Nhà Thuốc Bệnh Viện

Nhà Thuốc Bệnh Viện Nhà thuốc tư vấn sức khỏe tiện lợi cho mọi người

Điều trị ung thư Phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR đã kháng thuốc Tagrisso (Osimertinib) bằng Amivantamab+ Lazertin...
01/12/2025

Điều trị ung thư Phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR đã kháng thuốc Tagrisso (Osimertinib) bằng Amivantamab+ Lazertinib:
Cập nhật( 1/2025) nghiên cứu CHRYSALIS-2 nhánh A, là nghiên cứu được thiết kế để đánh giá hiệu quả của phác đồ kết hợp Thuốc đích Lazertinib + Thuốc miễn dịch Amivantamab khi điều trị cho những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến gen EGFR EXON19, L858R ĐÃ KHÁNG Thuốc đích thế hệ 3 Tagrisso( Osimertinib) và Hoá trị Bạch Kim (Platinum).
Nhathuocbenhvien.com
Với tổng số 162 bệnh nhân đã được tham gia nghiên cứu, kết quả sơ bộ là:
- Tỷ lệ đáp ứng khách quan đạt 35%.
- Trung vị thời gian duy trì đáp ứng đạt 8.3 tháng.
- Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển đạt 4.5 tháng và trung vị thời gian sống còn toàn bộ đạt 14.8 tháng.
- Phác đồ gộp Thuốc đích Lazertinib + Thuốc miễn dịch Amivantamab CÓ hiệu quả đối với di căn não khi đáp ứng được quan sát thấy ở 7 bệnh nhân mắc di căn não trước đó CHƯA trải qua xạ não hay can thiệp phẫu thuật não.
-Nhóm nghiên cứu kết luận :” Phác đồ gộp Thuốc đích Lazertinib + Thuốc miễn dịch Amivantamab là một lựa chọn đối với những bệnh nhân đã KHÁNG thuốc đích thế hệ 3 Tagrisso(Osimertinib ) mà có ít hoặc không có lựa chọn điều trị nào khác “.
Nguồn tham khảo:
https://www.jto.org/article/S1556-0864(24)02550-4/fulltext

 , chất ức chế Bruton’s tyrosine kinase (BTK) trong điều trị bệnh Ung Thư: Ibrutinib  có khả năng gắn kết và khóa chặt h...
06/11/2025

, chất ức chế Bruton’s tyrosine kinase (BTK) trong điều trị bệnh Ung Thư:
Ibrutinib có khả năng gắn kết và khóa chặt hoạt động của một loại protein được biết đến dưới tên gọi Bruton’s tyrosine kinase (BTK) - một loại protein đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ các khối u tế bào miễn dịch, đã phát triển từ các tế bào gốc máu bất thường. Một khi ibrutinib liên kết với các tế bào B của hệ miễn dịch, nó sẽ góp phần ngăn chặn việc cung cấp tín hiệu của các loại chất dinh dưỡng cần thiết cho việc sinh trưởng và phân chia tế bào. Theo nghiên cứu, thuốc ibrutinib không làm ảnh hưởng đến tế bào T của cơ thể, trong khi các tác nhân hóa trị liệu đã để lại hệ quả nghiêm trọng cho cơ thể, vì thế các bệnh nhân sẽ hứng chịu rất ít các tác dụng phụ.
IBRUTINIB được chỉ định cho một số trường hợp sau:
U lympho tế bào thần kinh (MCL) hoặc u lympho vùng rìa (MZL) tái phát hoặc kháng trị.
Bệnh bạch cầu lympho mạn tính (CLL), ung thư hạch bạch huyết nhỏ.
Bệnh Waldenstrom macroglobulinemia (WM) đã được điều trị một liệu trình trước đó.
Thuốc này cũng được chỉ định sử dụng để điều trị bệnh ghép vật chủ mãn tính.

SUNITINID Trong Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận: 🫳Ung thư biểu mô tế bào thận là một trong những căn bệnh ung thư n...
31/10/2025

SUNITINID Trong Điều Trị Ung Thư Biểu Mô Tế Bào Thận:
🫳Ung thư biểu mô tế bào thận là một trong những căn bệnh ung thư nguy hiểm
🔹Chiếm tỷ lệ 2% các bệnh ung thư.
👉🏻Bệnh thường gặp ở lứa tuổi trên 50, nam nhiều hơn nữ, trong những năm gần đây bệnh có xu hướng tăng dần
🫳Triệu chứng thường gặp: đái ra máu toàn bãi, đái buốt, đau lưng, có khối u ở bụng, sụt cân, thiếu máu, sốt, có thể âm thầm không triệu chứng .
👍Hiện nay, y học đang ngày một phát triển với nhiều phương pháp điều trị khác nhau, được nghiên cứu và áp dụng thành công
🙄Phẫu thuật : Cắt bỏ thận phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, nếu ung thư đã di căn thì phẫu thuật không phải là một phương án khả thi.
👉🏻Sử dụng thuốc sinh học: giúp tăng khả năng phòng vệ của cơ thể để chống lại các tế bào ung thư.
👍Liệu pháp miễn dịch: Sử dụng các loại thuốc như interferon-alfa hoặc interleukin-2.
👉🏻Liệu pháp RFA : sử dụng sóng cực lạnh hoặc sóng vô tuyến năng lượng cao nhằm đốt cháy và phá hủy các khối u ác tính.
🎈Liệu pháp bổ trợ: bao gồmhai phương pháp xạ trị và hóa trị trong quá trình điều trị ung thư.
🎈Tuy nhiên các phương pháp điều trị này thường không đem lại hiệu quả cao đối với ung thư biểu mô tế bào thận.
🌺Liệu pháp nhắm trúng đích
🌺Phương pháp điều trị này sẽ tấn công những yếu tố quan trọng mà bệnh ung thư cần để tồn tại, chẳng hạn như mạch máu của khối u hoặc một số protein nhất định
🔹Thuốc Sunitinib: ức chế nhiều thụ thể tyrosin kinase (RTKs) liên quan tới sự phát triển của khối u, sự tân tạo mạch máu và sự tiến triển của ung thư.
👍Enzym Kinase là một loại enzym có vai trò thúc đẩy tế bào phát triển. Vì thế người bệnh sử dụng thuốc Sunitiib để giảm sự hoạt động của enzym này. Khi ngăn cản sự hoạt động của enzym, các tế bào ung thư sẽ phát triển chậm lại.
👌Khi thuốc Sunitinib được sử dụng, các tế bào ung thư sẽ được ngăn chặn. Sau đó các thụ thể VEGF bị ngăn chặn khiến thành mạch phát triển chậm lại. Làm chậm quá trình phát triển mạch máu, sẽ giảm nguồn dinh dưỡng từ máu đến khối u. Chính vì vậy những khối u đang phát triển sẽ suy kiệt dinh dưỡng và không lớn lên được.
👍 Có thể nói, việc đưa ra các lựa chọn điều trị ung thư hợp lý là một bước vô cùng quan trọng trong toàn bộ quá trình điều trị ung thư.
👍Lựa chọn được một phương pháp điều trị hiệu quả, tức là bạn đang nắm trong tay hơn một nửa cơ hội không bệnh.

  200mgĐược chỉ định trong:Điều trị aspergillosis xâm lấn. IDSA xem voriconazole là thuốc được lựa chọn để điều trị chín...
23/10/2025

200mg
Được chỉ định trong:
Điều trị aspergillosis xâm lấn. IDSA xem voriconazole là thuốc được lựa chọn để điều trị chính bệnh aspergillosis xâm lấn ở hầu hết bệnh nhân và amphotericin B là lựa chọn thay thế được ưu tiên. Đối với liệu pháp điều trị theo kinh nghiệm hoặc dự phòng bệnh aspergillosis, IDSA khuyến nghị dùng amphotericin B, caspofungin, itraconazole hoặc voriconazole.
Điều trị nhiễm nấm Candida huyết ở bệnh nhân không giảm bạch cầu trung tính.
Điều trị nhiễm trùng Candida xâm lấn nghiêm trọng đề kháng fluconazole (kể cả C. krusei).
Điều trị nhiễm trùng nấm nghiêm trọng do Scedosporium spp. và Fusarium spp.
Nấm candida thực quản.
Nấm candidas hầu họng.
Dự phòng nhiễm nấm xâm lấn ở những người nhận ghép tế bào gốc tạo máu có nguy cơ cao.
Cần phải thực hiện cấy mẫu nấm và làm các nghiên cứu có liên quan khác (bao gồm cả mô bệnh học) trước khi bắt đầu điều trị nhằm mục đích phân lập và xác định được chủng gây bệnh. Có thể điều trị trước khi có kết quả xét nghiệm, tuy nhiên, một khi đã có kết quả cụ thể, liệu pháp điều trị kháng nấm cần được thực hiện phù hợp.

TAMOXIFEN- DÀY NỘI MẠC TỬ CUNG VÀ UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG:Nhiều bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết (ER, PR)...
14/10/2025

TAMOXIFEN- DÀY NỘI MẠC TỬ CUNG VÀ UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG:

Nhiều bệnh nhân ung thư vú có thụ thể nội tiết (ER, PR) dương tính được điều trị với Tamoxifen. Đây là một chất điều hòa thụ thể estrogen chọn lọc (SERMs) được dùng trong điều trị ung thư vú với mục đích điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật và điều trị ung thư vú di căn. Thời gian sử dụng Tamoxifen trong điều trị ung thư vú thông thường là 5 năm, tuy nhiên hiện nay có thể sử dụng đến 10 năm đối với những trường hợp ung thư vú nguy cơ cao. Tamoxifen có tác dụng đối vận với estrogen tại mô vú, mạch máu. Do đó, Tamoxifen còn có lợi ích làm giảm nguy cơ ung thư vú, làm chắc xương, giảm nguy cơ tim mạch. Tuy nhiên, trên mô nội mạc tử cung thì Tamoxifen lại có tác dụng hiệp đồng với estrogen nên sẽ thúc đẩy sự tăng sinh của tế bào nội mạc tử cung. Do đó, Tamoxifen cũng có những bất lợi, gồm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung, nguy cơ huyết khối mạch máu,…

Tamoxifen chỉ làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc ở phụ nữ mãn kinh, còn đối với phụ nữ chưa mãn kinh thì không. Theo nghiên cứu NSABP P-1, Tamoxifen làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung có ý nghĩa thống kê ở phụ nữ ≥ 50 tuổi với nguy cơ tương đối là 3,32; còn đối với phụ nữ < 50 tuổi thì không. Trong đó, xuất độ ung thư nội mạc tử cung xâm lấn hằng năm khi dùng Tamoxifen là 3,08/1.000 phụ nữ ≥ 50 tuổi, so với 0,58/1.000 ở những phụ nữ ≥ 50 tuổi không dùng Tamoxifen. Nguy cơ ung thư nội mạc tử cung khác nhau giữa phụ nữ mãn kinh và còn kinh là vì ở phụ nữ còn kinh, nồng độ estrogen nội sinh cao nên tác dụng đồng vận với thụ thể estrogen trên tử cung của Tamoxifen không đáng kể. Còn đối với phụ nữ mãn kinh, tác dụng đồng vận với thụ thể estrogen trên tử cung của Tamoxifen chiếm ưu thế nên nguy cơ trên tử cung cao hơn. Vì vậy, đánh giá tình trạng kinh nguyệt là một yếu tố quan trọng ở phụ nữ đang điều trị với Tamoxifen.

Khi uống TAMOXIFEN điều trị ung thư vú trong 5 hoặc 10 năm thì người bệnh thường sẽ bị dày nội mạc tử cung hay xuất huyết âm đạo. Xuất huyết âm đạo là một triệu chứng thường gặp ở những bệnh nhân tiền mãn kinh được điều trị với Tamoxifen. Tuy nhiên, 23% bệnh nhân xuất huyết âm đạo khi nạo sinh thiết kiểm tra sẽ phát hiện polyp hoặc tăng sinh nội mạc tử cung. Ngược lại, rất hiếm gặp tăng sản nội mạc tử cung hay ung thư. Nguy cơ xuất hiện ung thư nội mạc tử cung thường là 2 năm sau khi dùng Tamoxifen và có thể kéo dài đến 2 năm sau khi ngưng thuốc. Như vậy điều trị đối với những trường hợp này ra sao? Sau đây là phác đồ điều trị của khoa ngoại 1:

- Đối với những bệnh nhân Tiền mãn kinh đã đủ con hay đã mãn kinh mà bị xuất huyết âm đạo dai dẳng hay tái đi tái lại, không điều trị nội khoa được: Cắt tử cung toàn bộ ± cắt 2 phần phụ là lựa chọn hợp lý nhất.

- Đối với Phụ nữ chưa mãn kinh, trong giai đoạn hoạt động tình dục hay chưa đủ con, thì phải theo dõi khi có bằng chứng ung thư hay có sự tăng sinh phức tạp nội mạc tử cung mới điều trị.

Như vậy có cần tầm soát ung thư nội mạc tử cung ở những phụ nữ dùng Tamoxifen không có triệu chứng phụ khoa (xuất huyết, ra dịch bất thường, nhớt hồng,..) hay không? Theo Hiệp Hội Sản phụ Khoa Hoa Kì và Tổ chức Ung thư phụ khoa châu âu (ESGO): Không khuyến cáo tầm soát ung thư nội mạc tử cung ở bệnh nhân không có triệu chứng phụ khoa. Nếu bệnh nhân mãn kinh và có triệu chứng phụ khoa (ví dụ: Xuất huyết âm đạo) mới nên được đánh giá nội mạc tử cung.

Nguồn tham khảo: BV UBTPHCM

[https://phongkhamungbuouhomed.com/](https://l.facebook.com/l.php?u=https%3A%2F%2Fphongkhamungbuouhomed.com%2F%3Ffbclid%3DIwZXh0bgNhZW0CMTAAAR20nFYrOR7aK7cp5mODLWJTR6MKmz-BxGYIY64VmjG4GJ9XHkeu5DcpXpU_aem_7kgPaslZW-HWCw_BWfNVOQ&h=AT2wHnKwH-PsiWSxW3sGGXZFgLSVTAeThLxeAZY_25p5jRmVYOoGsQ1kBCEt6SB3DfjVl_zD3Bx16CH8-G2RNcNyUQDsgCMUyGMRFYIrldieLgRzEOb0q6loqsrSsFz9VzZc&__tn__=-UK-R&c[0]=AT2kcH3pyv2M0XqWQAuy-gmEYW68A8wwhf2tggRRHkuAmOFGkEy9gaRdlFUmMs4_ea0Ew6IhOQvHx-oNvQAI-aq27xiOg-SuRzz8YcweTrB93KXcHvUNlzAbg6U5PVx78mAMOqsE8O9eoOrd8R9-pritzpCKBEHO5aoRulpFeCrFjFsmGDLe5IW2BjA6Inu82eElcA)

CẬP NHẬP NGHIÊN CỨU ALINA:NGHIÊN CỨU PHA III ALINA CHO THẤY CẢI THIỆN THỜI GIAN SỐNG KHÔNG BỆNH (DFS) CỦA ĐIỀU TRỊ BỔ TR...
08/10/2025

CẬP NHẬP NGHIÊN CỨU ALINA:
NGHIÊN CỨU PHA III ALINA CHO THẤY CẢI THIỆN THỜI GIAN SỐNG KHÔNG BỆNH (DFS) CỦA ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ ALECTINIB Ở BỆNH NHÂN K PHỔI ĐÃ PHẪU THUẬT CÓ ALK (+)
Hiện tại bệnh nhân K phổi không tế bào nhỏ (nsclc) giai đoạn Ib đến IIIA, có tái sắp xếp ALK hay ALK (+), sau khi phẫu thuật hoàn toàn, chỉ điều trị hóa chất bổ trợ 4 chu kì sau đó theo dõi định kì. Tuy nhiên tỷ lệ tái phát hay di căn của nhóm bệnh nhân này khá cao. Nhìn sang “ người hàng xóm” có đột biến EGFR, thuốc Osimertinib đã là phương pháp điều trị bổ trợ tiêu chuẩn cho bệnh nhân K phổi không tế bào nhỏ giai đoạn Ib đến IIIA đã phẫu thuật có đột biến L858R hoặc Del 19 trên gen EGFR nhờ kết quả của nghiên cứu ADAURA cho thấy osimertinib làm giảm 73% nguy cơ tiến triển hoặc tử vong.
Hi vọng sắp thành hiện thực khi phân tích bước đầu, Alectinib (Alecensa) cho thấy giảm 76% nguy cơ tiến triển hoặc tử vong so với hóa chất ở bệnh nhân K phổi không tế bào nhỏ giai đoạn Ib đến IIIA đã được phẫu thuật có ALK (+). Nghiên cứu này cũng cho thấy Alectinib làm giảm 78% nguy cơ tiến triển di căn não. Thời gian không bệnh (DFS) trung vị chưa đạt được ở nhóm điều trị Alectinib so với 41,3 tháng ở nhóm điều trị hóa chất ( DFS ở nhóm Alectinib chưa đạt được do chưa tích đủ 50% bệnh nhân tiến triển).
Về độ an toàn, các tác dụng phụ (AE) cấp độ 3 hoặc 4 đã được thấy ở 30% bệnh nhân được điều trị bằng alectinib so với 31% bệnh nhân được hóa trị. Không có bệnh nhân nào gặp phải AE cấp độ 5 ở cả hai nhánh điều trị. Hơn nữa, 5,5% so với 12,5% bệnh nhân đã ngừng điều trị do AE trong nhóm alectinib so với nhóm hóa trị của nghiên cứu.
Nghiên cứu ALINA là nghiên cứu phase III, ngẫu nhiên, đa trung tâm, nhãn mở nhằm mục đích đánh giá hiệu quả và độ an toàn của alectinib bổ trợ so với hóa trị liệu dựa trên platinum ở 257 bệnh nhân ung thư không tế bào nhỏ được phẫu thuật hoàn toàn giai đoạn IB đến IIIA có ALK dương tính. Bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vào nhánh điều trị alectinib hoặc nhánh điều trị đối chứng nơi họ được hóa trị. Nó hơi khác so với nghiên cứu ADAURA, khi nhánh bệnh nhân được điều trị osimertinib cũng có thể được điều trị cả hóa trị. Còn nghiên cứu ALINA, nhánh điều trị Alectinib không được điều trị hóa trị. Thời gian điều trị bổ trợ Alectinib là 2 năm.
Kết quả ấn tượng này đã được trình lên các tổ chức y tế uy tín, đặc biệt là Cục thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và cơ quan dược phẩm Châu Âu. Hi vọng trong thời gian ngắn tới, Alectinib sẽ được phê duyệt là phương pháp điều trị bổ trợ tiêu chuẩn cho bệnh nhân K phổi không tế bảo nhỏ giai đoạn IB đến IIIA sau phẫu thuật có ALK (+), từ đó tăng tỷ lệ bệnh nhân ung thư phổi được điều trị khỏi.
- Nguồn:
https://oncologypro.esmo.org/media/videos/esmo-channel/oncologypro-videos/highlights-on-adjuvant-alectinib-in-early-alk-positive-nsclc-the-alina-study?fbclid=IwAR12F3CF_wosGuTbr6oy3rURCEoFtdSV_lhNo-QKnymBefC0zta4pOPy9kg

 , THUỐC ĐÍCH  ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT ĐẦU TIÊN ĐƯỢC FDA PHÊ DUYỆT:Ung thư đường mật là bệnh lý ác tính nguyên phát p...
04/10/2025

, THUỐC ĐÍCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT ĐẦU TIÊN ĐƯỢC FDA PHÊ DUYỆT:
Ung thư đường mật là bệnh lý ác tính nguyên phát phổ biến nhất ảnh hưởng đến đường mật và là bệnh lý ác tính nguyên phát ở gan phổ biến thứ hai. Bệnh lý ác tính này chiếm 15% đến 20% các khối u ác tính gan mật nguyên phát, chiếm 13% tỷ lệ tử vong toàn cầu liên quan đến ung thư. Với nghiên cứu ngày càng tăng về cơ chế bệnh sinh của ung thư đường mật và các mục tiêu điều trị tiềm năng để điều trị bằng thuốc chống ung thư, các nghiên cứu gần đây cho thấy có tới 45% bệnh nhân bị ung thư đường mật trong gan biểu hiện sự sắp xếp lại gen dẫn đến các protein dung hợp yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi 2 (FGFR2) gây ung thư.
Pemigatinib ức chế FGFR1, FGFR2 và FGFR3, ngăn chặn các đường truyền tín hiệu của chúng và làm giảm khả năng tồn tại của tế bào trong các dòng tế bào ung thư bằng cách kích hoạt khuếch đại và hợp nhất FGFR dẫn đến kích hoạt cấu thành ký hiệu FGFR. , sai lệch hoặc đột biến dung hợp trong vùng mã hóa) dẫn đến kích hoạt cấu thành các con đường tín hiệu FGFR được quan sát thấy ở nhiều vùng khác nhau.
Pemigatinib được FDA phê duyệt 4/2020 cho chỉ định để điều trị cho người lớn bị ung thư đường mật tiến triển tại chỗ hoặc di căn với sự dung hợp hoặc sắp xếp lại thụ thể 2 (FGFR2) của nguyên bào sợi đã tiến triển sau ít nhất một liệu pháp điều trị toàn thân trước đó. Đây là thuốc đích điều trị ung thư đường mật đầu tiên được FDA phê duyệt!

  ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU TUỶ CẤP CÓ ĐỘT BIẾN FLT3:Gilteritinib, còn được gọi là ASP2215, là một phần phân tử nhỏ của chấ...
30/09/2025

ĐIỀU TRỊ BỆNH BẠCH CẦU TUỶ CẤP CÓ ĐỘT BIẾN FLT3:
Gilteritinib, còn được gọi là ASP2215, là một phần phân tử nhỏ của chất ức chế tyrosine kinase FLT3 có tính chọn lọc và hiệu lực cao hơn khi so sánh với các tác nhân khác trong nhóm này. Đây là một dẫn xuất pyrazinecarboxamide có tính chọn lọc cao đối với FL3. c-Kit -driven myelosuppression quan sát thấy trong các liệu pháp khác. Gilteritinib được phát triển bởi Astellas Pharma và FDA phê duyệt vào ngày 28 tháng 11 năm 2018.
Gilteritinib được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị tái phát hoặc tái phát bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính với đột biến FLT3 được phát hiện bởi xét nghiệm được FDA chấp thuận. Chỉ định này đã được mở rộng để chẩn đoán đồng hành bao gồm sử dụng với gilteritinib như Xét nghiệm đột biến LeukoStrat CDx FLT3.

IRINOTECAN, thuốc hóa chất điều trị Ung Thư: Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được ...
22/09/2025

IRINOTECAN, thuốc hóa chất điều trị Ung Thư:

Irinotecan là một dẫn chất bán tổng hợp của camptothecin, là alcaloid được chiết xuất từ cây Campthotheca acuminata. Dẫn chất camptothecin có tác dụng ức chế topoisomerase I và làm chết tế bào. Irinotecan là chất ức chế topoisomerase I khi vào cơ thể dưới tác dụng của carboxylesterase sẽ chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính mạnh hơn irinotecan nhiều là SN-38. Chất này gắn với phức hợp topoisomerase I - DNA ngăn chặn sự kết hợp 2 chuỗi đơn của DNA, kết quả là tích lũy các chuỗi đơn trong tế bào và phá hủy sự tạo thành chuỗi kép DNA và làm chết tế bào.
Chỉ định của Irinotecan:
Irinotecan là thuốc được lựa chọn hàng đầu, chỉ định điều trị cho những bệnh nhân bị ung thư biểu mô đại trực tràng tiến triển:
– Phối hợp với 5-fluorouracil (5-FU) và acid folinic (leucovorin) ở những bệnh nhân chưa từng thực hiện hóa trị trước đó;
– Dùng như tác nhân duy nhất ở những bệnh nhân đã từng điều trị thất bại với phác đồ có chứa 5-FU.
– Điều trị các loại ung thư thể đặc khác như: Ung thư nguyên bào thần kinh, ung thư tế bào gan, sarcoma xương, ung thư nguyên bào thận, ung thư mô liên kết, ung thư não, ung thư phổi (tế bào nhỏ và không tế bào nhỏ), ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư tụy, ung thư vú, ung thư dạ dày, ung thư tuyến tiền liệt.
– Irinotecan khi phối hợp với cetuximab được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn có yếu tố thụ cảm tăng sinh biểu bì (EGFR) – KRAS, người chưa được điều trị ung thư di căn hoặc sau khi điều trị thất bại với irinotecan – bao gồm liệu pháp gây độc tế bào.
– Irinotecan phối hợp với 5-FU, leucovorin và bevacizumab được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư đại tràng hoặc trực tràng di căn.
– Irinotecan phối hợp với capecitabin có hoặc không có bevacizumab được chỉ định điều trị đầu tay cho bệnh nhân ung thư đại – trực tràng di căn.

AFATINIB được FDA phê duyệt cho chỉ định điều trị Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ có đột biến EGFR( 2013) và Ung Thư Phổi ...
13/09/2025

AFATINIB được FDA phê duyệt cho chỉ định điều trị Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ có đột biến EGFR( 2013) và Ung Thư Phổi Tế Bào Vảy ( 2018) :
Afatinib là 1 TKI thế hệ thứ 2 được dùng để điều trị bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR, gần đây FDA phê duyệt bổ xung chỉ định của Afatinib cho điều trị bệnh ung thư phổi tế bào vảy( SCC) dựa trên nghiên cứu LUX- Lung8:
Nghiên cứu LUX-Lung 8 (NCT01523587).
Trong phân tích ban đầu của nghiên cứu LUX-Lung 8, thì có 795 người tham gia đăng ký (398 sử dụng Afatinib, 397 sử dụng Erlotinib).
Kết quả Afatinib đã kéo dài đáng kể với tiêu chí chính đánh giá về tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) so với Erlotinib (Trung bình 2·4 tháng so với 1·9 tháng; [HR] 0·82, KTC 95% [CI] 0·68–1·00; p = 0·0427)
Ngoài ra, thời gian sống thêm toàn bộ (OS) được kéo dài đáng kể khi dùng Afatinib so với Erlotinib (trung bình 7·9 tháng so với 6·8 tháng; HR 0·81, KTC 95% 0·69–0·95; p = 0·0077). Nếu sử dụng Afatinib sẽ dài thêm hơn 1.1 tháng
Ngoài những cải thiện đáng kể về PFS và OS, bệnh nhân dùng Afatinib đã báo cáo những cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống nói chung và triệu chứng liên quan đến bệnh, ho, so với Erlotinib.
Còn tác dụng phụ thì mọi người chắc ai sử dụng Afatinib so với Erlotinib ở nhóm cũng biết rồi, tiêu chảy, phát ban, ngứa...Afatinib xảy ra nhiều tác dụng phụ hơn.
Dựa trên những phát hiện của nghiên cứu LUX-Lung 8, Afatinib đã được phê duyệt để điều trị cho bệnh nhân mắc UTPKTBN NSCLC tiến triển tại chỗ hoặc bệnh nhân Ung thư biểu mô tế bào vảy (SCC) ở các nước Phương Tây.
Nghiên cứu này cho thấy dữ liệu an toàn từ nghiên cứu giai đoạn pha 3 của LUX-Lung 8, có thể lựa chọn hữu ích bước 2 điều trị sử dụng Afatinib sau khi không còn đáp ứng hóa trị hay miễn dịch.

PEMETREXED, thuốc hóa chất điều trị Ung Thư đa đích theo cơ chế kháng Folate: Pemetrexed hoạt động theo cơ chế ngăn chặn...
10/09/2025

PEMETREXED, thuốc hóa chất điều trị Ung Thư đa đích theo cơ chế kháng Folate:
Pemetrexed hoạt động theo cơ chế ngăn chặn quá trình chuyển hóa phụ thuộc folate, cần thiết cho sự nhân lên của tế bào.
Pemetrexed ức chế enzym thymidylate synthase (TS), Dihydrofolate reductase (DHFR), và Glycinamide ribonucleotide formyl transferase (GARFT), là các enzym quan trọng, phụ thuộc folate trong quá trình sinh tổng hợp nucleotide thymidine và purine.
Pemetrexed được vận chuyển vào trong tế bào thông qua chất mang khủ folate và hệ thống vận chuyển folate gắn protein màng tế bào.
Khi vào trong tế bào, pemetrexed bị chuyển đổi nhanh thành dạng polyglutamat bởi enzym folylpolyglutamat synthetase. Dạng này được giữ lại trong tế bào, ngoài ra nó còn là chất ức chế mạnh hơn TS và GARFT.
Các chất chuyển hóa polyglutamate có thời gian bán thải trong tế bào cao hơn, dẫn đến kéo dài thời gian tác dụng của thuốc ở các tế bào ác tính.
Chỉ định của Pemetrexed:
- U trung biểu mô màng phổi ác tính
- Điều trị bước đầu (kết hợp với cisplatin) đối với trường hợp không mổ được hoặc không có khả năng phẫu thuật triệt căn.
- Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, không phải tế bào vảy
- Điều trị bước đầu với trường hợp tiến triển tại chỗ hoặc di căn xa (kết hợp với cisplatin).
- Điều trị bước đầu với trường hợp di căn xa (kết hợp với Carboplatin và pembrolizumab).
- Điều trị duy trì (đơn chất) với trường hợp tiến triển tại chỗ hoặc di căn xa nếu bệnh không tiến triển sau hóa trị bước đầu có platin. Điều trị đơn chất bước hai với trường hợp tái phát hoặc di căn xa.

Erlotinib là loại thuốc ức chế kinase, chống ung thư.Hàm lượng 100 mg; 150 mg.Chỉ định👉 Điều trị bước 1 ung thư phổi kh...
08/09/2025

Erlotinib là loại thuốc ức chế kinase, chống ung thư.

Hàm lượng 100 mg; 150 mg.

Chỉ định
👉 Điều trị bước 1 ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển có đột biến EGFR.
👉 Điều trị bước 2 ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn khu trú hoặc di căn đã kháng lại ít nhất 1 phác đồ hóa trị liệu.
👉 Ung thư tụy tiến triển tại chỗ, không phẫu thuật được hoặc đã có di căn (dùng phối hợp với gemcitabin trong trị liệu bước 1).

Address

Hanoi
10000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Nhà Thuốc Bệnh Viện posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram