Phòng khám Hồng Hà

Phòng khám Hồng Hà Siêu âm ,xét nghiệm sàng lọc trước sinh, soi cổ tử cung, đốt lộ tuyến, lấy m Siêu âm ,xét nghiệm sàng lọc trước sinh, soi cổ tử cung, vv....

Phòng khám có liên kết với các labo để sàng lọc nipt
12/05/2022

Phòng khám có liên kết với các labo để sàng lọc nipt

26/06/2021

Thai bám sẹo mổ cũ
Thai làm tổ tại sẹo mổ cũ được định nghĩa là túi thai hay nguyên bào nuôi hiện diện/bám trong vùng khuyết của sẹo mổ cũ .
Tiêu chuẩn chẩn đoán thai làm tổ tại sẹo mổ cũ: (1) Buồng tử cung rỗng, (2) Khối nhau hoặc túi thai làm tổ ở sẹo mổ tử cung, (3) Túi thai hình tam giác lấp đầy khuyết sẹo, (4) Cơ tử cung giữa túi thai và bàng quang mỏng (1-3 mm) hoặc biến mất , (5) Cổ tử cung đóng và ống cổ tử cung rỗng, (6) Có sự hiện diện của phôi/ cực thai và/ hoặc noãn hoàng có hoặc không có hoạt động tim thai, (7) Sự hiện diện của mạch máu tại hoặc xung quanh màng đệm và nhau.
Nghiên cứu tổng hợp trên 17 nghiên cứu gồm 69 trường hợp theo dõi bảo tồn
1. Trường hợp có hoạt động tim thai (52/69):
a. Quý I và II thai kỳ
- Tỉ lệ chảy máu âm đạo nặng: 12.9% (95% CI, 4.7–24.3%)
- Tỉ lệ sản phụ có sẩy thai không có biến chứng, không cần can thiệp: 13.0% (95% CI, 3.8–26.7%)
- Tỉ lệ sản phụ có sẩy thai có biến chứng và cần can thiệp: 20.0% (95% CI, 7.1–37.4%)
- Tỉ lệ vỡ tử cung: 9.9% (95% CI, 2.9–20.4%)
- Tỉ lệ mổ cắt tử cung là 15.2% (95% CI, 3.6–32.8%)
b. Quý III: (40/52 trường hợp)
- Tỉ lệ chảy máu âm đạo nặng: 39.2% (95% CI, 5.4–66.2%)
- Tỉ lệ vỡ tử cung: 10.2% (95% CI, 2.8–21.6%)
- Tỉ lệ nhau bám bất thường: 74.8% (95% CI, 52.0–92.1%)
- Tỉ lệ cắt tử cung: 60.6% (95% CI, 36.9–81.9%)
- TỈ lệ tử vong mẹ: 0%
2. Trường hợp không có hoạt động tim thai (17/59)
- Tỉ lệ chảy máu nặng 22.2% (95% CI, 7.7–41.4%)
- Tỉ lệ cần can thiệp 26.0% (95% CI, 9.4–47.3%)
- Tỉ lệ sẩy thai không biến chứng 69.1% (95% CI, 47.4–87.1%)
- Tỉ lệ vỡ tử cung ở quý I 13.4% (95% CI, 2.7–30.3%)
Kết luận: Thai làm tổ ở sẹo mổ cũ có tim thai thường đi kèm với tỉ lệ biến chứng rất cao, nhưng đa số trường hợp sẽ tiến triển đến quý III thai kỳ, những trường hợp này mặc dù có tỉ lệ biến chứng và can thiệp cao nhưng không dẫn đến tử vong mẹ. Trường hợp không có tim thai có tỉ lệ cần can thiệp thấp, vì vậy có thể đặt ra lựa chọn theo dõi sát thai kỳ.
Nguồn:

01/10/2020

Thai gọi là chậm tăng trưởng trong tử cung IUGR khi cân nặng thai dưới bách phân vị BPV thứ 10 theo tuổi thai trên siêu âm ACOG

Từ nay quý khách có thể liên hệ với phòng khám qua trang web: phongkhamhongha.com
08/08/2020

Từ nay quý khách có thể liên hệ với phòng khám qua trang web: phongkhamhongha.com

01/08/2020

cấy que tránh thai
Khi có ý định cấy que tránh thai, nên đi khám và tham khảo của bác sĩ để xác định thể trạng của bản thân có phù hợp với biện pháp tránh thai này không.
Không phải ai cũng có thể áp dụng phương pháp ngừa thai này. Nếu bạn nằm trong những đối tượng sau đây nên tìm đến một biện pháp tránh thai khác:
– Phụ nữ đang cho con bú sau sinh dưới 6 tuần.
– Phụ nữ bị xuất huyết âm đạo chưa tìm được nguyên nhân.
– Những chị em đang mắc phải bệnh lý về gan, có huyết khối tĩnh mạch sâu ở phổi hoặc chân, bị ung thư vú hoặc đã từng có tiền căn ung thư vú.
– Đang sử dụng thuốc điều trị lao hoặc thuốc chống động kinh.

Ưu nhược điểm của phương pháp cấy que tránh thai
Ưu điểm:
Cấy que ở tay là biện pháp tránh thai không ảnh hưởng đến việc quan hệ tình dục, không làm giảm hưng phấn tình dục. Chỉ cần đặt một lần duy nhất và có tác dụng trong 3-5 năm không phải canh giờ uống thuốc như khi áp dụng thuốc tránh thai hàng ngày, không sợ mất cảm giác như khi dùng bao cao su…
Nhược điểm:
Việc đặt vòng tránh thai ở tay cũng có những nhược điểm nhất định, cụ thể:
– Thay đổi kỳ kinh: Vì sản phẩm có chứa hormone nên khi cấy vào cơ thể sẽ gây sự xáo trộn kỳ kinh nguyệt, chậm kinh, lượng máu xuất ra rất ít, rong kinh… Thêm vào đó, những tác dụng phụ cũng có thể xảy ra như chóng mặt, đau đầu, căng ngực, buồn nôn, mệt mỏi, khô rát âm đạo, thay đổi tính khí…

Vì sản phẩm có chứa hormone nên khi cấy vào cơ thể sẽ gây sự xáo trộn kỳ kinh nguyệt.
– Cần phải thăm khám kỹ trước khi thực hiện biện pháp tránh thai này vì không phải ai cũng có thể áp dụng được.
– Không có khả năng phòng bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.

17/06/2020

VÒNG TRÁNH THAI NỘI TIẾT MIRENA

Mặc dù được đánh giá là phương pháp mang lại hiệu quả tránh thai cao song đặt vòng vẫn còn tồn tại một số tác dụng phụ gây khó chịu cho người sử dụng như rong kinh, cường kinh, đau lưng,…Chính vì vậy, để hạn chế những tác dụng phụ không mong muốn ấy, người ta đã cho ra đời phương pháp đặt vòng nội tiết.

Đặt vòng nội tiết là gì?

Năm 1990, Vòng Mirena, loại dụng cụ tử cung giải phóng ra progestin là levonogestrel (LNG) lần đầu tiên được sử dụng tại Phần Lan và năm 2000, Cơ quan Thuốc và dược phẩm Hoa Kỳ cho phép sử dụng cho phụ nữ cả nước. Nhiều nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên trong 5 năm đã khẳng định rằng: liều LNG giải phóng hằng ngày 20microgam cũng có hiệu quả như 30 microgam. Vòng Mirena sử dụng thời gian dài có nhiều lợi ích đặc biệt là làm giảm tỷ lệ chửa ngoài tử cung. Cho đến tháng 6/2008, trên thế giới đã có tới hơn 12,5 triệu phụ nữ áp dụng biện pháp tránh thai bằng vòng Mirena và cũng tính tới tháng 3/2008 đã có 1.579 nghiên cứu về Vòng Mirena và có 122 nước sử dụng vòng Mirena để tránh thai. 115 nước sử dụng vòng Mirena để giảm chảy máu khi hành kinh và 106 nước sử dụng Vòng Mirena như một trong những phương pháp điều trị hormon thay thế.

Vòng nội tiết có tên gọi là Mirena. Đây là loại vòng có hình dạng chữ T dài 32 mm, tận cùng có vòng nhỏ gắn sợi dây polyethylene. Vòng được cấu tạo bằng nhựa dẻo thấm Sulfate Barium, tạo hình ảnh cản quang nên có thể nhận biết trên siêu âm và X-quang.Ngoài ra trong ống trụ dài 19mm bọc ở phía ngoài nhánh dọc chữ T có chứa 52mg levonorgestrel (LNG) và được phủ bên ngoài lớp màng polydimethylsiloxane có tác dụng điều chỉnh sự phóng thích LNG.

Đặt vòng nội tiết có ưu điểm vượt trội hơn vòng bình thường:
- Hiệu quả tránh thai tới 99%. Đặc biệt sau khi tháo vòng, phụ nữ có khả năng hồi phục chức năng sinh sản một cách nhanh chóng.
– Điều trị rong kinh, cường kinh: đây là tác dụng phụ thường gặp của chị em khi sử dụng phương pháp đặt vòng thông thường. Tuy nhiên với đặt vòng nội tiết, sự phóng thích LNG trong khoang tử cung sẽ có tác dụng tại chỗ, làm giảm sự tăng sản của lớp nội mạc tử cung, giảm số lượng máu và số ngày hành kinh một cách đáng kể. Chính vì vậy, đặt vòng nội tiết có thể điều trị hiệu quả những trường hợp rong kinh cơ năng liên quan đến nội tiết, rong kinh do u xơ tử cung hay lạc nội mạc tử cung.

–Tác dụng khác: ngừa thiếu máu vì làm giảm số ngày hành kinh, giảm triệu chứng đau bụng kinh, giảm nguy cơ mắc các bệnh viêm nhiễm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, viêm cổ tử cung, giảm nguy cơ thai ngoài tử cung, không ảnh hưởng lên trọng lượng cơ thể.

- Sau khi tháo vòng: lớp nội mạc tử cung đã hồi phục nhanh chóng và kinh nguyệt trở lại ngay sau 30 ngày , vì vậy không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của người phụ nữ.

- Vòng Mirena cũng có tác dụng hạn chế việc tăng mỡ máu, vì vậy làm giảm tỷ lệ đột quỵ, nhồi máu cơ tim, viêm tắc hoặc gây huyết khối tĩnh mạch. Vòng Mirena không ảnh hưởng đến thể trọng cũng như huyết áp.

Thời điểm đặt vòng :
- Đối với những người sau sinh thì có thể đặt ngay từ tuần thứ 7 nghĩa là hết thời kỳ hậu sản sẽ bảo đảm tránh thai mà không ảnh hưởng đến sự tiết sữa nên không ảnh hưởng đến nhũ nhi
-Bất cứ lúc nào miễn chắc chắn là không có thai,
- Thường đặt sau khi sạch kinh hoặc ngay sau hút thai,
Thời gian tác dụng của Vòng Mirena là 5 năm. Theo dõi vòng Mirena cũng giống như các loại vòng tránh thai khác.

17/06/2020

. Chống chỉ định tuyệt đối(những trường hợp không được đặt dụng cụ tử cung)
– Có thai.

– Nhiễm khuẩn hậu sản.

– Ngay sau sẩy thai nhiễm khuẩn.

– Ra máu âm đạo chưa được chẩn đoán nguyên nhân.

– Bệnh nguyên bào nuôi ác tính hoặc có tình trạng EhCG vẫn gia tăng.

– Ung thư cổ tử cung, ung thư niêm mạc tử cung.

– Đang bị ung thư vú (chỉ đối với DCTC giải phóng levonorgestrel).

U xơ tử cung hoặc các dị dạng khác làm biến dạng buồng tử cung.

– Đang viêm tiểu khung.

– Đang viêm mủ cổ tử cung hoặc nhiễm Chlamydia, lậu cầu.

– Lao vùng chậu.

23/02/2020

UỐNG CANXI NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐỦ

Trong suốt thai kỳ, nhu cầu canxi tăng lên theo trọng lượng của thai nhi. Đối với 3 tháng đầu, nhu cầu canxi rơi vào khoảng 800mg/ngày. Giai đoạn 3 tháng giữa của thai kỳ, nhu cầu là 1.000mg/ngày. Vào 3 tháng cuối thai kỳ và khi nuôi con bú, lượng canxi cần thiết tăng lên đến 1.500mg/ngày.Tuy nhiên cần lưu ý là hàm lượng canxi bổ sung vào cơ thể không được vượt quá 2.500mg/ngày để tránh quá liều, gây tăng canxi máu, sỏi thận.

Thừa hay thiếu DHADHA – một axid béo thuộc nhóm omega-3 rất cần cho sự phát triển của trẻ. Thế nhưng, theo một kết quả đ...
13/01/2020

Thừa hay thiếu DHA
DHA – một axid béo thuộc nhóm omega-3 rất cần cho sự phát triển của trẻ. Thế nhưng, theo một kết quả điều tra có đến 68% bà mẹ khi được hỏi lại không biết gì về DHA.

DHA là thành phần quan trọng và cần thiết cho sự phát triển não bộ, đặc biệt là giúp trẻ em thông minh hơn. Tuy nhiên, nếu bổ sung DHA không đúng cách thì việc thừa DHA hay thiếu DHA đều không tốt cho bé. Thừa DHA dẫn đến nguy cơ gây tổn thương tế bào. Còn thiếu DHA lại ảnh hưởng đến sự phát triển trí não của trẻ.

Address

29 Phố Từa/Thi Tran Tran Cao/Phu Cu
Hung Yen
16000

Opening Hours

Monday 06:30 - 11:00
13:30 - 18:30
Tuesday 06:30 - 11:00
13:30 - 18:30
Wednesday 06:30 - 11:00
13:30 - 18:30
Thursday 06:30 - 11:00
13:30 - 18:30
Friday 06:30 - 11:00
13:30 - 18:30
Saturday 06:30 - 11:00
13:30 - 18:30
Sunday 06:30 - 11:00
13:30 - 18:30

Telephone

02213854495

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám Hồng Hà posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng khám Hồng Hà:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram