Khoa Chẩn đoán Hình ảnh - Bệnh viện TW Quân đội 108

  • Home
  • Vietnam
  • Hanoi
  • Khoa Chẩn đoán Hình ảnh - Bệnh viện TW Quân đội 108

Khoa Chẩn đoán Hình ảnh - Bệnh viện TW Quân đội 108 Trang FANPAGE của khoa Chẩn đoán Hình ảnh - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

22/12/2023
💥 TUYỂN SINH 6 LỚP ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHUYÊN NGÀNH CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH:1️⃣Kỹ thuật chụp và Chẩn đoán X-Quang, 2️⃣Kỹ thuật c...
07/05/2023

💥 TUYỂN SINH 6 LỚP ĐÀO TẠO LIÊN TỤC CHUYÊN NGÀNH CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH:
1️⃣Kỹ thuật chụp và Chẩn đoán X-Quang,
2️⃣Kỹ thuật chụp và Chẩn đoán Cắt lớp Vi tính,
3️⃣Kỹ thuật chụp và Chẩn đoán Cộng hưởng từ
☢️ Khai giảng tháng 6/2023. Chi tiết trong thông báo
☎️ Liên hệ khoa X-quang Chẩn đoán, Bệnh viện TW Quân đội 108.

17/02/2022

🌟[GƯƠNG SÁNG 108]🌟
“TỪ TRÁI TIM ĐẾN TRÁI TIM”!💗💗💗
*************
💬Một buổi sáng ngày đầu năm mới Nhâm Dần 2022, những hành động đẹp xuất phát từ nhiệt huyết, tận tâm với nghề của nữ kỹ thuật viên Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện TWQĐ 108 đã mang đến một khởi đầu tốt đẹp. Sự chân thành từ trái tim người thầy thuốc đã chạm đến trái tim người bệnh.

📌Lời nhắn gửi!

Cũng như mọi ngày, ca làm việc của kỹ thuật viên Nguyễn Thị Thơm – nhân viên Khoa Xquang chẩn đoán (C8-A), Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện TWQĐ 108 bắt đầu từ sớm. Sau khi chụp xquang cho người bệnh, Thơm tình cờ thấy một số tiền lớn mà người bệnh đánh rơi, ngay lúc đó Thơm đã chạy theo và gửi trả người làm rơi. Hành động này đã tạo ấn tượng đặc biệt cho đồng chí M.L.N hiện công tác tại Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Cao Bằng và dưới đây là bức thư viết vội để anh tỏ lòng với người thầy thuốc.

“Vào hồi 7h30 ngày 11/2/2022 tại phòng chụp Xquang số 3, sau khi chụp Xquang xong tôi có làm rơi số tiền 15.605.000 tại cửa phòng chụp, tôi rời khỏi phòng chụp khoảng 20m thì có bạn kỹ thuật viên vừa chụp xquang cho tôi chạy theo sau và đưa lại số tiền tôi vừa làm rơi.
Lúc đó đang có nhiều bệnh nhân đang chờ chụp phim, tôi vội đi các phòng khám khác để làm các xét nghiệm, tôi chưa kịp cảm ơn người đã nhặt được số tiền tôi làm rơi. Sau khi liên hệ với bộ phận lễ tân của Nhà lưu trú Bệnh viện, tôi đã liên hệ được với đồng chí Hành chính trưởng Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, được biết ca trực lúc đó là kỹ thuật viên Nguyễn Thị Thơm, công tác tại Khoa C8-A, Trung tâm chẩn đoán hình ảnh.

Qua đây bản thân tôi xin đề xuất tới Ban Giám đốc, Ban CTXH, các phòng khoa ban trong Bệnh viện tuyên dương người tốt việc tốt cho kỹ thuật viên Thơm.

Tôi xin cảm ơn Ban Giám đốc, Ban CTXH, kỹ thuật viên Nguyễn Thị Thơm, Khoa C8A và toàn thể cán bộ nhân viên Bệnh viện TWQĐ 108.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!”

Đồng chí N. chia sẻ do bận công tác không thể gặp mặt trực tiếp gửi lời cảm ơn nên đồng chí đã viết bức thư với sự chân thành nhắn gửi tới kỹ thuật viên Nguyễn Thị Thơm và tập thể thầy thuốc của Bệnh viện TWQĐ 108.

✨Đoàn viên năng động, sáng tạo, trách nhiệm!✨

Trong nền y học hiện đại để đưa ra những chẩn đoán bệnh chính xác, từ đó có phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả không thể không kể đến tầm quan trọng của ngành kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Thực tế đa phần các bệnh viện, phòng khám lớn nhỏ hiện nay đều được trang bị những công nghệ tiên tiến trong chẩn đoán hình ảnh để hỗ trợ cho quá trình phát hiện và chữa trị đúng hướng cho người bệnh.

Nhiều người cho rằng những ngành kỹ thuật sẽ thường dành riêng cho nam giới vì đây là những ngành đòi hỏi có sức khỏe và tính chất công việc khô khan, do đó thường có rất ít kỹ thuật viên là con gái, Thơm là số ít kỹ thuật viên nữ tại Khoa Xquang chẩn đoán. Mặc dù làm ở môi trường đòi hỏi tính chính xác cao và còn khá trẻ với độ tuổi 25, nhưng kỹ thuật viên Nguyễn Thị Thơm luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

“Thơm đảm nhiệm chụp xquang tuyến vú và các kỹ thuật hiện đại chẩn đoán hình ảnh tuyến vú, bạn ấy thực hiện thành thạo các kỹ thuật điện quang can thiệp tại Khoa. Không chỉ vậy, Thơm luôn tích cực tham gia các hoạt động văn hóa văn nghệ của Bệnh viện, các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ đều đạt thành tích hoạt động xuất sắc”, bác sỹ Đinh Gia Khánh – Bí thư đoàn cơ sở Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh đánh giá về đoàn viên Nguyễn Thị Thơm.

Năm vừa qua, Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen vì đã có thành tích trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng đơn vị góp phần vào sự nghiệp xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh chất lượng chuyên môn cao, đội ngũ thầy thuốc Khoa Xquang chẩn đoán nói riêng và Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh nói chung luôn giữ tinh thần làm việc năng động, tận tâm, nỗ lực hết sức mình vì sự hài lòng của người bệnh, nhờ đó đã nhận được sự tin yêu của người bệnh.
**********************
🖋Ban cán sự Đoàn, Truyền thông Bệnh viện TWQĐ 108

💥Hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính ngực của viêm phổi do Coronavirus 2019 (COVID-19)Virus COVID-19 đang gây dịch viêm ...
14/08/2020

💥Hình ảnh X quang và cắt lớp vi tính ngực của viêm phổi do Coronavirus 2019 (COVID-19)

Virus COVID-19 đang gây dịch viêm phổi trên toàn thế giới xuất hiện đầu tiên ở Vũ Hán Trung quốc là một chủng mới phát hiện, có liên quan mật thiết với chủng virus gây đại dịch SARS năm 2003 và MERS năm 2012.

Để góp phần tăng giá trị chẩn đoán và điều trị viêm phổi do COVID-19 thì việc nắm rõ các triệu chứng hình ảnh X quang của viêm phổi virus nói chung và viêm phổi do COVID-19 nói riêng, là một việc cần thiết và hết sức quan trọng.

1.Tổn thương trên X quang và cắt lớp vi tính (CLVT) ngưc của viêm phổi do virus nói chung.

Tổn thương thay đổi theo giai đoạn của bệnh, giai đoạn đầu có thể bình thường trên X quang.

Tổn thương tổ chức kẽ phổi: Gồm các tổn thương dày kẽ dạng kính mờ, lưới mờ hoặc các đường dày kẽ dạng đường Kerley.

Có thế có các nốt mờ, hay đám mờ khu trú hay lan tỏa.

Tổn thương mô kẽ kết hợp với đông đặc nhu mô phổi khu trú hay lan tỏa.

Tổn thương thường lan tỏa, hay ở ngoại vi, thùy dưới hai bên và ít có phá hủy.

Tổn thương thường tiến triển nhanh, khi khỏi có thể để lại xơ phổi.

2. Tổn thương trên X quang và CLVT của viêm phổi do virus COVID-19.

Thường có triệu chứng X quang của viêm phổi virus nói chung và không có triệu chứng đặc hiệu.

Tuy nhiên với những bệnh nhân viêm phổi Vũ Hán – Trung Quốc thì thấy như sau.

+ Hình ảnh X quang hay gặp bình thường trong giai đoạn đầu ủ bệnh, tổn thương phát hiện trên X quang thường thấy ở lần chụp thứ hai, sau lần chụp đầu vài ngày.

+ Tổn thương thường bắt đầu ở một thùy sau đó lan ra nhiều thùy, từ một phổi rồi lan sang hai phổi, số ít bệnh nhân có tổn thương một phổi.

+ Tổn thương giai đoạn đầu thường là kính mờ, giai đoạn muộn đông đặc khu trú hay lan tỏa, không đều, ranh giới không rõ, thường ở ngoại vi và thùy dưới phổi, ít khi phá hủy tạo hang, có ít trường hợp tràn khí-dịch màng phổi và hạch rốn phổi.

+ Các tổn thương thường tiền triển nhanh khi có triệu chứng đầu tiên trên X quang, nên việc kiểm tra lại bằng X quang thường xuyên là một việc làm cần thiết.

+ Hình ảnh X quang thường thay đổi chậm hơn so với lâm sàng.

+ Giai đoạn phục hồi thì để lại di chứng dày dính và xơ hóa phổi.

Link: https://benhvien108.vn/hinh-anh-x-quang-va-cat-lop-vi-tinh-nguc-cua-viem-phoi-do-coronavirus-2019-covid-19.htm

Tài liệu tham khảo

Nguồn dẫn từ www.radiology.com.vn

Nanshan Chen, Min Zhou, Xuan D**g et al, Epidemiological and clinical characteristics of 99 cases of 2019 novel coronavirus pneumonia in Wuhan, China: a descriptive study. www.thelancet.com Published online January 29,2020.

🚀 LẦN ĐẦU TIÊN ỨNG DỤNG ROBOT MAXIO NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ GIAI ĐOẠN CUỐI 🏙 Tình trạng bệnh nh...
14/11/2019

🚀 LẦN ĐẦU TIÊN ỨNG DỤNG ROBOT MAXIO NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ GIAI ĐOẠN CUỐI

🏙 Tình trạng bệnh nhân ung thư phải trải qua cơn đau là rất lớn, có những bệnh nhân đau đến mức muốn tìm đến cái chết, không còn phương pháp nào để giảm đau nào, có bệnh nhân dùng đến hơn 30 ống giảm đau Morphine 1 ngày mà vẫn không có tác dụng và không thể chịu nổi các cơn đau. Khiến các bác sỹ của bệnh viện TWQĐ 108 rất trăn trở tìm một phương pháp nào đấy để kéo dài sự sống cho bệnh nhân và những ngày sống có chất lượng, không bị quá đau đớn.

🔬⚗ Với những máy móc hiện đại sẵn có, các bác sỹ của Bệnh viện TWQĐ 108 đã tiến hành ứng dụng robot Maxio trong kỹ thuật giảm đau bằng tiêm cồn tuyệt đối diệt hạch thân tạng cho các bệnh nhân bị đau nhiều do các bệnh lý ung thư ở nửa trên bụng. Đặc biệt, ứng dụng Robot Maxio trong kỹ thuật này chỉ có tại Bệnh viện TWQĐ 108, robot giúp định vị đường đi và hướng chính xác, nhanh chóng nhất, 1 lần chọc kim là đến đúng vị trí hạch thân tạng không phải làm đi làm lại nhiều lần, không gây đau, biến chứng tổn thương mạch máu. Nếu không có robot trợ giúp, bác sỹ sẽ thực hiện dưới hình ảnh của chụp cắt lớp vi tính để tiến hành kỹ thuật nhưng phải phải thao tác nhiều lần gây ra đau xuyên cơ, qua da nhiều lần gây đau đớn cho bệnh nhân.

🤵 Anh Hoàng Kim Đức là người nhà của bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối đã được bác sỹ can thiệp giảm đau bằng kỹ thuật “Tiêm cồn tuyệt đối diệt hạch thân tạng” đã cho biết: “Bố của tôi bị mắc ung thư biểu mô tuyến ức giai đoạn cuối và bị hạch chèn ép hạch sau tụy gây đau triền miên, ngày nào cũng phải tiêm đến 3 liều Morphine nhưng vẫn đau không thể ngủ được. Cơ thể suy kiệt trầm trọng. Khi được Bác sỹ Đinh Gia Khánh – Bệnh viện TWQĐ 108 can thiệp giảm đau bằng kỹ thuật giảm đau tiêm cồn tuyệt đối diệt hạch thân tạng thì cơn đau giảm dần và gần như hết đau sau 1 tuần can thiệp. Nhìn bố không phải chịu những cơn đau đớn vật vã của bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối thì tôi thấy đỡ xót xa và cảm thấy biết ơn các bác sỹ của Bệnh viện TWQĐ 108.”

🌠🌠🌠🌠🌠

Ứng dụng robot Maxio thực hiện tiêm cồn tuyệt đối diệt hạch thân tạng là một kỹ thuật giảm đau mới được triển khai tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện TWQĐ 108. Nguyên lý của phương pháp này là dùng cồn tuyệt đối nồng độ cao để diệt hạch thần kinh, cắt đường dẫn truyền cảm giác đau từ cơ quan bị đau về trung ương thần kinh (não bộ). Khi cắt được đường dẫn truyền này thì về nguyên lý bệnh nhân sẽ hết đau.

📝 Bác sỹ Đinh Gia Khánh – Khoa Chẩn đoán hình ảnh , người đã trực tiếp thực hiện kỹ thuật giảm đau này cho nhiều bệnh nhân, cho biết: “Đau trong ung thư có nhiều cơ chế. Ví dụ: Đau do khối u xâm lấn vào cơ quan xung quanh, xâm lấn vào hệ thần kinh. Mỗi cơ quan trong cơ thể đều có một hệ thần kinh chi phối. Khi bác sỹ tìm được đường dây thần kinh chi phối với cơ quan ung thư thì sẽ tiến hành cắt đường dẫn truyền đó, trong kỹ thuật này thì chúng tôi dùng cồn tuyệt đối để hủy dây thần kinh. Cơ chế cồn tuyệt đối là cồn sẽ làm mất nước và làm xơ hóa tế bào thần kinh, tế bào thần kinh sẽ chết, không hồi phục và như vậy là nó cắt đứt đường dẫn truyền”

☢️ Ưu điểm:
- Nhanh chóng giảm đau
- Chi phí không cao
- Dùng kim rất nhỏ (25G) thì tổn thương mạch máu rất ít.
- Bệnh nhân không cần gây tê gây mê

☢️ Chỉ định:

🍀 Áp dụng cho các bệnh nhân ung thư gây đau từ nửa bụng trên trở lên ở giai đoạn cuối, giai đoạn muộn khi các thuốc giảm đau thông thường không hiệu quả:

🍀 Bệnh nhân có thang điểm đau trên 6 (theo thang điểm đau VAS): mức độ đau ảnh hưởng đến sinh hoạt, hoạt động làm việc, đau khiến người bệnh không chịu được.

🍀 Kỹ thuật này cũng có thể áp dụng cho các bệnh nhân ung thư gan, ung thư dạ dày, ung thư tụy, hạch di căn chèn ép vào vùng nửa bụng trên.

🍀 Các bệnh lý lành tính như việm tụy mãn tính, cấp tính có thể sử dụng được.

☢️ Qua báo cáo đánh giá trên can thiệp cho các bệnh nhân từ năm 2017 đến nay, độ đau của bệnh nhân đã giảm khoảng 4 điểm – 6 điểm so với trước can thiệp, kéo dài đời sống và chất lượng sống.

📝 Bác sỹ Đinh Gia Khánh: “Đây là một kỹ thuật rất nhân văn dành cho các bệnh nhân ung thư bị đau, đặc biệt giai đoạn cuối. Mỗi bệnh nhân lại là một trạng thái bệnh lý khác nhau và rất phức tạp nên khi hiện kỹ thuật tiêm cồn vào vị trí hạch thân tạng là rất khó, có nhiều cơ chế kết hợp nên khó can thiệp. Có những bệnh nhân giai đoạn cuối nặng thì đau đớn khiến họ còn không thể nằm im được. Vì vậy đòi hỏi bác sỹ của Bệnh viện TWQĐ 108 phải tìm tòi, nghiên cứu và liên tục đánh giá cơ chế đau để cho mỗi bệnh nhân có một phương pháp can thiệp khác nhau để cắt được cơn đau, kéo dài thời gian và chất lượng cuộc sống cho người bệnh.”

Bệnh nhân nhập viện với bệnh lý ung thư ngày một gia tăng. Mỗi ca bệnh ung thư giai đoạn cuối lại có giải phẫu rất phức tạp, có những hạch di căn chèn ép gây đau đớn thể xác và tạo tâm lý rất nặng nề cho những người thân xung quanh.

🌇 Hy vọng với những nỗ lực của bác sỹ TWQĐ 108 luôn tìm tòi, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ để nâng cao trình độ khám chữa bệnh và luôn vì người bệnh, kỹ thuật giảm đau “Tiêm cồn tuyệt đối diệt hạch thân tạng dưới hướng dẫn của robot Maxio” sẽ giúp cho nhiều bệnh nhân được giảm đau, kéo dài thời gian và chất lượng cuộc sống thêm nữa.

Bài: Hoài Quyên, BS Đinh Gia Khánh – Khoa Chẩn đoán hình ảnh

💥💥💥 VAI  TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ U NHẦY NHÚ TRONG ỐNG TUỴU nhầy nhú trong ống tuỵ (Intraductal papillary mu...
17/10/2019

💥💥💥 VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG ĐÁNH GIÁ U NHẦY NHÚ TRONG ỐNG TUỴ

U nhầy nhú trong ống tuỵ (Intraductal papillary mucinous neoplasms – IPMN) chiếm khoảng 10-15% u tuỵ dạng nang, là u phát triển từ biểu mô ống tụy, gồm loại nhánh chính, loại nhánh bên và loại kết hợp. Các u nhầy nhú trong ống tụy có sự khác biệt về mức độ xâm lấn, từ những khối khu trú, phát triển chậm tới những khối u xâm lấn và di căn. Loại ít xâm lấn nhất gọi là u tuyến (gọi là IPMN adenoma khi có loạn sản nhẹ), loại trung gian ác tính (gọi là IPMN borderline khi có loạn sản vừa) và ung thư biểu mô nhầy nhú trong ống.
Cộng hưởng từ (CHT) là kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn, không dùng tia X hay chất cản quang chứa i-ốt; cho phép đánh giá chính xác tổn thương (số lượng, kích thước, đặc điểm bên trong tổn thương, sự giãn ống tuỵ, mối liên quan với ống tuỵ,…). Điều này có vai trò quan trọng trong chẩn đoán phân biệt và đưa ra hướng điều trị.

1. Loại nhánh chính:
Tỷ lệ ác tính cao nhất, khoảng 60%. Sự liên quan với ống tuỵ chính có thể lan toả hoặc theo đoạn. Việc chẩn đoán phân biệt giữa u nhầy nhú trong ống tuỵ với viêm tuỵ mạn tính là quan trọng bởi chúng đều có thể gây giãn ống tuỵ.

1.1. Loại liên quan theo đoạn với ống tuỵ chính
Tổn thương điển hình thông với một phần nhỏ của ống tuỵ chính, có giãn khu trú ống tuỵ. Nhu mô tuỵ xung quanh bình thường hoặc teo nhỏ. Loại này khó phân biệt với viêm tuỵ mạn khu trú có gây tắc ống tuỵ.
Dấu hiệu trên CHT/CHT đường mật tuỵ thường là tổn thương dạng nang có giãn khu trú một phần ống tuỵ. Đây là điểm khác với u nang nhầy là ống tuỵ chính hầu hết bình thường.
Tổn thương nhầy nhú trong ống có tín hiệu thấp hơn so với dịch tuỵ xung quanh trên chuỗi xung T2W. Tổn thương này thường khó phát hiện nhưng là đặc điểm để phân biệt với viêm tuỵ mạn có nang giả tuỵ.
Phần nhầy và nhú khó phân biệt với nhau. Phần nhú dính với thành ống, tăng ngấm thuốc sau tiêm, hạn chế khuếch tán trên Diffusion. Còn phần nhầy nằm ở phần thấp của ống hoặc tách khỏi thành, không tăng ngấm thuốc sau tiêm.

1.2. Loại liên quan lan toả với ống tuỵ chính
Liên quan đến toàn bộ chiều dài ống tuỵ. Loại này khó phân biệt với viêm tuỵ mạn tính. Dấu hiệu gợi ý u nhầy nhú trong ống tuỵ là gây tắc ống tuỵ nhưng ống tuỵ không bị hẹp.
Dấu hiệu trên CHT/CHT mật tuỵ:
- Giãn lan toả ống tuỵ chính, dịch tuỵ thuần nhất. Thành phần nhầy và nhú nằm trong ống tuỵ bị giãn.
- Nhu mô tuỵ teo, ban đầu khu trú sau đó dần trở thành lan toả.
- Giãn nhú tá lớn, lồi vào trong lòng tá tràng (để phân biệt với viêm tuỵ mạn). Khi bệnh tiến triển, chất nhầy quá nhiều dẫn đến giãn dạng nang các nhánh bàng hệ và gây tắc ống mật chủ. Cũng có thể gặp rò tuỵ mật hoặc tuỵ tá tràng, xâm lấn các tạng lân cận, mạc treo xung quanh. Ít gặp di căn hạch hoặc di căn xa.

2. Loại nhánh bên
U nhầy nhú trong ống tuỵ loại nhánh bên là loại giãn dạng nang, có nhánh thông với ống tuỵ chính, nhánh thông có đường kính bình thường. Phần lớn nằm ở mỏm móc, nhưng cũng có thể gặp ở tất cả các phần của tuỵ, đặc biệt là đuôi. Tỷ lệ ác tính khoảng 2-10%.
Dấu hiệu trên CHT/CHT mật tuỵ:
- Tổn thương dạng nang tròn hoặc ô van; dạng chùm nho hoặc nang nhỏ với bờ phân thuỳ và có vách hay gặp hơn dạng nang lớn đơn độc.
- Thông với ống tuỵ chính.
- Ống tuỵ chính bình thường hoặc giãn nhẹ. Ở giai đoạn muộn hơn có thể xâm lấn ống tuỵ chính.
- Các tổn thương lành tính có thành và vách mỏng. Các dấu hiệu hình ảnh gợi ý ác tính là: thành dày bất thường, xuất hiện nốt ở thành, vách (đặc biệt nếu lớn hơn 2 mm), thành và nốt tăng ngấm thuốc bất thường sau tiêm, đường kính lớn hơn 3 cm, giãn ống mật chủ. Có thể gặp giãn nhú tá tràng. Tăng đường kính trung bình của nang và đầu tuỵ - mỏm móc được coi là dấu hiệu tiến triển ác tính.

3. Loại kết hợp
Liên quan đến cả nhánh bên của mỏm móc và ống tuỵ chính. Một số ca có thể gặp các nhánh dọc theo thân và đuôi tuỵ.

U nhầy nhú trong ống tuỵ loại nhánh chính và loại kết hợp thường được chỉ định phẫu thuật. Loại nhánh bên không triệu chứng thường được khuyến cáo theo dõi lâm sàng và hình ảnh, đặc biệt khi đường kính tổn thương nhỏ hơn 2,5-3 cm và không có nốt ở thành hay giãn ống tuỵ chính.

💥ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐỘT QUỴ NÃO TRÊN CẮT LỚP VI TÍNHĐột quỵ não là nguyên nhân tử vong hàng thứ ba sau ung thư và bệnh ti...
10/05/2019

💥ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH ĐỘT QUỴ NÃO TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH

Đột quỵ não là nguyên nhân tử vong hàng thứ ba sau ung thư và bệnh tim mạch 💀 . Đột quỵ não cũng là nguyên nhân chủ yếu gây di chứng nặng nề. Có nhiều nguyên nhân gây tai biến mạch máu não. Hai tổn thương chính của đột quỵ não là nhồi máu não (60-80%) và xuất huyết não (15-25%).
Hiện nay, đối với đột quỵ não, cắt lớp vi tính (CLVT) là phương tiện khảo sát hình ảnh học không xâm lấn có giá trị. Mục đích khảo sát hình ảnh trong đột quỵ não là: phát hiện xuất huyết, xác định các nguyên nhân không do mạch máu não của đột quị như u não, tụ máu mạn tính…, đánh giá mức độ, tiên lượng, theo dõi và chọn phương pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân.

☝️PHẦN I - NHỒI MÁU NÃO

Có nhiều nguyên nhân gây nhồi máu não. Khoảng 2/3 trường hợp nhồi máu não do huyết khối tại chỗ và 1/3 trường hợp do thuyên tắc. Ngoài ra, một vài nguyên nhân khác như viêm mạch, co thắt mạch, bệnh lý đông máu, giảm lưu lượng tuần hoàn não, huyết khối tĩnh mạch… cũng gây nhồi máu não với tỉ lệ khoảng 5% trong các trường hợp nhồi máu não cấp.
Nhồi máu não thường gặp ở bán cầu đại não, với tỉ lệ so với tiểu não là 19/1. Nhồi máu tầng trên lều gặp khoảng 90%. Trong nhồi máu tầng trên lều, tổn thương ở vỏ não gặp 70%, vùng hạch nền – bao trong gặp 20%; thuộc vùng chi phối động mạch não giữa là 50%, động mạch não sau là 10%, động mạch não trước là 4%, vùng giáp biên động mạch não giữa và động mạch não sau khoảng 7%.
Về hình ảnh học, biểu hiện nhồi máu não trên CLVT tùy thuộc vào thời gian xuất hiện.

👩‍⚕️SAU ĐÂY LÀ HÌNH ẢNH MINH HỌA VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA CHO TỪNG GIAI ĐOẠN NHỒI MÁU NÃO:

💥 CHỤP X-QUANG VÀ THAI!(Thành viên Giap Captain sưu tầm)Phóng xạ ion (tia X) được tạo bởi hạt photon năng lượng cao có t...
23/04/2019

💥 CHỤP X-QUANG VÀ THAI!

(Thành viên Giap Captain sưu tầm)

Phóng xạ ion (tia X) được tạo bởi hạt photon năng lượng cao có thể phá hủy ADN và gây nên các gốc tự do (Hall EJ. Scientific view of low-level radiation risks. Radiographics. 1991;11:509–18). Liều tác dụng trên người bệnh được đo bằng đơn vị Gray (Gy) và rem, hoặc một đơn vị thông dụng hơn gọi là Rad.

Tia X có thể kèm với nguy cơ ung thư, bệnh bạch cầu cấp và một số dị tật bẩm sinh cho thai nhi, tuy nhiên nguy cơ này rất nhỏ. Theo Ủy ban kiểm sóat về vấn đề hạt nhân của Mỹ, thai nhi có nguy cơ phát triển bệnh ung thư về sau khi nhiễm liều bức xạ từ 2-6 Rad. Thai có nguy cơ dị tật bẩm sinh khi nhiễm liều bức xạ > 5 Rad.

Trong y khoa khi dùng tia X để chẩn đoán, liều bức xạ được dùng rất thấp, thấp hơn nhiều lần so với liều gây hại cho thai.

Tia X dùng trong chẩn đoán y khoa hầu như không làm gia tăng tỉ lệ di tật bẩm sinh thai nhi. Tuy nhiên, bạn cần hiểu rằng ngay cả những thai kỳ hoàn toàn không tiếp xúc với tia X vẫn có 1 tỉ lệ nhỏ bất thường (khoảng 1/800 trường hợp), vì vậy khi mang thai bạn cần phải khám thai định kỳ để được tầm soát và chẩn đoán những bất thường thai nhi.

Hai loại tia X có năng lượng bức xạ cao là CT (Computed Tomography) bụng chậu và chụp X quang. Nếu không thể trì hoãn đến sau khi kết thúc thai kỳ thì bác sĩ nên chọn loại kỹ thuật có mức bức xạ thấp nhất, chùm tia X thu hẹp để vùng phơi nhiễm nhỏ, và nếu chụp X quang thì thời gian càng ngắn càng tốt.

Tại Canada, ước tính liều bức xạ mỗi thai nhi nhiễm khoảng 0,5mGy (mGy : miliGray :1 Gray = 100 Rad = 1.000 milliGray) trong suốt thai kỳ từ đất, chất liệu xây dựng, không khí, thức ăn và ngay cả trong không gian. Mức độ có thể cao hơn tùy vào nơi thai phụ sống và có thể tăng nếu đi máy bay, vì mức độ bức xạ khi bay sẽ cao hơn ở dưới mặt đất.

Ngay cả khi không tiếp xúc với tia X vẫn có một tỉ lệ nhỏ thai nhi (4- 6%) bị bất thường, vì vậy thai phụ cần phải khám thai định kỳ để được tầm soát và chẩn đoán sớm những bất thường nếu có.

Liều cộng dồn của tia X trong thời kỳ có thai tối đa cho phép là 5 Rad và thực tế không có một phương pháp chẩn đoán nào vượt được ngưỡng trên. Ví dụ mỗi lần chụp x quang phổi, thai nhi sẽ nhận một liều tia X là 0,00007 Rad.

Thời kỳ nhạy cảm nhất của thai với tia X là khi phát triển hệ thần kinh trung ương, tương ứng với 10 – 17 tuần thai. Nếu thai phụ không trong tình trạng cấp cứu bắt buộc phải chụp X quang thì không nên chụp ở tuổi thai này.

Nếu thai phụ phơi nhiễm với liều xạ trên 10 rad, trẻ sinh ra sẽ có nguy cơ mất hay giảm khả năng học tập hoặc có bất thường ở mắt. Nguy cơ dị tật thai nhi có thể tăng đáng kể nếu mức độ phơi nhiễm trên 15 rad. Nhưng trong thực tế, chưa có bằng chứng nào cho thấy phơi nhiễm với liều tia xạ nhỏ hơn 5 Rad gây nên các bất thường cho thai nhi.

Theo một báo cáo của Hội sản phụ khoa Mỹ công bố vào tháng 9/ 2017 về các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khi mang thai, chụp X – quang thường quy, thậm chí chụp cắt lớp vi tính thường quy không gây dị tật thai nhi.

Nguy cơ nếu có của tia X gây ra cho thai là bệnh bạch cầu (Leukemia), và cực kỳ hiếm gây nên đột biến gen.

- Liều nhiễm xạ tự nhiên cho thai trong vòng 9 tháng tương đương với >10 lần chụp CT-Scan ngực trên máy chụp 1 lát cắt! (Xem hình ảnh phía dưới)

- Chú ý là : với các máy chụp cắt lớp đa lát cắt (MRI; CT-Scan 64 - 128 - 256 lát) như hiện nay thì liều nhiễm xạ sẽ thấp hơn nhiều so với chụp trên máy 1 lát (hầu như không còn dùng trên thực tế).

👩‍⚕️Một số kết luận của chuyên gia

1- Chụp X-Quang
- “Không có bất kỳ thủ thuật chẩn đoán hình ảnh đơn thuần nào gây nên liều phóng xạ đến ngưỡng nguy cơ trên một thai nhi phát triển bình thường” (Hall EJ. Scientific view of low-level radiation risks. Radiographics. 1991;11:509–18)

- “Nguy cơ cho thai rất thấp khi liều hấp thụ nhỏ hơn 5 Rad, thấp hơn nhiều những nguy cơ khác trong quá trình mang thai (thức ăn, nước uống, thuốc, phóng xạ tự nhiên …), và nguy cơ thực sự khi mà liều hấp thụ đạt 15 Rad”. (National Council on Radiation Protection and Measurements. Medical radiation exposure of pregnant and potentially pregnant women. NCRP Report no. 54. Bethesda, Md.: The Council, 1977.)

- “Phụ nữ nên được tư vấn rằng một (01) lần chụp X quang khi mang thai sẽ không hại gì cho thai nhi của họ. Đặc biệt, liều hấp thụ tia X dưới 5 Rad không hề gây nên dị dạng hay sảy thai” (American College of Obstetricians and Gynecologists, Committee on Obstetric Practice. Guidelines for diagnostic imaging during pregnancy. ACOG Committee opinion no. 158. Washington, D.C.: ACOG, 1995.)

2- Cộng hưởng từ
- “Mặc dù hiện nay chưa có bằng chứng khoa học nào nói lên tác hại của cộng hưởng từ với thai nhưng khuyến cáo không nên chụp MRI trong ba tháng đầu” (American College of Obstetricians and Gynecologists, Committee on Obstetric Practice. Guidelines for diagnostic imaging during pregnancy. ACOG Committee opinion no. 158. Washington, D.C.: ACOG, 1995.)

3- Siêu âm
- “Chưa có báo cáo nào nói lên tác hại của siêu âm lên thai nhi bao gồm cả siêu âm doppler”

- “Không có chống chỉ định của siêu âm cho thai phụ và phương pháp này là thăm khám ban đầu trước khi làm X-Quang hoặc MRI”

⭐️VÀ LỜI TƯ VẤN CHO BỆNH NHÂN

Khi một thai phụ phải chụp X Quang, câu hỏi đầu tiên hay gặp là: "có an toàn cho con tôi?". Để trả lời câu hỏi câu hỏi này, bác sỹ phải chọn từ hợp lý để thai phụ hiểu sự thật. Hãy hình dung trong quần thể bình thường, tỷ lệ thai lưu, thai dị tật, chậm phát triển tinh thần, ung thư chiếm khoảng gần 300 (286) trong 1000 trẻ sinh ra. Nếu thai hấp thụ 0,5 Rad (khoảng gần 1000 lần chụp x quang tim phổi thẳng) thì con số 286 trẻ ở trên sẽ tăng thêm 0,17 ca trong 1000 trẻ sinh ra. Hay nói cách khác, con số 286 trẻ sẽ cộng thêm 1 cho 6000 trẻ sinh ra. Một con số ấn tượng! Tuy nhiên, đối với thai phụ, họ chỉ chăm chăm nghe thấy những từ "nguy cơ"; "thai lưu", "chậm phát triển tinh thần", "ung thư". Điều này làm gia tăng khó khăn cho bác sỹ khi phải giải thích cho thai phụ.

"An toàn" là thuật ngữ tương đối nhưng bác sỹ cũng không nên ngần ngại sử dụng khi tư vấn cho thai phụ. Hiệp hội chẩn đoán hình ảnh Mỹ đưa ra khuyến cáo nhân viên y tế của họ trả lời thế này: "vâng, chụp x quang nói chung an toàn cho thai". Nếu bác sỹ thấy cần thiết để chẩn đoán bệnh thì bạn nên chụp. Bạn khoẻ mạnh thì thai mới khoẻ mạnh. Thực tế thì vấn đề sức khoẻ của bạn có thể hại cho thai hơn là một vài lần chụp x quang!

Nếu bác sỹ thấy cần phải chụp X- quang để chẩn đoán một bệnh đặc biệt nào đó, bạn cũng không nên quá lo lắng vì lượng xạ mà con bạn nhiễm nằm trong giới hạn an toàn. Khi chụp, nhớ nhắc bác sỹ hay kỹ thuật viên là bạn đang có thai để được che chắn cẩn thận. Thai phụ sẽ được che chắn bụng bằng một áo chì nhằm hạn chế phơi nhiễm tia xạ cho thai nhi.

Tuy vậy, bạn cũng chớ lo lắng vì ngày nay các loại máy X – quang dùng trong chẩn đoán y khoa thường không phát tia X vượt quá 5 rad. Nếu đã chụp X – quang trong thời kỳ mang thai, bạn nên gặp bác sĩ để được tư vấn chứ không nên lo lắng hoặc vội vã bỏ thai. Thông báo cho bác sĩ sản khoa tình hình để được theo dõi kỹ hơn trong suốt quá trình mang thai.

QM 02/11/2017

Bài tham khảo từ nhiều nguồn trên Internet.

💥 CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP:  THOÁT VỊ NỘI QUANH TÁ HỖNG TRÀNG🚑 Bệnh nhân nam, 51 tuổi, vào viện ngày 04/11/2017.Vào viện giờ...
22/04/2019

💥 CA LÂM SÀNG HIẾM GẶP: THOÁT VỊ NỘI QUANH TÁ HỖNG TRÀNG

🚑 Bệnh nhân nam, 51 tuổi, vào viện ngày 04/11/2017.
Vào viện giờ thứ 10 của bệnh với lí do đau bụng.
😖Triệu chứng lâm sàng là đau khu trú ở 1/4 trên trái ổ bụng, không có sốt, không buồn nôn, nôn, đại tiện bình thường.
🌡Các xét nghiệm X-quang thường quy, công thức máu trong giới hạn bình thường, siêu âm ổ bụng thấy giãn nhẹ đài bể thận và niệu quản trái.
👉Bệnh nhân được chỉ định chụp Cắt lớp vi tính ổ bụng có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch.
⚠️Kết quả chụp Cắt lớp vi tính ổ bụng: Hình ảnh thoát vị nội bên trái quanh tá hỗng tràng, chưa có biểu hiện tắc mạch, hoại tử ruột.
🚀Bệnh nhân được phẫu thuật ngay sau khi có kết quả chụp Cắt lớp vi tính ổ bụng: Thấy vài quai hỗng tràng dài ~ 1 mét chui vào khe cạnh cột sống ngay góc tá hỗng tràng. Đây là nguyên nhân gây nghẹt ruột. Xác định đây là thoát vị nội góc tá hỗng tràng bên trái.
👍Chẩn đoán sau phẫu thuật hoàn toàn phù hợp với chẩn đoán của chụp Cắt lớp vi tính ổ bụng.
📖Thoát vị nội trong đó có thoát vị nội quanh tá hỗng tràng là sự di chuyển bất thường các tạng trong ổ bụng qua các khe hở tự nhiên/khiếm khuyết của phúc mạc hoặc mạc nối vào ổ bụng.Các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu vì vậy gây khó khăn trong việc chẩn đoán. Đây là bệnh lý hiếm gặp, chỉ có một số báo cáo ca lâm sàng trong y văn. Thoát vị nội quanh tá hỗng tràng là nguyên nhân của dưới 1% các ca tắc ruột non. Trong các ca lâm sàng có biểu hiện tắc ruột thì tỷ lệ tử vong lên tới 20% mà nguyên nhân là do chẩn đoán bệnh chậm trễ. Bệnh lý này ngày càng được phát hiện nhiều hơn nhờ xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính.
⭐️ Dưới đây là hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân và hình ảnh trong phẫu thuật:

📖 VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN ĐỘNG KINH THÙY THÁI DƯƠNG👨‍🔬 Động kinh là bệnh lý thường gặp,  chiếm 0,4-1% ...
17/04/2019

📖 VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN ĐỘNG KINH THÙY THÁI DƯƠNG

👨‍🔬 Động kinh là bệnh lý thường gặp, chiếm 0,4-1% dân số. 30% động kinh cục bộ đề kháng với các thuốc chống động kinh. Phẫu thuật cắt bỏ vùng não gây động kinh thường là phương pháp điều trị có hiệu quả. Động kinh thùy thái dương là loại hay gặp nhất của động kinh cục bộ.

👨‍🔬 Cộng hưởng từ là phương pháp chấn đoán hình ảnh thường được lựa chọn vì có tới 80% bệnh nhân động kinh thùy thái dương có tổn thương cấu trúc được phát hiện nhờ phương pháp này. Cộng hường từ giúp phát hiện tổn thương gây động kinh, đánh giá cấu trúc não, góp phần điều trị và tiên lượng bệnh.

👨‍🔬Động kinh thùy thái dương có thể do nhiều nguyên nhân như: xơ cứng hồi hải mã (70%), u não thùy thái dương (10%), dị dạng phát triển vỏ não (5-10%), dị dạng mạch máu (5%), chấn thương, nhiễm trùng, dị dạng bẩm sinh,...

👨‍🔬 Sau đây là một số hình ảnh các tổn thương gây động kinh thùy thái dương:

Address

Số 1 Trần Hưng Đạo
Hanoi
04

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khoa Chẩn đoán Hình ảnh - Bệnh viện TW Quân đội 108 posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Khoa Chẩn đoán Hình ảnh - Bệnh viện TW Quân đội 108:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Giới thiệu khoa Chẩn đoán Hình ảnh

- Trang thiết bị hiện có:

+ Máy cộng hưởng từ: có 04 máy bao gồm: Hệ thống cộng hưởng từ chức năng không tiếng ồn Discovery 3.0 Tesla MR750W của hãng GE (Mỹ) hiện đại hàng đầu trong nước và trong khu vực. Máy MR Achieva 3.0Tesla (Philips-Hà Lan), Máy MR SIGNA Creator 1.5 Tesla (GE- Mỹ), Máy MR Optima 360 1.5 Tesla (GE- Mỹ).

+ Máy chụp cắt lớp vi tính: có 05 máy bao gồm: Máy CT 320 dãy đầu thu (Toshiba - Nhật bản), 02 Máy CT Brivo 385 với 16 dãy đầu thu (GE- Mỹ), Máy CT Brilliance 6 dãy đầu thu (Philips- Hà Lan); Máy CT High Speed 2 dãy đầu thu (GE- Mỹ).