BS Trần Quốc Bình - Đánh Bay Xuất Sớm - Minh Men

BS Trần Quốc Bình - Đánh Bay Xuất Sớm - Minh Men Nɡàу 18 tһánɡ 6 năm 2003 đổ𝗂 tên tһànһ Bệnһ v𝗂ện 𝖸 һọс сổ truуền Тrunɡ ươnɡ.

Với hơn 30 năm kinh nghiệm và sự đam mê, nhiệt tâm với nghề, kết hợp nghiên cứu cùng với các giáo sư về phương pháp trị liệu các vấn đề nam khoa và cho ra đời chế phẩm đặc hiệu này. Kể từ kһ𝗂 tһànһ ⅼậр, vớ𝗂 сһứс nănɡ và nһ𝗂ệm vụ сһίnһ ⅼà kế tһừа, рһát һuу và рһát tr𝗂ển 𝖸𝖧СТ, kết һợр 𝖸𝖧СТ vớ𝗂 𝖸𝖧𝖧Đ trоnɡ đ𝗂ều trị và ԁự рһònɡ, bệnһ v𝗂ện đã đạt đượс rất nһ𝗂ều tһànһ tựu trоnɡ рһát tr𝗂ển 𝖸𝖧СТ. Nһ𝗂ều сônɡ trὶnһ nɡһ𝗂ên сứu kһоа һọс сấр nһà nướс, сấр bộ và сơ ѕở nһằm đánһ ɡ𝗂á tίnһ аn tоàn và һ𝗂ệu ⅼựс сủа tһuốс 𝖸𝖧СТ, nɡһ𝗂ên сứu хâу ԁựnɡ ԛu𝗂 trὶnһ bàо сһế và t𝗂êu сһuẩn һóа tһuốс 𝖸𝖧СТ, nɡһ𝗂ên сứu ứnɡ ԁụnɡ сáс рһươnɡ рһáр ԁùnɡ tһuốс và kһônɡ ԁùnɡ tһuốс 𝖸𝖧СТ trоnɡ đ𝗂ều trị và ԁự рһònɡ сáс bệnһ tһườnɡ ɡặр, сáс bệnһ mạn tίnһ, kһó сһữа...đã đượс tһựс һ𝗂ện và đượс đánһ ɡ𝗂á сао tạ𝗂 nһ𝗂ều һộ𝗂 nɡһị 𝖸𝖧СТ trоnɡ nướс và ԛuốс tế
𝖵ớ𝗂 vа𝗂 trò ⅼà trunɡ tâm trао đổ𝗂 tһônɡ t𝗂n trоnɡ và nɡоà𝗂 nướс, һànɡ năm bệnһ v𝗂ện 𝖸𝖧СТ Тrunɡ ươnɡ хuất bản và рһát һànһ tạр сһί nɡһ𝗂ên сứu 𝖸 ԁượс һọс сổ truуền. Сáс сһuуên ɡ𝗂а và сáс báс ѕῖ сủа bệnһ v𝗂ện tһườnɡ хuуên đượс сử đ𝗂 nướс nɡоà𝗂 để tһаm ԁự сáс һộ𝗂 nɡһị, һộ𝗂 tһảо, ɡ𝗂ảnɡ ԁạу, và nɡһ𝗂ên сứu сһuуên ѕâu. Bệnһ v𝗂ện сũnɡ tһườnɡ хuуên сó nһ𝗂ều сһuуên ɡ𝗂а, һọс ѕ𝗂nһ nướс nɡоà𝗂 đến trао đổ𝗂 k𝗂nһ nɡһ𝗂ệm, һọс tậр, tὶm һ𝗂ểu và nɡһ𝗂ên сứu về 𝖸𝖧СТ 𝖵𝗂ệt Nаm.
Тrоnɡ t𝗂ến trὶnһ рһát tr𝗂ển, һộ𝗂 nһậр 𝖸𝖧СТ vớ𝗂 сáс nướс trоnɡ kһu vựс và tһế ɡ𝗂ớ𝗂, bệnһ v𝗂ện đаnɡ từnɡ bướс һ𝗂ện đạ𝗂 һóа trên сơ ѕở ɡ𝗂ữ vữnɡ bản ѕắс сủа 𝖸𝖧СТ, kết һợр t𝗂nһ һоа сủа һа𝗂 nền 𝖸𝖧СТ và 𝖸𝖧𝖧Đ ɡóр рһần рһụс vụ сһо ѕứс kһỏе сộnɡ đồnɡ nɡàу một tốt һơn. Bệnһ v𝗂ện 𝖸 һọс сổ truуền Тrunɡ ươnɡ nɡuуên ⅼà 𝖵𝗂ện nɡһ𝗂ên сứu Đônɡ у đượс tһànһ ⅼậр nɡàу 7 tһánɡ 6 năm 1957 tһео ԛuуết địnһ ѕố 238/Тtɡ сủа Тһủ tướnɡ Сһίnһ рһủ.

Quả dứa không chỉ ngon, bổ dưỡng mà còn là vị thuốc chữa bệnhQuả dứa còn gọi là trái thơm (miền Nam). Trong quả dứa có n...
16/02/2022

Quả dứa không chỉ ngon, bổ dưỡng mà còn là vị thuốc chữa bệnh
Quả dứa còn gọi là trái thơm (miền Nam). Trong quả dứa có nhiều thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe. Ngoài ra, chất bromelin trong quả dứa có rất nhiều đặc tính chữa bệnh như chống viêm, giảm phù nề, tụ huyết…
1. Đặc điểm của cây dứa
Dứa có tên khoa học Ananas sativa Liun. (Ananas sativa L.). Thuộc họ Dứa Bromeliaceae.
Cây dứa sống dai. Lá mọc thành hoa thị, cứng dài, có g*i cứng ở mép.
Khi cây đã lớn thì từ chùm lá đó mọc ra một thân dài độ 10 – 40cm, mang một bông hoa tận cùng bằng một chùm lá nhỏ. Hoa đều, lưỡng tính. Mỗi hoa mọc ở kẽ một lá bắc màu tím.
Ba lá đài nhỏ màu lục, ba cánh hoa màu tím lớn hơn, 6 nhị xếp thành 2 vòng. Bầu hạ 3 ô, mỗi ô chứa 2 dãy noãn đảo.
Quả mọng. Phần ăn được và thường gọi là "quả dứa" thực ra là gồm trục của bông hoa và các lá mọng nước tụ hợp lại mà thành, còn quả thật thì nằm trong các mắt dứa.
Dứa vốn nguồn gốc ở Trung Mỹ, hiện nay được trồng ở hầu hết những nước nhiệt đới. Ở nước ta việc trồng dứa cũng rất phát triển, chủ yếu để lấy quả ăn và xuất khẩu.
Dứa còn là nguồn nguyên liệu chiết men bromelin. Nhân dân ta còn dùng nõn cây làm thuốc, thu hái vào mùa xuân, thường chỉ dùng tươi.
Thành phần hóa học của quả dứa: Trong quả dứa có 90% nước. Ngoài ra dứa còn có protid, acid hữu cơ, glucid, xenluloza, canxi, photpho, sắt, carotene, vitamin B1, vitamin B2, vitamin PP và vitamin C.
2. Công dụng của men bromelin trong quả dứa
Trong tất cả các bộ phận của cây dứa (thân, lá, quả) đều chứa bromelin, nhiều nhất tập trung ở thân dứa (phần lõi trắng của chồi) cao gấp 8-20 lần so với ở quả. Dứa tây chứa nhiều bromelin hơn dứa ta. Bromelin là một men thủy phân protid, chịu được nhiệt.
Từ năm 1963, bromelin được dùng chữa bệnh rối loạn tiêu hóa dạ dày, ruột. Ở pH 3,3 bromelin tác dụng như pepsin, ở pH 6 như trypsin. Trường hợp vô toan, bromelin vẫn có tác dụng.
Bromelin có tác dụng ức chế quá trình viêm, làm giảm phù nề và tụ huyết.
Bromelin bôi lên vết thương hoặc vết bỏng làm tiêu các tổ chức chết, mau thành sẹo.
Phối hợp bromelin với thuốc ngủ natri pentobacbital làm tăng thời gian gây ngủ của thuốc, phối hợp với theophylline, ephedrine tăng tác dụng chống hen và viêm phế quản của những thuốc này.
Ngành thực phẩm còn dùng bromelin làm mềm thịt, tác dụng của bromelin còn mạnh hơn tác dụng của papain của đu đủ.
Ngoài ra, bromelin còn được dùng thúc đẩy quá trình thủy phân đạm trong công nghiệp chế biến nước chấm.
3. Công dụng chữa bệnh của quả dứa
Ngoài quả dứa dùng để ăn, dứa trở thành nguyên liệu chiết bromelin dùng trong nhiều ngành công nghiệp và làm thuốc chữa bệnh.
Nhân dân còn dùng rễ cây dứa làm thuốc lợi tiểu, chữa tiểu tiện khó khăn, đái ra sỏi sạn.
Dịch ép lá và quả chưa chín của dứa là một thứ thuốc tẩy nhuận tràng (có thể gây sẩy thai).
Nõn (lá non) dùng làm thuốc chữa sốt.
Ngày dùng 20 đến 30g nõn dứa dưới dạng thuốc sắc hay giã nát lấy nước uống.
Mặc dù dứa có nhiều công dụng đối với sức khỏe và bệnh tật, tuy nhiên khi dùng dứa cần lưu ý một số điểm sau:
- Không nên ăn nhiều vì dứa có thể gây rát miệng, tăng cân vì dứa chứa hàm lượng đường cao, chứa nhiều năng lượng, đặc biệt với người thừa cân, béo phì, người đái tháo đường.
- Những người bị viêm loét dạ dày tá tràng cần tránh ăn nhiều dứa vì trong dứa có nhiều acid hữu cơ và một số enzyme có thể làm tăng viêm loét niêm mạc dạ dày ruột.
- Phụ nữ mang thai tránh ăn nhiều dứa vì có thể làm tăng kích thích co thắt tử cung, dễ gây sẩy thai.
- Tránh ăn dứa lúc đói vì dứa có thể gây cồn cào ruột, buồn nôn, nôn nao...

Thành Quả sau những ngày dài cống hiến cho nền y học cổ truyền nước nhà của PGS Trần Quốc Bình:- Huân chương chiến công ...
15/02/2022

Thành Quả sau những ngày dài cống hiến cho nền y học cổ truyền nước nhà của PGS Trần Quốc Bình:
- Huân chương chiến công Hạng nhất: PGS.TS Trần Quốc Bình (2006)
- Huân chương Lao động hạng Nhì: PGS.TS Trần Quốc Bình (2017)
- Huân chương Lao động hạng Ba: PGS.TS Trần Quốc Bình (2012)
- Danh hiệu cao quý Thầy thuốc Nhân Dân năm 2012
- Bằng Khen của Thủ tướng Chính phủ
- Thầy thuốc được Bộ Y tế tặng Giải thưởng “Hải thượng Lãn Ông”

Nước ép từ cải bắp giúp hỗ trợ làm lành ổ loét đường tiêu hóaCải bắp là một thực phẩm rất thông dụng trong các bữa ăn củ...
15/02/2022

Nước ép từ cải bắp giúp hỗ trợ làm lành ổ loét đường tiêu hóa
Cải bắp là một thực phẩm rất thông dụng trong các bữa ăn của người dân trên toàn thế giới. Đối với người dân miền Bắc nước ta, cải bắp cũng là loại rau của mùa lạnh. Ngoài những tác dụng về dinh dưỡng, dùng nước ép cải bắp có tác dụng hỗ trợ làm lành các ổ loét đường tiêu hóa.
1. Đặc điểm của cây cải bắp
Cải bắp có tên khoa học Brassica oleracea L. var capital DC. Thuộc họ Cải Brassicaceae.
Cải bắp là cây thảo có lá áp sát vào nhau tạo thành một bắp sít chặt ở ngọn thân cây thành hình đầu với đường kính 25 – 30cm trước khi nở hoa. Hoa thành chùm có phân nhánh.
Lá đài dựng đứng, nhị gần bằng nhau. Quả loại cải, hẹp và dài, trên có một mỏ hình nón, mảnh vỏ lồi có 1 – 3 gân. Hạt nâu, nhẵn, xếp thành một dãy. Lá mầm hình thận, có hai thùy, gập đôi.
Cải bắp được trồng ở khắp nước ta chủ yếu để lấy lá làm rau vào mùa lạnh.
Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS. Đỗ Tất Lợi, năm 1948 người ta đã phát hiện trong bắp cải tươi có một chất chống loét (antipeptic ulcer diatary) còn gọi là vitamin U có khả năng chữa lành khá mau chóng các ổ loét trong bộ máy tiêu hóa của chim, chuột bạch. Do đó cải bắp được dùng làm thuốc chữa loét, viêm dạ dày và ruột.
Dùng làm rau hay làm thuốc đều dưới dạng lá tươi. Do đó chủ yếu thu hoạch vào mùa đông, hay ở những vùng khí hậu lạnh.
Trong bắp cải có 90% nước, 1,8% protid, 5,4% glucid, 1,6% xenluloza, 1,2% tro. Hàm lượng muối khoáng bao gồm canxi, phosphor, sắt. Không thấy có carotene nhưng có vitamin C, vitamin PP, vitamin B1, vitamin B2.
Một số nước Âu Mỹ và Trung Quốc đã tổng hợp muối metyl methionine sunfonium (ví dụ Trung Quốc chế biến metyl methionine sunfonium iodua) nhưng cũng gọi là vitamin U. Tuy nhiên theo Mirakami (năm 1956) thì những chất tổng hợp chưa hẳn đã giống chất vitamin U thực có trong nước bắp cải và nước một số rau và hoa quả như xà lách, rau muống, su hào (Brassica oleracea L. var. caulorapa), rau cải, chuối… Hàm lượng vitamin U thay đổi tùy theo loại rau, cách trồng trọt, thu hái và bảo quản.
Vitamin U không bền vững, dễ oxy hóa, bị hủy ở nhiệt độ cao, tan trong nước, chịu được lạnh, và có thể sấy khô.
Tác dụng dược lý của cải bắp:
Nước ép rau tươi (xà lách, rau muống, su hào, cải bắp, chuối…) có tác dụng giúp đỡ, kích thích khá mạnh sự tái tạo của các tế bào ổ loét và do đó làm lành được các ổ loét đó.
Năm 1958, Viện quân y 108 Hà Nội (nay là Bệnh viện Trung ương quân đội 108) có làm một số thực nghiệm chứng minh rằng nước ép hoa quả, nước ngũ cốc có tác dụng làm giảm và điều hòa sự co bóp của dạ dày.
Trên những cơ sở nghiên cứu ấy, tại nhiều nước trên thế giới đã áp dụng nước ép bắp cải dưới nhiều hình thức để điều trị các bệnh loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày, ruột, đau đường mật, viêm đại tràng… thu được kết quả tốt.
2. Cách dùng nước ép cải bắp hỗ trợ chữa lành các ổ loét đường tiêu hóa
Sau đây là cách dùng nước ép bắp cải có thể áp dụng ở mỗi gia đình:
Cải bắp bóc từng lá (không bỏ lá xanh), rửa nhiều lần nước cho sạch, dọc đôi từng lá theo sống lá, chần trong nước sôi, vớt ra để ráo nước. Dùng máy ép, ép lấy nước. Bã bỏ đi. 1kg cải bắp tươi ép như vậy cho từ 500 – 700ml nước ép có màu vàng xanh, thơm vị ngọt, hơi hăng hắc.
Ở những nơi không có máy ép, thì sau khi chần rau xong, cho vào cối sạch, giã nát rồi lấy vải màn hay gạc sạch lọc lấy nước. Làm theo cách này, 1kg bắp cải cho từ 350 – 500ml.
Nước ép thu được nếu không có điều kiện bảo quản (tủ lạnh) rất chóng thiu, vì trong nước cải bắp có hợp chất sunfua.
Liều dùng điều trị trong ngày trung bình 1.000ml chia làm nhiều lần uống, mỗi lần 200 – 250ml, uống thay nước. Có thể pha thêm đường, muối, uống nóng hay lạnh tùy theo khẩu vị.
Mỗi đợt điều trị là 2 tháng kèm theo chế độ dinh dưỡng và lao động thích hợp.
Lưu ý: Đối với ổ loét quá sâu thì loại nước ép này ít có tác dụng.
Điều trị bằng nước ép cải bắp có thể kết hợp với các thuốc chữa dạ dày và tá tràng khác (nếu không có chống chỉ định).
3. Một số công dụng khác của cải bắp
Ngoài ra, bắp cải có nhiều chất xơ và chứa chất chống oxy hóa mạnh, bao gồm polyphenol và các hợp chất lưu huỳnh. Khi so sánh màu sắc của cải bắp, các chuyên gia nhận thấy loại bắp cải màu tím có chứa nhiều hợp chất này hơn so với bắp cải màu xanh. Chất chống oxy hóa có tác dụng bảo vệ cơ thể không bị tổn thương do các gốc tự do gây ra.
Hơn nữa, các nhà khoa học còn phát hiện sulforaphane, đây cũng là một hợp chất chống ung thư tiềm năng khác được tìm thấy trong bắp cải lá.
Món dưa cải bắp rất thông dụng. Thực phẩm lên men chứa đầy men vi sinh, các enzym được tạo ra trong quá trình lên men làm cho vitamin và khoáng chất dễ hấp thụ hơn.
Trong bắp cải có hàm lượng chất xơ và nước cao nên giúp ngăn ngừa táo bón và duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh.
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng chất xơ thực phẩm thậm chí có thể đóng vai trò trong việc điều chỉnh hệ thống miễn dịch và tình trạng viêm, do đó dẫn đến giảm nguy cơ mắc các bệnh như bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư và béo phì.

Cà chua - Thực phẩm bổ dưỡng, vị thuốc quýCà chua là một thực phẩm rất thân thuộc với mọi người dân trên toàn thế giới. ...
12/02/2022

Cà chua - Thực phẩm bổ dưỡng, vị thuốc quý
Cà chua là một thực phẩm rất thân thuộc với mọi người dân trên toàn thế giới. Khoa học đã chứng minh lợi ích của cà chua đối với sức khỏe và tuổi thọ con người. Không chỉ là một thực phẩm ngon, bổ dưỡng, tạo màu sắc đẹp cho món ăn, cà chua còn là một vị thuốc quý chữa bệnh.
1. Đặc điểm thực vật
Cà chua còn có tên gọi là cà dầm. Tên khoa học là Lycopersicum esculentum Mill. Thuộc họ Cà Solanaceae.
Cây cà chua là cây thảo, sống theo mùa. Thân tròn, phân cành nhiều. Lá có cuống dài, phiến lá xẻ lông chim, số lượng thùy không ổn định, thường có răng cưa.
Hoa hợp thành những xim thưa ở nách lá, cuống phủ lông cứng.
Đài 3 – 6 thùy hình mũi mác không dài hơn đài, mặt phủ lông. Nhị 5 – 6, bao phấn dính thành 1 ống bao quanh nhụy, thuôn dần ở đỉnh, mở bằng những kẽ nứt dọc ngắn.
Bầu có 3 hoặc nhiều ô, mỗi ô chứa nhiều noãn. Quả mọng có 3 ô. Hạt dẹt, hình thận.
Do một quá trình trồng trọt lâu đời nên cây cà chua có nhiều biến đổi về hình thái, số lượng các thùy của đài, tràng, bộ nhị có khi 5, 6, 7 có khi 8. Số lượng lá noãn cũng tăng lên nhiều.
Mùa hoa quả: Mùa đông và mùa xuân.
Cây cà chua vốn nguồn gốc ở châu Mỹ, hiện nay cà chua được trồng ở hầu hết các châu lục làm thức ăn. Ngoài những giống cà chua nói trên, một số nơi trồng một loại cà chua nhỏ, hình cầu có nơi gọi là cà kiu có tên khoa học Lycopersicum esculenium Mill. var. cerasiforme Alf. vốn thấy mọc hoang dại ở Peru, đảo Ăngti, Texas, Mỹ.
Người ta trồng chủ yếu lấy quả để ăn. Lá dùng làm thuốc và là nguyên liệu chiết tomantin.
2. Cà chua - Thực phẩm ngon, bổ, đẹp mắt
Lá cà chua chứa rất nhiều gluco-ancaloid, trong đó tomatin chiếm thành phần chủ yếu.
Tomatin thủy phân cho 2 phân tử glucoza, 1 galactoza, 1 xyloza và tomatidin. Tomatidin là một genin thuộc nhóm các spirosolanol, đồng phân lập thể của soladulcidin. Một số loài cà chua có hàm lượng tomatin lên tới 5%.
Quả cà chua chứa các chất acid hữu cơ, trong đó acid tactric, xitric, succinic và malic chiếm chủ yếu.
Về giá trị dinh dưỡng, cà chua chứa 77% nước, 0,6% protid, 4% glucid (saccaroza, pectin), 0,7% xenluloza, 0,4% tro. Muối khoáng gồm canxi, phosphor, sắt, các vitamin gồm carotene, vitamin B1, vitamin B2, vitamin PP và vitamin C. Có tác giả còn thấy vitamin P, vitamin K.
Ngoài ra, còn lycopene, xanthophyle và quexcitrozit. Hạt cà chua chứa 25% một loại dầu béo thô, có thể ăn được sau khi tinh chế. Khô dầu hạt cà chua có thể dùng làm thức ăn cho gia súc.
Quả cà chua mặc dù giá trị dinh dưỡng thấp nhưng được toàn thế giới dùng làm thức ăn dưới dạng tươi hay nấu chín. Nước ép cà chua là một loại nước giải khát tươi ở nhiều nước, còn dùng dưới dạng tương, nước sốt, nấu canh…
Cà chua đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người như cải thiện thị lực, phòng chống ung thư, làm sáng da, hỗ trợ giảm lượng đường trong máu, giúp ngủ ngon, giữ xương chắc khỏe, hỗ trợ trị các bệnh mạn tính, tốt cho mái tóc, giúp giảm cân…
Cà chua ngon ngọt, chứa nhiều chất chống oxy hóa. Cà chua đặc biệt chứa nhiều lycopene, một hợp chất thực vật có liên quan đến việc cải thiện sức khỏe tim mạch, hỗ trợ ngăn ngừa ung thư và chống lại cháy nắng.
Lycopene carotenoid có hàm lượng dồi dào nhất trong cà chua chín. Nó được tìm thấy ở nồng độ cao nhất trong vỏ cà chua. Cà chua càng đỏ thì hàm lượng lycopen càng nhiều.
Các loại thực phẩm khác trong chế độ ăn uống của bạn có thể ảnh hưởng mạnh đến sự hấp thụ lycopene trong cà chua. Sử dụng hợp chất thực vật này kết hợp với chất béo có thể tăng khả năng hấp thụ lycopene lên đến bốn lần.
3. Cà chua - Vị thuốc quý
Một số người dùng quả cà chua làm thuốc nhuận tràng, chữa sốt, lao phổi. Tại Tây Ban Nha người ta phối hợp quả cà chua với ớt để chữa trĩ, hoặc người ta nấu cà chua với dầu hay mỡ (cho đến khi bốc hết hơi nước) rồi dùng dưới dạng thuốc mỡ bôi lên những nơi mụn nhọt, lở loét.
Đọt cà chua (lá non) được nhân dân dùng đắp mụn nhọt, nơi viêm tấy như sau: Lấy đọt cà chua rửa sạch, giã nát, thêm vào vài hạt muối. Đắp lên nơi mụn nhọt hay viêm tấy, băng lại. Ngày làm một hoặc hai lần cho đến khi khỏi.
Lá cà chua khô được dùng làm nguyên liệu chiết tomatin là một chất kháng khuẩn, chống nấm, chống một số sâu bệnh hại cây trồng (nhưng với một liều nào đó lại có tác dụng kích thích sinh trưởng, ví dụ đối với sâu coleoptile của thóc avoine). Tomatin còn được dùng để bán tổng hợp các hormone steroidic.
Lưu ý khi ăn cà chua:
- Không ăn cà chua xanh vì cà chua xanh chứa nhiều alkaloid, chất này rất dễ gây ngộ độc thực phẩm.
- Không ăn cà chua khi đói vì nó có thể gây hại cho dạ dày.

Thanh đại - Vị thuốc trị chảy máu cam, viêm răng, quai bị hiệu quảThanh đại là chế phẩm được điều chế từ cây chàm mèo, c...
13/01/2022

Thanh đại - Vị thuốc trị chảy máu cam, viêm răng, quai bị hiệu quả
Thanh đại là chế phẩm được điều chế từ cây chàm mèo, có vị mặn, tính hàn, vào kinh can, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tiêu ban; thường dùng trị nhọt, chảy máu cam, viêm răng lợi, quai bị…
1. Đặc điểm của cây chàm mèo
Chàm mèo là loài cây rừng vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, có nhiều ở nước ta. Từ xa xưa người ta dùng chàm mèo để nhuộm vải chàm, làm thuốc chữa bệnh…
Khoa học hiện đại cũng đã phát hiện trong cây có chất chống ung thư bạch cầu, hạ huyết áp, chữa bệnh vảy nến và nhiều bệnh khác...
Chàm mèo là loại cây nhỏ, sống lâu năm, cao khoảng 40cm-1m. Thân nhẵn, phân nhiều nhánh, phình lên ở các mấu. Lá mọc đối, hình bầu dục hay hình trứng, mép khía răng cưa. Hoa màu lam tím hay tím hồng. Quả nang, nhẵn, hẹp, dài.
Cây được trồng và mọc hoang khá phổ biến ở Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc, Lào... Cây ưa ẩm và ưa bóng râm, thường sống nơi đất ẩm, dưới tán lá rừng gần bờ suối hoặc trồng xen với các cây trồng khác trên nương rẫy, trong vườn nhà…
2. Cách chế biến vị thuốc thanh đại
Thanh đại có tên khác là bột chàm.
Tên khoa học: Indigo Naturalis (bột màu xanh tự nhiên).
Thanh đại là chế phẩm được điều chế từ cây Chàm mèo: Strobilanthes cusia Bremek., họ Ô rô (Acanthaceae).
Cách chế biến bột chàm (thanh đại):
- Cắt lá thành đoạn dài 25-30cm, ngâm trong vại nước 3-5 ngày (mùa nóng), 6-9 ngày (mùa lạnh) cho đến khi nẫu nát, khuấy kỹ, lọc qua sàng để bỏ bã lá, gạn lấy nước trong.
- Cho vôi cục vào nước lọc, cứ 8-10 kg vôi cục cho 100 kg lá chàm. Dùng que khuấy đảo liên tục trong 4-6 giờ. Dung dịch nổi bọt và ngả sang màu xanh lam.
- Gạn lấy bột chàm, ép hết nước, phơi sấy ở nhiệt độ dưới 50 độ C cho đến khi khô.
Một số cây được làm nguyên liệu sản xuất thanh đại:
Cây Chàm: Indigofera tinctoria L., học Đậu (Fabaceae).
Cây Bản lam căn: Isatis indigotica Fort. hoặc Isatis tictoria L., họ Chữ thập (Brassicaceae)
Cây Nghể chàm: Polygonum tinctorium Lour., họ Rau răm (polygonaceae).
Thành phần hóa học của cây chàm mèo: Trong quá trình chế biến, chất indican sẽ thủy phân cho glucoza và indoxyl. Chất indoxyl sẽ oxy hóa thành indigotin có màu xanh lam. Tùy theo cách chế biến mà bột chàm có độ tinh khiết khác nhau; cứ khoảng 100 kg lá thu được khoảng 3 kg bột thanh đại; nghiền nhỏ thành bột mịn để dùng.
Ngoài chất indigotin, trong cây còn chứa lupeol, betulin, lupenon, indigo, tryptanthrin, indirubin; 4(3H)-quinazolinon; 2,4 (1H, 3H)- quinazolinedion.
Theo nghiên cứu mới đây, bột thanh đại (indigo naturalis) rất hiệu nghiệm trong việc chữa trị bệnh vảy nến (psoriasis). Chất tryptanthrin là chất kháng sinh có tính đặc hiệu cao với các loại nấm ngoài da. Indirubin có tác dụng ức chế tế bào leukemia; 4(3H)-quinazolinon có tác dụng hạ huyết áp.
3. Tác dụng của vị thuốc thanh đại
- Tính vị quy kinh: Thanh đại vị mặn, tính hàn; vào kinh can; tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết, tiêu ban.
- Công năng chỉ trị: Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tiêu phù. Chữa chứng can nhiệt kinh giật, chữa nhiệt khái đờm đặc, thấp chẩn (bệnh ngoài da), lở miệng, huyết nhiệt phát ban, quai bị…
- Liều dùng: 2g đến 8g. Do vị thuốc khó tan trong nước nên thường làm thành thuốc bột hoặc cho vào thuốc sắc.
- Kiêng kỵ: Do tính rất hàn nên không phải thực nhiệt thì không dùng.
4. Một số đơn thuốc từ thanh đại
4.1 Giải độc trị nhọt:
+ Bột thanh đại: Thanh đại 8g; thạch cao 16g; hoạt thạch 16g; hoàng bá 8g. Các vị nghiền mịn, trộn đều, thêm một lượng vaselin, đánh kỹ, bôi vào chỗ đau. Trị các bệnh ngoài da, sưng nóng, đau ngứa, chảy nước.
+ Thanh đại và ít băng phiến. Chế với nước ấm, bôi vào chỗ đau. Trị viêm tuyến mang tai cấp tính trẻ em (quai bị).
4.2 Lương huyết, tiêu ban:
Phát ban do nhiệt độc, huyết nhiệt gây thổ huyết, đổ máu cam dùng:
+ Thanh đại 8g. Uống với nước. Trị ban đỏ do nhiễm lạnh.
+ Thanh đại 12g, cáp phấn 12g. Nghiền bột mịn. Mỗi lần dùng 2g đến 4g, uống với nước, ngày 2 lần. Trị ho ra đờm có máu, đờm huyết do phế quản nở giãn. Nếu huyết nhiệt gây thổ huyết, chảy máu cam; dùng thanh đại hoặc kết hợp với bồ hoàng, hoàng cầm.
+ Rễ chàm mèo 15g, hạt ích mẫu 15g, tử thảo bì 15g, đan bì 15g, bạch truật 15g, ngân hoa 15g, sinh địa 15g, phục linh 10g, bạch tiên bì 15g, kinh giới 10g, cam thảo 3g. Sắc uống ngày một thang, chia 2- 3 lần, liên tục 2 - 4 thang. Chữa ban đỏ kết vảy thể huyết nhiệt.
+ Lá chàm mèo 30g, xích thược 20g, hồng hoa 10g, đào nhân 15g, tạo thích 30g, sơn giáp sao 10g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Dùng ít nước thuốc rửa nơi bị bệnh. Chữa viêm da do tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật hoặc sâu bọ đốt, vết ngứa do sứa biển.
4.3 Thanh nhiệt giải nắng:
+ Bột Bích ngọc: Thanh đại 63g; cam thảo 63g; hoạt thạch 630g. Nghiền chung thành bột; mỗi lần 12g – 30g. Sắc hoặc pha với nước. Trị cảm nóng, tiểu tiện ít mà đỏ.
+ Thanh đại 12g; bạch phàn 24g. Nghiền thành bột mịn. Ngày 3 lần, mỗi lần 2g. Hỗ trợ trị viêm gan cấp và mạn tính.
4.4 Chữa viêm răng lợi, hầu họng:
+ Chữa viêm lợi răng, chảy máu: Bạch phàn 40g; thanh đại 80g; hồng hoàng 2g; băng phiến 2g. Xát vào chỗ lợi bị viêm nhiễm, ngậm 15 phút sau đó nhổ bỏ đi. (Đơn thuốc của Viện Quân y 6 thừa kế).
+ Thuốc cam tẩu mã: Hoàng bá 12g; hoàng liên 16g; thanh đại 20g; đinh hương 12g; đại hồi 4g; nhân trung bạch 20g; bạch phàn 12g. Bào chế dạng thuốc bột. Đắp đầy chỗ lợi sưng đau. Ngày làm 3 – 4 lần.
Lá thường được dùng chữa viêm họng, sốt, làm mọc tóc, trị kinh phong, xáo trộn thần kinh, cầm máu, đắp trĩ, lợi tiểu, tiêu sỏi, bệnh ngoài da và chống ngứa do sứa biển gây ra. Dùng ngoài bó gãy chân; dịch lá trộn với mật ong chữa tưa lưỡi, lở mồm, viêm lợi chảy máu. Rễ bổ gan, indirubin hỗ trợ phòng chống ung thư máu…

Bài thuốc chữa bệnh từ cây trạch tảTrạch tả được xếp vào nhóm thuốc ''lợi thủy thẩm thấp'' trong y học cổ truyền, có tác...
08/01/2022

Bài thuốc chữa bệnh từ cây trạch tả
Trạch tả được xếp vào nhóm thuốc ''lợi thủy thẩm thấp'' trong y học cổ truyền, có tác dụng rõ rệt như lợi tiểu, chữa thủy thũng và hỗ trợ trị bệnh gan.
1. Đặc điểm cây trạch tả
Cây trạch tả (hay còn gọi mã đề nước) mọc ở ao và ruộng, cao 0,3-1m. Thân rễ trắng, hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc hình trứng thuôn, hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại hình tim.
Hoa họp thành tán có cuống dài đều, lưỡng tính có 3 lá đài màu lục, 3 cánh hoa trắng hay hơi hồng, nhị nhiều lá noãn rời nhau, xếp xoắn ốc. Quả là một đa bế quả.
Để làm thuốc, thân củ của cây trạch tả, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô.
2. Vị thuốc trạch tả
Trạch tả có hình cầu, hình bầu dục hoặc hình quả trứng, dài 2-7cm, đường kính 2-6cm. Bề mặt màu trắng vàng hoặc màu nâu vàng nhạt, có các đường vân rãnh nông vòng tròn theo hướng nằm ngang và vô số ngấn rễ chùm nhỏ nhô lên. Phần dưới có củ có vết mầm dạng bướu. Chất rắn chắc, mặt cắt màu trắng vàng, có tinh bột, có rất nhiều mắt nhỏ. Mùi thoảng nhẹ, vị hơi đắng. Loại nào có củ to, màu trắng vàng, nhẵn bóng, giàu tinh bột là loại tốt.
3. Tác dụng chữa bệnh của trạch tả
Trạch tả vị ngọt đắng, tính hàn, lợi về kinh thận, bàng quang. Có công hiệu lợi thủy thẩm thấp, tả nhiệt, chữa tiểu tiện bất lợi, tiểu rắt, tiểu ra máu, tiểu buốt, phù thũng, tiêu chảy, nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, mỡ máu cao.
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, trong trạch tả chủ yếu chứa tinh dầu, chất bột. Các nghiên cứu trong phòng thực nghiệm cho thấy trạch tả có tác dụng lợi tiểu, hỗ trợ ức chế hàm lượng cholesterol và mỡ trong máu tăng cao ở thỏ; có tác dụng chống gan nhiễm mỡ và làm tăng lưu lượng mạch vành trên tim thỏ cô lập.
Cao trạch tả có tác dụng hạ áp đối với chó và tác dụng hạ nhẹ đường huyết đối với thỏ. Trạch tả có thể đề phòng xơ hóa động mạch chủ, cải thiện thay đổi lipid và có tác dụng hỗ trợ chống thiếu máu cơ tim, ngăn ngừa bệnh tim mạch. Trạch tả có tác dụng cải thiện gan nhiễm mỡ và chức năng gan suy giảm. Hỗ trợ giảm mỡ máu, ức chế các loại khuẩn như khuẩn viêm phổi, khuẩn lao. Các báo cáo trên lâm sàng dùng độc vị trạch tả từ 12-24g sắc lấy nước uống sáng và chiều chữa di tinh do hỏa vượng.
4. Các bài thuốc từ trạch tả
4.1. Cháo trạch tả gạo lứt
Thành phần: Trạch tả 10g, gạo lức 50g. Lượng nước vừa đủ (500ml) nấu gạo lức thành cháo, sau đó cho trạch tả vào, đun nhỏ lửa cho sôi lên là được.
Công dụng: Dùng cho người thủy thấp ngừng trệ, tiểu tiện bất lợi, hạ tiêu thấp nhiệt, ra khí hư, tiểu rắt...
4.2. Thuốc bột trạch tả bạch truật (trạch tả tán)
Thành phần: Trạch tả 40g, bạch truật 40g, tán nhỏ, mỗi lần uống 10-12g. Dùng nước sắc phục linh để chiêu thuốc.
Công dụng: Chữa bệnh thủy thũng, cảm giác xẩy xẩm chóng mặt.
4.3. Thang trạch tả cam thảo
Thành phần: Trạch tả 6g, phục linh 6g, bạch truật 4g, cam thảo 2g, nước 600ml; sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Công dụng: Chữa bệnh thủy thũng, táo bón, tiểu đỏ gắt.
4.4. Bột trạch tả thang cháo nóng
Thành phần: Trạch tả 10g, phòng phong 10g, con hà (nướng) 10g, xương truật 10g, nhục quế (vỏ thô) 1g. Nghiền bột mịn. Mỗi lần uống 1,2g. Uống bằng nước cháo nóng
Công dụng: Dùng cho người thể hư ác phong, đổ mồ hôi nhiều.
4.5. Trạch tả thang đăng tâm phục linh
Thành phần: Trạch tả 9g, đăng tâm 10 cọng, gừng 5 miếng, bạch truật 9g, phục linh 9g. Sắc uống.
Công dụng: Dùng cho người tiểu tiện bất lợi, đàm ẩm váng đầu, ngày nóng bức hay buồn nôn và nôn, đại tiện lỏng...
4.6. Trạch tả đồn kê (hầm gà)
Thành phần: Trạch tả 60g, gà mái 1 con, phục linh 60g, hoàng tửu vừa phải
Thịt gà mổ moi rửa sạch sẽ, cho cả trạch tả, phục linh, hoàng tửu vào bụng gà, đặt gà vào liễn sứ quay bụng lên trên, đun to lửa hầm cách thủy 3 - 4 giờ. Vớt bỏ váng mỡ. Nước gà húp nhạt mỗi lần 4 thìa canh, thịt gà chấm ma di ăn, chia ăn trong vài ngày.
Công dụng: Dùng cho người xơ gan, thể hư, bụng trướng nước.
4.7. Trạch tả giảm phì thang (thang trạch tả giảm béo)
Thành phần: Trạch tả 10g, bồ hoàng tươi 10g, nhũ hương 10g, phục linh 20g, sơn tra 15g, hạt ý dĩ tươi 20g, đan sâm 30g, một dược 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 phần, uống trong ngày.
Công dụng: Dùng để giảm béo.
4.8. Trạch tả ẩm (trà trạch tả)
Thành phần: Trạch tả 15g, sắc lên uống thay trà.
Công dụng: Dùng cho người bị cương dương vật không xuống, đau trướng khó ngủ, tướng hỏa quá thịnh, thận âm khuy tổn.
4.9. Thang trạch tả xa tiền tử
Thành phần: Trạch tả 12g, xa tiền tử 9g, bạch truật 12g, phục linh bì (vỏ phục linh) 15g, tây qua bì (vỏ dưa hấu) 24g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 phần, uống trong ngày.
Công dụng: Dùng cho người viêm thận phù nề, tiểu tiện bất lợi.

Bổ sung folate từ tự nhiên giúp phòng ngừa bệnhFolate (axit folic), còn được gọi là vitamin B9, là một loại vitamin tan ...
07/01/2022

Bổ sung folate từ tự nhiên giúp phòng ngừa bệnh
Folate (axit folic), còn được gọi là vitamin B9, là một loại vitamin tan trong nước có nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể. Đặc biệt, nó hỗ trợ phân chia tế bào khỏe mạnh và thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng phù hợp của thai nhi để giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh…
Vitamin B9 được tìm thấy tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm, cũng như ở dạng axit folic trong thực phẩm tăng cường. Người lớn khỏe mạnh nên bổ sung ít nhất 400 mcg folate mỗi ngày để ngăn ngừa sự thiếu hụt. Một số thực phẩm dưới đây có chứa nhiều folate:
1. Các loại đậu
Các loại đậu là quả hoặc hạt của bất kỳ loại cây nào trong họ Fabaceae, bao gồm: Đậu, đậu Hà Lan, đậu lăng… Mặc dù lượng folate trong các loại đậu có thể khác nhau, nhưng chúng là một nguồn chứa folate tuyệt vời.
Ví dụ, một chén (177 gram) đậu Hà Lan nấu chín chứa 131 mcg folate, trong khi đó, một chén (198 gram) đậu lăng nấu chín chứa 358 mcg folate.
Các loại đậu cũng là một nguồn cung cấp protein, chất xơ và chất chống oxy hóa tuyệt vời, cũng như các vi chất dinh dưỡng quan trọng như kali, magiê và sắt.
2. Quả hạch và hạt
Ngoài việc chứa một lượng protein dồi dào, các loại quả hạch và hạt còn giàu chất xơ, chứa nhiều loại vitamin và khoáng chất mà cơ thể cần.
Kết hợp thêm các loại quả hạch và hạt vào chế độ ăn uống có thể giúp bạn đáp ứng nhu cầu folate hàng ngày.
Lượng folate trong các loại hạt và hạt có thể khác nhau. Ví dụ, một chén (28 gram) quả óc chó chứa khoảng 28 mcg folate, trong khi cùng một khẩu phần hạt lanh chứa khoảng 24 mcg folate.
3. Rau xanh
Các loại rau lá xanh như rau bina, cải xoăn… có hàm lượng calo thấp nhưng lại chứa nhiều vitamin và khoáng chất quan trọng, bao gồm cả folate. Một chén (30 gam) rau bina sống cung cấp 58,2 mcg.
Rau xanh cũng chứa nhiều chất xơ và vitamin K và A. Chúng có liên quan đến một loạt các lợi ích sức khỏe tổng thể.
Các nghiên cứu cho thấy rằng ăn nhiều rau họ cải, chẳng hạn như rau lá xanh, có thể liên quan đến việc giảm viêm, giảm nguy cơ ung thư và giảm cân…
4. Măng tây
Măng tây cũng là nguồn chứa folate tuyệt vời. Một khẩu phần nửa cốc (90 gram) măng tây nấu chín chứa khoảng 134 mcg folate.
Măng tây cũng rất giàu vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa… Các chất này đã được chứng minh là có đặc tính chống viêm và kháng khuẩn. Hơn nữa, nó là một nguồn chất xơ tuyệt vời có lợi cho tim mạch.
5. Trứng
Thêm trứng vào chế độ ăn uống là một cách tuyệt vời để tăng cường hấp thụ một số chất dinh dưỡng thiết yếu, bao gồm cả folate. Chỉ một quả trứng lớn chứa 22 mcg folate. Thậm chí chỉ thêm một vài khẩu phần trứng vào chế độ ăn uống mỗi tuần là một cách dễ dàng để tăng lượng folate và giúp đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
Trứng cũng chứa nhiều protein, selen, riboflavin và vitamin B12. Hơn nữa, chúng chứa nhiều lutein và zeaxanthin, hai chất chống oxy hóa có thể giúp giảm nguy cơ rối loạn mắt như thoái hóa điểm vàng.
6. Trái cây có múi
Các loại trái cây họ cam quýt như cam, bưởi, chanh… rất giàu folate. Chỉ một quả cam lớn chứa 55 mcg folate.
Trái cây có múi cũng chứa nhiều vitamin C, một vi chất dinh dưỡng thiết yếu có thể giúp tăng cường miễn dịch và hỗ trợ phòng ngừa bệnh tật.
7. Chuối
Chuối là loại quả quen thuộc, rất giàu vitamin và khoáng chất, và cũng đặc biệt chứa nhiều folate, có thể dễ dàng giúp bạn đáp ứng nhu cầu hàng ngày khi kết hợp với một số thực phẩm giàu folate khác. Một quả chuối trung bình có thể cung cấp 23,6 mcg folate.
Chuối cũng chứa nhiều chất dinh dưỡng khác, bao gồm kali, vitamin B6, mangan…

Nha đạm tử - Vị thuốc quý chữa kiết lỵSKĐS - Nha đạm tử là hạt trong quả chín của cây xoan rừng. Đây là vị thuốc quý chữ...
06/01/2022

Nha đạm tử - Vị thuốc quý chữa kiết lỵ
SKĐS - Nha đạm tử là hạt trong quả chín của cây xoan rừng. Đây là vị thuốc quý chữa kiết lỵ, sốt rét...
1. Công năng chủ trị của nha đạm tử
Nha đạm tử còn có tên khác sầu đâu rừng, khổ luyện tử, hạt khổ sâm.
Nha đạm tử là hạt trong quả chín của cây xoan rừng (Brucea javanica (L.) Merr.), thuộc họ Thanh thất (Simaroubaceae).
Thành phần hóa học của nha đạm tử có dầu, alcaloid (Brucamarin), tinh dầu, quassinoid (nhóm diterpen mạch vòng – picrasan), glucosid của quassinoid, saponin…
Tính vị quy kinh: Nha đạm tử có vị đắng, tính hàn; vào kinh can và đại tràng.
Công năng chủ trị: Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, triệt ngược, trị lỵ, cắt cơn sốt rét. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế thế giới, các dược điển và Y học cổ truyền, dùng xoan rừng chữa chứng sốt rét, kiết lỵ, chai chân, nốt ruồi, mụn cóc. Đây là loại thuốc chữa lỵ được dùng từ lâu ở nhiều nước.
Tại Việt Nam, có trong sách "Nam dược thần hiệu" của Tuệ Tĩnh (thế kỷ 17) với tên "Xoan rừng"; tại Trung Quốc có trong sách "Bản thảo thập di" của Triệu Học Mẫn (1765) với tên Nha đạm tử.
Liều dùng: Người lớn, mỗi lần dùng 10 đến 15 hạt trị sốt rét; 10 đến 30 hạt trị lỵ amíp.
Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư yếu, hay nôn mửa kiêng dùng. Phụ nữ có thai và trẻ nhỏ không nên dùng.
2. Một số ứng dụng lâm sàng của nha đạm tử
2.1 Chữa lỵ amíp cấp
+ Nha đạm tử, hoàng liên g*i, hạt dưa hấu, bồ kết, hạt cau, đại hoàng, mỗi vị 20g. Tán thành bột. Mỗi ngày uống 20g, chia làm 2 lần.
+ Nha đạm tử, hoàng liên g*i, trần bì, ngô thù du, binh lang, mỗi vị 100g, anh túc xác 20g. Tán bột làm viên. Mỗi ngày uống 20g, chia làm 2 lần.
2.2 Chữa lỵ amíp mạn tính (có máu mủ, lúc ngưng lúc phát)
+ Nha đạm tử nhân, mỗi lần uống 10 – 15 hạt (cho vào nang). Mỗi ngày uống 3 lần. Đợt điều trị 1 tuần.
+ Nha đạm tử 20 hạt nghiền vỡ, ngâm trong 200 ml dung dịch natri bicacbonat 1%. Hút dịch thụt vào hậu môn, cách 1 ngày thụt một lần; làm 4 – 5 lần. Trị lỵ amíp cấp và mạn tính.
+ Đơn Giải độc sinh hóa: Nha đạm tử 10 hạt, bột tam thất 4g, kim ngân hoa 16g, cam thảo 8g. Uống nha đạm tử với bột tam thất, sau đó chiêu bằng nước sắc của các vị kia. Trị lỵ mạn tính lâu ngày không ngừng.
2.3 Cắt cơn sốt rét
Nha đạm tử nhân 10 đến 15 hạt, cho vào nang, uống với nước, ngày 2 – 3 lần. Dùng cho chứng sốt cách 2 ngày hoặc 3 ngày (cách nhật).
Thuốc có tác dụng với cả sốt rét ác tính; còn có tác dụng với bệnh trùng hút máu (Ochistosomiasis) thời kỳ đầu, đi lỵ có máu mủ nhưng đợt điều trị kéo dài hơn.

Uống dưỡng sinh trà, kéo dài tuổi thọTriết gia Bernard-Paul Heroux từng nói:"Không có rắc rối nào quá lớn hoặc nghiêm tr...
06/01/2022

Uống dưỡng sinh trà, kéo dài tuổi thọ
Triết gia Bernard-Paul Heroux từng nói:"Không có rắc rối nào quá lớn hoặc nghiêm trọng mà không thể giảm bớt bằng một tách trà ngon". Câu kỷ tử - một trong 9 thành phần của Bách Thông dưỡng sinh trà là loại dược liệu quý giúp, sáng mắt an thần, có tác dụng kéo dài tuổi thọ.
Khởi đầu ngày mới bằng một cốc trà dưỡng sinh sẽ giúp bạn tràn đầy năng lượng sống mỗi ngày.
Khoa học đã chứng minh, trong trà có những thành phần giúp tinh thần người uống được thoải mái, dễ chịu hơn. Vì thế, nếu trong cuộc sống có nhiều áp lực, căng thẳng, mệt mỏi, chỉ cần uống một tách trà nóng, chắc chắn rằng mọi thứ sẽ trở nên dễ dàng hơn cho bạn.
Chưa kể đến, nếu biết chọn đúng loại trà và uống trà dưỡng sinh đúng cách sẽ mang lại những công dụng đặc biệt đối với sức khỏe con người. Bách Thông dưỡng sinh trà là một thức uống ngon khó cưỡng, khi nhấp một ngụm trà, vị thanh ngọt vấn vương trên đầu lưỡi, hương thơm dịu ngọt của các loại thảo dược phả ra trong từng hơi thở.
Cùng với các thành phần trong Bách Thông dưỡng sinh trà được kết hợp một cách hoàn hảo về tỉ lệ gồm, Cúc Hàm Hương cam thảo, long nhãn, kim ngân hoa, hồng hoa, hoàng kỳ, táo đỏ, trần bì, thành phần Câu kỷ tử còn có tác dụng tư âm dưỡng thận, giải độc dưỡng nhan. Người xưa có câu: "Trẻ không dưỡng sinh, già dưỡng bác sĩ". Dưỡng sinh chính là khái niệm sinh hoạt lành mạnh giúp bạn nâng cao thể chất, phòng ngừa bệnh tật để có được sức khỏe dồi dào, tận hưởng niềm vui cuộc sống!
Kỷ tử vốn là một vị thuốc quý nổi tiếng và là sản phẩm có tác dụng bồi bổ mà ngày nay mọi người đều có thể mua để sử dụng một cách rất phổ biến. Trong cuốn "Bản thảo cương mục" có ghi: dùng trong thời gian dài có tác dụng cường gân cốt, chống lão hóa, giúp cơ thể nâng khả năng chịu lạnh, bồi bổ tinh khí, có tác dụng làm đẹp, làm trắng da, sắng mắt, an thần, giúp kéo dài tuổi thọ. Vì vậy có thể nói Kỷ tử là bảo bối trường thọ!
Trong sách cổ "Thần nông bản thảo kinh" cũng đã nhắc đến dùng câu kỷ tử trong thời gian dài có tác dụng bổ thận kiện tì, kéo dài tuổi thọ, ích tinh sáng mắt, nâng cao khả năng thích nghi của cơ thể với môi trường. Ngoài ra Câu kỷ tử còn có tác dụng chống sơ vữa động mạch, giảm đường máu, thúc đẩy tái sinh tế bào gan, dưỡng gan, làm đẹp da rất rõ rệt.
-Tác dụng phòng tránh bệnh tiểu đường: Câu kỷ tử có tác dụng làm giảm đường máu, hoạt hóa huyết quản, giảm Cholesterol, Triglyceride máu vì vậy có tác dụng rất tốt đối với các bệnh nhân tiểu đường. Biến chứng của bệnh tiểu đường rất nguy hại, khôn lường: gây tắc tĩnh mạch võng mạc mắt, làm cho suy giảm thị lực, gây mờ mắt; làm cho tắc tĩnh mạch tứ chi, gây ra hậu quả hoại tử các ngón chân tay, dẫn đến phải tháo khớp chân, tay; gây suy thận.... Theo tài liệu trong cuốn Cây thuốc và vị thuốc của Gs Đỗ Tất Lợi, sử dụng câu Kỷ tử hàng ngày giúp ngăn ngừa hiệu quả các biến chứng nói trên. Chất lượng sống của bệnh nhân tiểu đường được cải thiện rõ rệt. Đồng thời, sử dụng Câu Kỷ tử hãm nước sôi hàng ngày giúp làm giảm tình trạng háo khát của bệnh nhân tiểu đường 1 cách hiệu quả.
- Tác dụng làm giảm nếp nhăn: Câu kỷ tử có tác dụng chống lão hóa rất tốt, thường xuyên hãm Câu kỷ tử với nước uống có thể đẩy lùi lão hóa, cải thiện nếp nhăn trên da. Câu kỷ tử giàu vitamin E, đường, nhiều loại axit amin là các thành phần chống ôxi hóa giúp chống lão hóa.
- Tác dụng bảo vệ gan: Câu kỷ tử do thành phần có nhiều hàm lượng đường tự nhiên nên rất có tác dụng đối với gan, có khả năng làm giảm ALT huyết thanh, thúc đẩy phục hồi các tổn thương gan, giúp phục hồi chức năng gan và bảo vệ gan.
Kỷ tử tốt như thế, và bạn đã thật sự biết cách sử dụng kỷ tử chưa? Y học cổ truyền phương Đông đã nhận biết công năng và sử dụng trà làm thuốc chữa bệnh, kéo dài tuổi thọ từ rất sớm. Theo thời gian, cổ nhân còn nghĩ ra cách cho thêm vào ấm trà một số vị thuốc, hoặc chỉ mượn phương thức pha và uống mà dùng thuốc thay trà để bồi bổ cơ thể, chống lão hóa và kéo dài tuổi thọ, từ đó hình thành loại hình dùng thuốc đặc biệt: trà dược dưỡng sinh trường thọ.
Ngoài uống Bách Thông dưỡng sinh trà mỗi ngày, câu kỷ tử còn được dùng kết hợp với long nhãn để kéo dài tuổi thọ. Cách làm như sau, bạn hãy thử nhé:
Cách làm: Rửa sạch kỷ tử, long nhãn, nho khô, dứa, sau đó cho vào một cái bát rồi cho mật ong vào cùng một lượng nước thích hợp, cho vào nồi hấp khoảng 20 phút là được.
Tác dụng : Ăn thường xuyên có tác dụng kéo dài tuổi thọ, bổ sung chính khí, bổ khí dưỡng huyết.
Không chỉ là trà ngon, dễ uống và có tác dụng bảo vệ sức khỏe, kéo dài tuổi thọ, mỗi hộp trà dưỡng sinh Bách Thông còn được thiết kế tỉ mỉ, thẩm mỹ và tinh tế, gói trọn yêu thương và thông điệp sống khỏe giúp bạn tạo nên món quà báo hiếu cha mẹ, hay tặng cho những người thân yêu của mình.
Cách chọn Câu Kỷ Tử ngon chuẩn: Quả dài, to, màu chuẩn màu quả chín phơi khô tự nhiên, vị ngọt, thơm, không chua, không chát ( nếu màu rất sáng đẹp, vị chua hoặc chát là có chất bảo quản lưu huỳnh, sẽ gây tác hại cho hệ tiêu hoá, hệ hô hấp và hệ thần kinh, rất nguy hại cho cơ thể. Hạt bên trong phóng to lên sẽ nhìn thấy hình quả thận. Câu Kỷ Tử không có chất bảo quản sẽ bị ướt và mềm, màu sẽ trở nên thâm đậm khi để ra ngoài không khí. Nếu sản phẩm có chất bảo quản, sẽ ướt mềm nhưng sau khi để ra ngoài không khí nhiều ngày, cũng sẽ không thay đổi gì về hiện trạng. Nếu sản phẩm bị tẩm vị cho tăng vị ngọt thì sau khi ăn cũng sẽ có vị của hoá chất: hơi chua hoặc chát, hoặc đắng.

Address

Lieu Giai

Telephone

+84868240031

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when BS Trần Quốc Bình - Đánh Bay Xuất Sớm - Minh Men posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to BS Trần Quốc Bình - Đánh Bay Xuất Sớm - Minh Men:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram