, nha chu… Trước đây chỉnh nha chỉ có thể thực hiện cho trẻ em vì xương còn mềm nhưng ngày nay với các khí cụ chỉnh hình cố định, lứa tuổi có thể chỉnh nha được nới rộng hơn. Điều cần lưu ý là bệnh nhân phải chọn đúng bác sĩ chuyên khoa chỉnh hình (số lượng bác sĩ chỉnh hình ở Việt Nam hiện nay không nhiều) và phải kiên trì (một ca chỉnh hình có thể kéo dài vài năm).

4. Lắp răng giả ngày một thẩm mỹ và tiện lợi hơn:
Sự tiến bộ về mặt kỹ thuật, thiết bị và chất liệu đã giúp ngành nha khoa hiện đại đáp ứng tốt hơn nhu cầu của bệnh nhân vì lý do nào đó phải làm răng giả. Người bệnh ngày nay đòi hỏi răng giả không chỉ nhai tốt mà còn phải đẹp; không chỉ tiện dụng, biền chắc mà còn tạo cảm giác như răng thật cho người sử dụng; bảo đảm tính thẩm mỹ không chỉ trong điều kiện ánh sáng tự nhiên mà còn dưới những nguồn sáng nhân tạo (như ánh đèn sân khấu, ánh đèn tím black light). Răng giả phải trông y như răng thật những chất liệu răng giả trước đây có độ phản quang khác với răng thật nên sẽ phát sáng hoặc biến mất dưới ánh sáng đèn tím…
Có thể chia làm 2 loại răng giả :
- Loại lắp dính (răng giả cố định ) và loại tháo lắp. Loại lắp dính được bệnh nhân ưa chuộng hơn vì tiện lợi, sức nhai phục hồi tốt hơn loại tháo lắp dĩ nhiên giá thành cao hơn. Không thể nói loại nào tốt hơn vì tùy từng trường hợp mất răng bác sĩ sẽ tham vấn cho bạn loại lắp dính hay tháo lắp. Loại lắp dính thường được dùng khi mất ít răng, loại tháo lắp thường được dùng khi mất nhiều răng .
- Về chất liệu: trước đây chỉ có nhựa (Resine) để làm răng, lợi giả và kim loại để làm phần khung sườn; ngày nay còn có thêm composite, sứ để làm răng giả thẩm mỹ; phần khung sườn ngoài quí kim còn có thể làm bằng sợi thủy tinh và sứ không kim loại

04/10/2014

Lời khuyên nhỏ giúp các bạn phòng tránh bệnh viêm lợi nhé:
- Chăm sóc răng miệng tại nhà bằng cách ăn uống đủ chất và đánh răng buổi tối trước khi đi ngủ và buổi sáng khi thức dậy. Ngoài ra bạn cũng nên xỉa răng và dùng chỉ tơ nha khoa để lấy đi những mảng bám và cao răng nằm ở khe giữa các răng và sâu dưới lợi vì đánh răng chỉ chải sạch các bựa răng bám trên bề mặt những chiếc răng mà bàn chải với tới được. Cả hai biện pháp này là cách tự bảo vệ răng tại nhà tốt nhất. Nên đánh răng xoay tròn ở các mặt phía ngoài của răng để tránh làm tổn thương lợi.

- Súc miệng và uống nước sau khi ăn, nhất là sau khi ăn đồ ngọt

- Không dùng vật nhọn cứng chọc vào răng, gây ra khe hở chân răng, thức ăn thường hay giắt vào nơi đó gây viêm nhiễm.

- Hạn chế ăn uống nhiều chất cay nóng như bia rượu, ớt, gừng…

- Lấy cao răng định kì 6 tháng / lần

- Sinh hoạt điều độ, lành mạnh

- Không nên nhiều các loại thức ăn nhiều đường, nước giải khát có gas.

- Tránh thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh để tránh làm tổn thương men răng và lợi

Để được tư vấn dịch vụ, vui lòng liên hệ:
PHÒNG KHÁM NHA KHOA LIÊN THANH
ĐỊA CHỈ NHA KHOA: 30A Hạ Hồi, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Ngõ 30 phố Quang Trung)

nhổ răng nanh ngầm
30/09/2014

nhổ răng nanh ngầm

Người trưởng thành có 32 cái răng. Răng cối lớn thứ 3 thường được gọi là răng khôn, chúng thường là răng mọc sau cùng và nằm sâu trong miệng, đằng sau răng cối lớn thứ 2. Độ tuổi 17-25 là độ tuổi răng khôn thường hay mọc, nhưng có thể muộn hơn (do phát t

Address

30A Hạ Hồi, Hoàn Kiếm
Hanoi

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Nha Khoa Liên Thanh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category