Khoa Y Học Cổ truyền - PHCN Bệnh viện Quân y 5

Khoa Y Học Cổ truyền - PHCN Bệnh viện Quân y 5 Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Khoa Y Học Cổ truyền - PHCN Bệnh viện Quân y 5, Medical and health, Số 20 , Đường Trương Hán Siêu, P. Phúc Thành, tp Ninh Bình, Ninh Bình.

Phương pháp xà treo chữa bệnh cột sốngLUYỆN TẬP KÉO DÃN CỘT SỐNGBẰNG PHƯƠNG PHÁP TREO NGƯỜI ĐƠN GIẢNTrần Ngọc Trường – B...
11/09/2025

Phương pháp xà treo chữa bệnh cột sống
LUYỆN TẬP KÉO DÃN CỘT SỐNG
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TREO NGƯỜI ĐƠN GIẢN
Trần Ngọc Trường – Bệnh viện YHCT TW
Bài tập này chủ yếu nhằm chữa chứng đau thắt lưng hông: Bao gồm hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh.
Biểu hiện lâm sáng của hội chứng cột sống:
- Đau đột ngột sau tiếng “khục” hoặc đau nhói dữ dội ở thắt lưng sau chấn thương hoặc vận động quá mức, sai tư thế… là biểu hiện đau cấp tính của khớp đốt sống và đĩa đệm.
- Đau tái phát nhiều lần, càng về sau đau càng tăng và kéo dài là biểu hiện của thoái hóa cột sống, lồi hoặc thoát vị đĩa đệm.
- Thay đổi thời tiết, nửa đêm về sáng đau tăng là đau của thoái hóa. Lồi hoặc thoát vị đĩa đệm thường đau về chiều tối.
Có hoặc không kèm theo dấu hiệu biến dạng cột sống, co cứng cơ lưng 1 hoặc 2 bên.
Biểu hiện lâm sàng của hội chứng rễ thần kinh:
- Đau rễ thần kinh lan tỏa tương ứng với vũng phân bổ của rễ thần kinh bị ảnh hưởng.
- Đau phụ thuộc vào các đặc điểm của cấu trúc đốt sống, đĩa đệm thắt lưng lỗ liên đốt sống, các khớp đốt sống, các dây chằng cột sống – thắt lưng. Gân cơ ở rãnh cột sống, góc thắt lưng cùng, chiều cao gian đốt sống…
· Ghi nhớ: G*i đôi cột sống là hiện là hiện tượng khuyết đốt sống bẩm sinh. G*i đôi cột sống hoàn toàn không phải là bệnh mà chỉ là điều kiện để các hội chứng kể trên tiến triển. Ví dụ: Người có g*i đôi cột sống rất dễ bị thoát vị…
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả: Đĩa đệm luôn luôn phải chịu một áp lực là:
+ 25 kg trong tư thế nằm ngửa
+ 100 kg trong tư thế đứng thẳng
+ 140 kg trong tư thế ngồi
+ 275 kg trong tư thế ngồi cúi gập đầu
Vì vậy đĩa đệm không có cơ hội phục hồi.
Cũng chính vì vậy ở tư thế treo người, trọng lượng rơi theo trục dọc của cột sống làm thay đổi áp lực của vùng đĩa đệm tạo được 4 hiệu ứng:
- Kéo nhầy trở về trung tâm, giảm áp lực ép rễ,
- Tạo điều kiện để cơ thể sửa chữa vùng tổn thương trong đĩa đệm (vòng xơ bị rách),
- Tăng cường thẩm thấu nuôi dưỡng,
- Tằng cường đào thải những chất chuyển hóa gây thoái hóa.
DỤNG CỤ TẬP:
Giống xà đơn thông thường, có thể dùng ống nước đường kính 2,5 cm hoặc thân cây tre đực già. Địa điểm đặt xà thoáng mát về mùa hè, ấm và kín gió về mùa đông, thuận tiện tập được trong mọi thời tiết.
Chiều cao của xẫ phụ thuộc vào chiều cao của người tập.
CÁCH DÙNG XÀ
Người tập đứng thẳng, giơ thẳng tay lên trên, đầu ngón tay giữa chạm xà -> đó là tầm đúng của xà. Dưới chân xà lấy chính tâmđo ngang sang hai bên một khoảng 60 cm đặt hai bục gỗ nhỏ hoặc hai viên gạch vừa chân với chiều cao khoảng 5-7 cm (hình vẽ).
PHƯƠNG PHÁP TẬP
Người tập sau khi làm một vài động tác khởi động, hít thở nhằm giãn cơ thì bước hai chân lên bục, hai tay mở rộng bằng vai năm lấy xà, tư thế thoải mái, buông lỏng toàn thân, hai chân thả vào khoảng không. Lúc này cột sống được kéo giãn và điều chỉnh hoàn toàn sinh lý bằng chính trọng lương cơ thể người tập. Lên, xuống, nghỉ cũng phải tuân thủ đặt hai chân trở lại bục rồi mới buông tay xuống.
Mỗi ngày tập hai lần, sáng ngủ dậy và tối trước khi đi ngủ. Mỗi lần treo 5 lượt và mỗi lượt treo 15 giây “ 15 giây với 1 lượt treo là đủ”.
Tập kiên trì treong suốt quá trình điều trị và sau điều trị.
HẾT SỨC LƯU Ý TRONG KHI TẬP:
Khi lên, xuống xà không được nhày, không đánh lắc, co, kéo người khi tập.
QUA KINH NGHIỆM THEO DÕI ĐIỀU TRỊ THẤY PHƯƠNG PHÁP NÀY RẤT TỐT VÌ:
- Giãn cơ hoàn toàn sinh lý, tự điều chỉnh sinh lý cột sống, chiều cao gian đốt sống, phục hồi vị trí nhân nhầy trong đĩa đệm, tăng cường bèn vững các dây chắng cột sống thắt lưng, các gân cơ ở rãnh cột sống.
- Dụng cụ đơn giản, dễ làm, rẻ tiền và rất an toàn.
- Khi treo người, đầu ngón chân cái cách mặt đất 5 cm nên lỡ có tuột tay thì người bệnh vẫn tiếp đất rất nhanh.
- Người bệnh chủ động được thời gian tập luyện.
CĂN DẶN NGƯỜI BỆNH:
- Không cúi, mang, vác, với, kéo xách nặng. Không chơi thể thao.
- Không xoay vặn, cúi gập cột sống.
- Không ngồi lâu dưới đất hay nằm ngủ dưới nền nhà vì khi dậy độ vươn của cột sống quá dài. Khi ngủ dậy phải tuân thủ tư thế nằm nghiêng người, thả hai chân xuống đất ròi dậy, không dậy theo tư thế bật người.
- Không ngồi và nửa nằm nửa ngồi theo tư thế vặn cột sống.
- Không ngồi xổm, ngồi vắt chân chữ ngũ.
- Không nhấc dựng chân chống giữa xe máy.
- Không đi giầy dép cao gót.
- Ho, hắt hơi trong tư thế ngồi, gội đầu trong tu thế nằm
Bơi và đi bộ rất có lợi cho người bệnh. (nếu người bệnh đi bộ phải đeo đai kéo giãn cột sống)

⚠️ Đeo đai lưng nhiều: lợi bất cập hại!Trong phòng khám, tôi gặp không ít bệnh nhân đi đâu cũng “ôm” cái đai lưng. Hỏi k...
09/09/2025

⚠️ Đeo đai lưng nhiều: lợi bất cập hại!
Trong phòng khám, tôi gặp không ít bệnh nhân đi đâu cũng “ôm” cái đai lưng. Hỏi kỹ thì hóa ra họ phụ thuộc hoàn toàn vào nó, đến mức gân cơ, dây chằng cột sống yếu dần, không còn tự nâng đỡ nổi. Đây là điều rất đáng lo.

Vấn đề là: khi được kê đai, rất ít người được hướng dẫn hoặc nhớ bs dặn đeo bao lâu, lúc nào cần đeo, lúc nào phải nghỉ. Thế là cái đai vốn để hỗ trợ tạm thời lại biến thành chiếc nạng chống đỡ cả đời.

👉 Vậy nên, cần hiểu rõ: đai lưng chỉ là giải pháp tạm thời, dùng đúng lúc thì tốt, dùng sai thì hại. Quan trọng hơn, muốn cột sống thực sự khỏe, bạn phải biết khi nào cần đeo – khi nào phải bỏ ra – và phải làm gì song song để cơ xương tự khỏe lại.

---

1. Đai lưng: dùng khi nào?

✅ Có ích khi: đau lưng cấp, sau chấn thương, sau mổ, hoặc lúc phải làm việc nặng.

❌ Có hại nếu lạm dụng: đeo suốt ngày, kéo dài nhiều tháng → gân cơ, dây chằng quanh cột sống yếu dần, bỏ đai ra thì lưng càng yếu hơn.

👉 Khuyến cáo thời gian đeo:

Đau lưng cấp: chỉ nên đeo 3–5 giờ/ngày, trong 2–4 tuần.

Sau chấn thương, sau phẫu thuật: 6–12 tuần, có bác sĩ theo dõi.

Lao động nặng: chỉ đeo khi làm, bỏ ra khi nghỉ.

---

2. Góc nhìn Đông y

Cột sống liên hệ với Thận chủ cốt, Can chủ cân.

Đai lưng chỉ như cái nạng – giúp lúc yếu, nhưng nếu dựa mãi thì chính khí càng suy, gân cốt càng kém.

Muốn lưng khỏe: cần bổ thận, dưỡng can huyết, hoạt huyết, khu phong trừ thấp tùy thể bệnh.

Một số bài thuốc kinh điển hỗ trợ cột sống:

🔹 Can huyết hư
Triệu chứng: Hoa mắt, chóng mặt, da xanh, gân cơ co rút, tê mỏi tay chân.
👉 Bài thuốc: Tứ vật thang gia Kê huyết đằng, Câu kỷ tử → dưỡng huyết, mạnh gân.

🔹 Phong hàn thấp
Triệu chứng: Đau lưng ê ẩm, nặng nề, gặp lạnh thì đau tăng, mưa gió trở trời thì khó chịu, vận động hạn chế.
👉 Bài thuốc: Độc hoạt tang ký sinh thang → khu phong, trừ thấp, bổ can thận, mạnh cốt.

🔹 Huyết ứ (sau chấn thương)
Triệu chứng: Đau lưng cố định một chỗ, đau nhói như kim châm, ấn vào thì tăng, có thể sưng bầm.
👉 Bài thuốc: Huyết phủ trục ứ thang → hoạt huyết, hóa ứ, giảm đau.

🔹 Can thận hư
Triệu chứng: Lưng mỏi lâu ngày, yếu chân, đi đứng run rẩy, đầu gối đau, dễ mệt.
👉 Bài thuốc: Lục vị địa hoàng hoàn gia Ngưu tất, Tang ký sinh → bổ can thận, mạnh gân xương.

🔹 Thận dương hư
Triệu chứng: Lưng lạnh, đau nhiều khi gặp lạnh, chân tay lạnh, sinh lý yếu, tiểu nhiều về đêm.
👉 Bài thuốc: Hữu quy hoàn gia Tục đoạn, Cẩu tích → ôn thận dương, kiện gân cốt.

🔹 Thận âm hư
Triệu chứng: Lưng đau âm ỉ, nóng trong, gò má đỏ, miệng khô họng khát, hay bốc hỏa, ngủ kém.
👉 Bài thuốc: Tri bá địa hoàng hoàn gia Tang ký sinh, Ngưu tất → bổ thận âm, giáng hư hỏa.

---

3. Bài tập khoa học cho cơ lưng khỏe

Muốn cột sống vững thì cơ core (bụng – lưng – chậu) phải mạnh. Đây mới là “đai lưng tự nhiên” của cơ thể.

Một số bài tập đã được nghiên cứu chứng minh hiệu quả:

Bird Dog: tăng cơ đa liên, bụng ngang – giúp ổn định cột sống (McGill, 2002).

Plank: khỏe toàn bộ cơ core, không gây áp lực nén lên cột sống (JSCR, 2014).

Bridge (nâng hông): tăng cơ mông – hỗ trợ lưng dưới (Clinical Biomechanics, 2015).

Cat–Cow (yoga): tăng linh hoạt cột sống, giảm đau (JPTS, 2016).

Superman: khỏe cơ dựng sống, giảm đau mạn tính (Spine, 2015).

👉 Tập 15–20 phút mỗi ngày, đều đặn hơn là tập dồn.

---

4. ⚠️ Đai lưng chỉ nên coi là “giải pháp tạm”, không phải để sống chung cả đời.

Dùng đúng lúc: đau cấp, sau chấn thương, sau mổ.

Không lạm dụng: đeo mãi sẽ làm gân cơ yếu đi.

Muốn lưng khỏe bền vững: phải kết hợp tập luyện khoa học + thuốc nếu cần.

👉 Nói dân dã thì: “Đai lưng chỉ như cái nạng, chống tạm thôi. Muốn đi vững thì phải tập cho chính đôi chân – gân xương của mình mạnh lên.”

---

Tự hào là người Việt Nam! Những thước phim tuyệt vời ngày Quốc Khánh Việt Nam ! 🇻🇳🇻🇳🇻🇳
02/09/2025

Tự hào là người Việt Nam! Những thước phim tuyệt vời ngày Quốc Khánh Việt Nam ! 🇻🇳🇻🇳🇻🇳

Nhiều người nghĩ điện xung không quan trọng nhưng nếu đọc kỹ thông tin sau sẽ giúp các bạn có thêm kiến thức về dòng điệ...
30/08/2025

Nhiều người nghĩ điện xung không quan trọng nhưng nếu đọc kỹ thông tin sau sẽ giúp các bạn có thêm kiến thức về dòng điện
Các dòng điện trong máy điện xung và chức năng

1. Dòng Galvanic (dòng một chiều liên tục)
• Đặc điểm: Dòng điện 1 chiều, cường độ thấp, ổn định.
• Tác dụng:
• Giảm đau nhẹ, làm dịu thần kinh.
• Tăng tuần hoàn tại chỗ.
• Kích thích quá trình tái tạo tổ chức.
• Ứng dụng trong iontophoresis (đưa thuốc qua da bằng điện).



2. Dòng Faradic (xung ngắn, tần số thấp)
• Đặc điểm: Xung vuông, tần số 50–100 Hz, độ rộng xung ngắn.
• Tác dụng:
• Kích thích thần kinh – cơ, gây co cơ rõ rệt.
• Dùng cho cơ còn đáp ứng với kích thích (cơ chưa bị mất phân bố thần kinh).
• Phòng ngừa teo cơ, cải thiện trương lực cơ.



3. Dòng Diadynamic (Bernard currents)
• Đặc điểm: Do Bernard đề xuất, gồm nhiều dạng (MF, DF, CP, LP, RS).
• Tác dụng:
• Giảm đau mạnh.
• Giãn cơ, giảm co thắt.
• Tăng tuần hoàn, dinh dưỡng tổ chức.
• Ứng dụng: đau cơ xương khớp, thần kinh tọa, thoái hóa cột sống.



4. Dòng Interferential (IFC – giao thoa trung tần)
• Đặc điểm: Giao thoa giữa 2 dòng trung tần (khoảng 4000 Hz), tạo hiệu ứng xung tần số thấp trong mô sâu.
• Tác dụng:
• Giảm đau sâu, hiệu quả cho vùng cơ – khớp lớn, cột sống.
• Giãn cơ, chống co cứng.
• Tăng lưu thông máu, dinh dưỡng mô.



5. Dòng TENS (Transcutaneous Electrical Nerve Stimulation – kích thích thần kinh qua da)
• Đặc điểm: Dòng xung tần số thấp – trung bình, có thể điều chỉnh biên độ, tần số, độ rộng xung.
• Tác dụng:
• Giảm đau theo cơ chế “cổng kiểm soát đau” và kích thích tiết endorphin.
• Không gây co cơ mạnh (chủ yếu giảm đau).
• Ứng dụng: đau mạn tính (thoái hóa, thần kinh tọa, đau vai gáy).



6. Dòng Russian (Russian current – kích thích cơ mạnh)
• Đặc điểm: Xung sóng hình sin, tần số trung bình (2500 Hz), được ngắt quãng để gây co cơ.
• Tác dụng:
• Tăng sức mạnh cơ, phục hồi sau chấn thương.
• Thường dùng trong phục hồi cơ lực cho bệnh nhân thể thao hoặc sau phẫu thuật.



7. Dòng Träbert (dòng sóng vuông, 143 Hz)
• Đặc điểm: Dòng xung hình vuông, tần số 143 Hz.
• Tác dụng:
• Giảm đau mạnh.
• Giãn cơ nhanh.
• Dùng nhiều trong đau cột sống cấp.



🔹 Tóm tắt công dụng chính theo nhóm
• Giảm đau: Diadynamic, Interferential, TENS, Träbert.
• Giãn cơ, giảm co cứng: Diadynamic, Träbert, Interferential.
• Kích thích cơ – thần kinh: Faradic, Russian, Galvanic.
• Tăng tuần hoàn, dinh dưỡng: Galvanic, Interferential, Diadynamic.
Bệnh viện Quân y 5

Chúc mừng Đảng viên trẻ Phạm Bảo Toàn - khoa YHCT- PHCN , Bệnh viện Quân y 5.
28/08/2025

Chúc mừng Đảng viên trẻ Phạm Bảo Toàn - khoa YHCT- PHCN , Bệnh viện Quân y 5.

Xin chúc mừng Chủ nhiệm Chu Văn Chung  và đồng chí Chu Đình Thuyên  nhận huy hiệu 30 năm tuổi Đảng  🌺🌸🌺🍀
28/08/2025

Xin chúc mừng Chủ nhiệm Chu Văn Chung và đồng chí Chu Đình Thuyên nhận huy hiệu 30 năm tuổi Đảng 🌺🌸🌺🍀

CÒN GÌ ĐẸP HƠN là BẦU TRỜI TỰ DO
24/08/2025

CÒN GÌ ĐẸP HƠN là BẦU TRỜI TỰ DO

CHÂM CỨU "1 HUYỆT" - 49 HUYỆT VÀNG"Châm cứu lấy huyệt giỏi k phải là lấy nhiều huyệt mà 1 bệnh chỉ chọn lấy 1 huyệt."49 ...
17/08/2025

CHÂM CỨU "1 HUYỆT" - 49 HUYỆT VÀNG

"Châm cứu lấy huyệt giỏi k phải là lấy nhiều huyệt mà 1 bệnh chỉ chọn lấy 1 huyệt."

49 Huyệt Đạo "Đặc Hiệu" – Mỗi Huyệt Một Sứ Mệnh

* Đại Chùy - Huyệt Cảm Mạo: Không chỉ điều trị mà còn phòng ngừa cảm mạo, cảm cúm hiệu quả. Thao tác: Giác hơi sau chích nặn máu, cứu ngải.

* Khổng Tối - Huyệt Chỉ Khái & Khạc Ra Huyết: "Khổng" là khe hở, "Tối" là nhiều. Là huyệt Khích của Phế, có tác dụng mạnh mẽ trong việc giảm ho, đặc biệt là ho ra máu. Thao tác: Châm nhấc kim, vê chuyển kim nhanh, 1-1,5 thốn (với ho ra máu thì dùng tả pháp).

* Phế Du - Huyệt Viêm Khí Quản: Nằm dưới mỏm g*i đốt sống ngực thứ 3, ra 1,5 thốn. Chủ trị viêm khí quản, ho, ho ra máu, thậm chí cả Lao phổi. Thao tác: Châm nghiêng hướng về phía cột sống, vê kim 1 thốn.

* Ngư Tế - Huyệt Hen Suyễn: Hướng về huyệt Lao Cung, giúp giảm hen suyễn và viêm phế quản. Thao tác: Châm 1 thốn, vê kim.

* Khúc Trì - Huyệt Hạ Nhiệt & Hạ Áp: Giảm sốt nhanh chóng, kể cả sốt cao co giật. Thao tác: Nhấc kim, 5 phút/lần, lưu kim 30 phút. Nếu sốt không giảm, có thể chích nặn máu Đại Chùy. Đặc biệt, nó còn giúp hạ huyết áp, đặc biệt khi phối hợp với Phong Long (cho cao huyết áp kèm tăng lipid máu) hoặc Tam Âm Giao (cho cao huyết áp do viêm thận).

* Chiên Trung - Huyệt Đau Tức Ngực: Châm dọc xương ức, đặc biệt hiệu quả với đau tức ngực, khí suyễn, can khí uất kết. Thao tác: Châm 1,5 thốn, kèm hồi hộp, hụt hơi thì thêm Nội Quan.

* Liệt Khuyết - Huyệt Viêm Phổi & Cai Thuốc Lá: Châm hướng lên trên, vê kim. Chủ trị viêm phổi, lao phổi, khí phế thũng, hen suyễn. Ngoài ra, huyệt này còn là bí quyết hỗ trợ cai thuốc lá. Thao tác: Châm nghiêng hướng lên trên 0,5 thốn, vê kim, gia cứu.

* Nội Quan - Huyệt Điều Tâm & Cầm Nôn: Huyệt đạo quan trọng cho tim mạch, điều trị các cơn đau thắt ngực, nhịp tim chậm/nhanh kịch phát. Thao tác: Châm thẳng 1 thốn, vê kim, 5 phút/lần. Đặc biệt, huyệt Nội Quan (hoặc giữa Nội Quan và Đại Lăng) còn là huyệt cầm nôn hiệu quả cho nôn do thần kinh và khó chịu tiêu hóa.

* Giải Khê - Huyệt Bệnh Mạch Vành: Nằm giữa ngón chân 2 và 3 thẳng lên mu bàn chân 6cm, điều trị hiệu quả bệnh mạch vành, đau tức ngực, nhồi máu cơ tim. Thao tác: Châm thẳng 0.5 – 0.8 thốn, vê kim, 2-3 phút/lần.

* Nhân Trung - Huyệt Cấp Cứu, Hư Thoát & Mất Tiếng: Huyệt cấp cứu kinh điển cho hôn mê, choáng sốc, ngất xỉu, co giật trẻ em. Thao tác: Châm nghiêng hướng lên trên 0,5 thốn, tả pháp. Ngoài ra, còn giúp điều trị hư thoát và chứng mất ngôn ngữ.

* Thiếu Thương - Huyệt Trúng Thử: Giúp giải cảm nắng, trúng phong hôn mê. Thao tác: Châm 0,3 – 0,5 phân, vê kim, tả pháp.

* Thần Khuyết - Huyệt Thần Suy: Điều hòa thần kinh, giảm suy nhược. Thao tác: Châm thẳng 0,5 – 1 thốn, bình bổ bình tả.

* Thừa Sơn - Huyệt Rối Loạn Thần Kinh Chức Năng: Giảm các triệu chứng rối loạn thần kinh chức năng. Thao tác: Châm 2,5 thốn, bình pháp.

* Bách Hội - Huyệt Bệnh Tâm Thần & Sa Nội Tạng: Điều trị bệnh tâm thần chức năng và các trường hợp sa nội tạng (dạ dày, thận, tử cung, trực tràng). Thao tác: Châm nghiêng 0,5 – 0,8 thốn, tả pháp (với bệnh tâm thần); Châm xong cứu 20 phút (với sa nội tạng).

* Yêu Kỳ - Huyệt Động Kinh: Đặc trị động kinh. Thao tác: Châm vào trước rồi hướng lên trên 2,5 thốn, vê nhấc kim.

* Thính Mẫn - Huyệt Tỉnh Thần: Kích thích tỉnh thần cho người bất tỉnh, hôn mê. Thao tác: Châm 0,5 – 0,8 thốn, kích thích mạnh.

* Dũng Tuyền - Huyệt Hysteria: Giúp điều trị liệt nửa người do rối loạn thần kinh chức năng. Thao tác: Châm 1 – 1,5 thốn, vê nhấc kim 3 phút, đi thử.

* Quyền Liêu - Huyệt Co Rút Mặt: Giảm co giật, co rút cơ mặt. Thao tác: Châm thẳng 0,5 – 1 thốn, tả pháp.

* Hạ Quan - Huyệt Liệt Mặt: Điều trị tê liệt thần kinh mặt, viêm dây thần kinh mặt. Thao tác: Châm thẳng 1 – 1,2 thốn, tả pháp.

* Suất Cốc - Huyệt Liệt Nửa Người: Đối bên với vùng liệt, điều trị tai biến mạch máu não, đau nửa đầu. Thao tác: Châm huyệt đối bên 0,5 – 1 thốn, châm bình, nhấc kim vê kim.

* Phong Trì - Huyệt Thiểu Năng Tuần Hoàn Não, Đau Dây Thần Kinh Chẩm & Mất Ngủ II: Cải thiện tuần hoàn não, giảm đau dây thần kinh chẩm. Ngoài ra, là huyệt quan trọng cho mất ngủ do rối loạn thần kinh chức năng, xơ cứng động mạch não, cao huyết áp, thoái hóa cột sống cổ. Thao tác: Châm 2 thốn, vê chuyển tiến kim, lưu kim 30 phút.

* Thái Khê - Huyệt Tiểu Nhiều Lần: Giảm tần suất đi tiểu, đặc biệt là tiểu đêm. Thao tác: Châm 0,5 – 1 thốn, bình pháp.

* Di Du - Huyệt Hạ Đường Huyết: Hỗ trợ điều trị đái tháo đường, đường huyết cao. Thao tác: Châm nghiêng 1,5 thốn, tả pháp, lưu kim 30 phút.

* Phong Long - Huyệt Hạ Mỡ Máu: Giảm mỡ máu cao và béo phì. Thao tác: Châm thẳng 2 thốn, nhấc kim, tả pháp, lưu kim 30 phút.

* Ngư Yêu, Tứ Bạch, Thừa Tương - Huyệt Đau Dây Thần Kinh Tam Thoa: Bộ 3 huyệt đạo hiệu quả cho đau dây thần kinh tam thoa, đau vùng xương lông mày. Thao tác: Châm Ngư Yêu từ dưới lên 0,3 – 0,5 thốn, Tứ Bạch châm nghiêng hướng lên 0,5 – 0,8 thốn, vê chuyển tiến kim.

* Trung Quản - Huyệt Đau Trước Đầu & Đau Dạ Dày: Giảm đau vùng trước đầu, đau dạ dày, đầy hơi, nấc. Thao tác: Châm thẳng 1,5 thốn, tả pháp (với đau đầu); vê kim, bình pháp (với đau dạ dày).

* Thái Xung - Huyệt Đau Nửa Đầu: Điều trị đau nửa đầu. Thao tác: Châm nghiêng hướng về gót chân 1,2 thốn, tả pháp.

* Chí Âm - Huyệt Đau Phía Sau Đầu: Giảm đau vùng sau đầu. Thao tác: Châm 0,3 thốn.

* Đại Lăng - Huyệt Mất Ngủ I: Đặc trị mất ngủ do suy nghĩ quá mức hoặc mất ngủ thực chứng do tâm thần. Thao tác: Châm nghiêng hướng về lòng bàn tay 1 thốn, vê hoặc nhấc kim, tả Đại Lăng.

* Trật Biên - Huyệt Nhiễm Trùng Tiết Niệu: Điều trị nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo. Thao tác: Châm thẳng 2,5 – 3 thốn.

* Ngược Môn - Huyệt Sốt Rét: Giảm sốt rét. Thao tác: Châm 1 thốn, vê chuyển tả pháp.

* A Thị - Huyệt Cường Giáp: Hỗ trợ điều trị cường giáp, lồi mắt, hồi hộp, sụt cân. Thao tác: Châm thẳng 0,5 – 1 thốn, vê chuyển tả pháp.

* Ấn Đường - Huyệt Viêm Dạ Dày: Điều trị viêm dạ dày cấp/mạn tính, đầy hơi. Thao tác: Châm nghiêng hướng xuống 5 – 8 phân, vê chuyển tiến kim.

* Thân Mạch - Huyệt Chỉ Tả: Cầm tiêu chảy cấp tính, viêm ruột cấp tính, viêm đại tràng mạn tính. Thao tác: Châm thẳng 0,5 thốn, vê kim, bình pháp, gia cứu.

* Đại Trường Du - Huyệt Chỉ Lỵ: Điều trị lỵ amip, viêm ruột. Thao tác: Châm vào 1,5 thốn theo hướng cột sống, vê kim.

* Chi Câu - Huyệt Táo Bón: Giảm táo bón. Thao tác: Châm thẳng 1,5 thốn, tả pháp.

* Tam Âm Giao - Huyệt Viêm Thận: Điều trị viêm thận cấp/mạn tính. Thao tác: Châm thẳng 2,5 thốn, tả pháp.

* Túc Tam Lý - Huyệt Đau Bụng Cấp: Giảm đau bụng cấp tính. Thao tác: Châm 2 thốn, vê chuyển tả pháp.

* Đởm Nang - Huyệt Đau Túi Mật: Đặc trị viêm túi mật cấp/mạn tính, sỏi mật, cơn đau quặn mật, giun chui ống mật. Thao tác: Châm thẳng 1,5 thốn, vê chuyển kim tốc độ nhanh 200 lần/phút.

Trích từ Tri Thức Trung Y (针灸取穴在精不在多,一病选一穴)

HÔM QUA VẪN KHỎE - HÔM NAY ĐÃ LIỆT, MẤT NGÔN NGỮ Anh sinh năm 1976, bị cao huyết áp nhiều năm. Bác sĩ đã dặn phải uống t...
16/08/2025

HÔM QUA VẪN KHỎE - HÔM NAY ĐÃ LIỆT, MẤT NGÔN NGỮ

Anh sinh năm 1976, bị cao huyết áp nhiều năm. Bác sĩ đã dặn phải uống thuốc mỗi ngày, nhưng anh chỉ uống khi nhớ hoặc khi cảm thấy hơi mệt. Còn bình thường thì anh hay nói:

“Có sao đâu mà uống… vẫn khỏe re mà” – vợ anh rơm rớm nước mắt kể lại.

Sáng nay, anh vẫn tỉnh táo, trò chuyện bình thường với vợ, còn dặn chuẩn bị bữa sáng. Thế nhưng, chỉ 10 phút sau, khi vợ gọi vào ăn, anh không trả lời. Chị lay gọi, anh chỉ ú ớ, không phản ứng. Hốt hoảng, gia đình đưa anh vào bệnh viện.

Kết quả chụp CT: Xuất huyết não lớn ở vùng bao ngoài bên trái, thể tích gần 35 ml, chèn ép não thất, đẩy lệch đường giữa sang phải 6 mm, kèm xuất huyết dưới nhện.

Cao huyết áp không đau, không sốt, không khó thở… nhưng âm thầm bào mòn mạch máu. Đến một ngày, khi thành mạch quá yếu, chỉ cần huyết áp tăng vọt là… vỡ mạch máu, não bị tổn thương vĩnh viễn.

Hãy nhớ:

- Thuốc huyết áp phải uống hằng ngày, suốt đời.
- Cảm giác “bình thường” chỉ là do cơ thể đã thích nghi, không có nghĩa là huyết áp và mạch máu an toàn.
- Đừng để “quên uống thuốc” biến thành “cấp cứu đột quỵ”.

Đột quỵ không báo trước. Cao huyết áp không uống thuốc chẳng khác nào mang trong đầu một quả bom nổ chậm. Nếu bị cao huyết áp, hãy uống thuốc mỗi ngày.

Chia sẻ của bác sĩ Nguyễn Thắng Nhật Tuệ.

🌺 NHỚ- LƯU lại để chăm sức khỏe tốtKhông hiểu thể chất của mình, mọi cách chữa chỉ như “BẮT B,ỆNH TRONG BÓNG TỐI”Giải mã...
12/08/2025

🌺 NHỚ- LƯU lại để chăm sức khỏe tốt

Không hiểu thể chất của mình, mọi cách chữa chỉ như “BẮT B,ỆNH TRONG BÓNG TỐI”

Giải mã 7 thể chất Đông y – Hiểu mình mới chăm đúng, b,ệnh mới lui…
Bà con cô bác thân mến, nhiều người thắc mắc sao cùng một b,ệnh, uống cùng loại t,huốc, mà người thì hợp, người thì không đỡ? Trong Đông y, câu trả lời nằm ở “thể chất” – cái gốc bên trong mỗi người.

Trong Đông y, thể chất giống như mảnh ruộng. Ruộng màu mỡ thì cây tốt tươi, ruộng bạc màu thì dù cùng gieo một loại hạt, cây cũng khó xanh mướt. Thể chất quyết định cơ thể tiếp nhận t,huốc ra sao, hồi phục thế nào. Và đặc biệt, thể chất không phải cố định, bà con hoàn toàn có thể điều chỉnh được.

Dưới đây là 7 thể chất thường gặp nhất, kèm những kinh nghiệm thực tế để bà con dễ nhận diện và chăm sóc cho hợp:

1. Dương hư – cơ thể “thiếu lửa”
Bà con thuộc thể này hay sợ lạnh, tay chân lạnh buốt, lưng gối mỏi, tiểu đêm. Bác gặp nhiều cô bác lớn tuổi, mùa hè vẫn mặc áo dài tay vì người không giữ được nhiệt. Đông y gọi đây là dương khí suy – sức sưởi ấm của cơ thể giảm.
Bác Đăng hay khuyên: ăn ấm – mặc ấm – nghĩ ấm. Buổi sáng nên uống một ly nước ấm pha chút gừng, ăn món hầm với quế hoặc thịt bò, giữ ấm vùng thắt lưng và bàn chân. Tránh ăn đồ lạnh, kể cả trái cây mới lấy từ tủ.

2. Khí hư – “thiếu hơi” để vận hành
Người khí hư hay mệt, nói nhỏ, dễ đổ mồ hôi, chỉ làm chút việc đã thấy hụt hơi. Bác từng điều trị cho nhiều bà con sau ốm dậy, sức chưa hồi, đi bộ vài trăm mét đã mỏi. Nguyên nhân là tỳ – phế yếu, khí không đủ để nuôi dưỡng toàn thân.
Bà con cô bác nên ăn cháo gà hoài sơn, đậu đỏ; tập thở sâu mỗi sáng, đi bộ chậm để khí không thất thoát; và nhớ nghỉ ngơi hợp lý, đừng cố quá để rồi “lỗ vốn sức”.

3. Âm hư – “thiếu nước” dưỡng cơ thể
Người âm hư hay nóng trong, khô họng, ngủ chập chờn, dễ bốc hỏa. Bác gặp nhiều người ban ngày bình thường, tối nằm xuống lại bứt rứt, đổ mồ hôi trộm. Do tinh âm hao tổn, dương hỏa không được kiềm chế.
Bác Đăng thường dặn: ăn mè đen, hạt sen, mạch môn, câu kỷ tử; bớt đồ cay – nướng; trước khi ngủ có thể ngâm chân nước ấm để thư giãn và điều hòa âm – dương.

4. Huyết hư – “thiếu m,áu” nuôi dưỡng
Sắc mặt nhợt, hoa mắt, chóng mặt, móng tay nhạt, tóc dễ rụng – đó là dấu hiệu huyết không đủ để nuôi dưỡng cơ thể. Nhiều cô bác sau sinh hoặc mất m,áu do b,ệnh mạn hay gặp thể này.
Bác Đăng khuyên: ăn thịt bò, gan động vật (vừa phải), táo đỏ, đương quy; ngủ đủ; tập nhẹ nhàng như thái cực quyền để khí huyết lưu thông.

5. Đàm thấp – “ẩm ướt” ứ đọng
Người nặng nề, hay buồn ngủ, đầy bụng, dễ tăng cân. Bác gặp nhiều trường hợp m,ỡ m,áu cao, bụng đầy, lưỡi to bệu – đều là dấu hiệu tỳ vận hóa kém, thủy thấp ứ lại thành đàm.
Bà con cô bác nên: ăn ý dĩ, củ cải, mướp đắng; hạn chế chiên rán, đồ ngọt; vận động để “hong khô” người – mỗi ngày đi bộ hoặc đạp xe 30 phút là tốt.

6. Khí uất – “tắc nghẽn” cảm xúc và khí cơ
Người khí uất hay thở dài, tức ngực, khó ngủ, dễ cáu gắt. Nhiều bà con do áp lực, lo nghĩ kéo dài mà khí của can bị ứ trệ.
Bác Đăng hay nhắc: ngoài ăn uống (rau xanh, trà hoa cúc), phải giải tỏa cảm xúc – tập thể dục, gặp gỡ bạn bè, hoặc đơn giản là hít thở sâu ngoài trời. Đừng để khí uất lâu ngày thành b,ệnh thực thể.

7. Huyết ứ – “dòng sông tắc nghẽn”
Đau cố định, môi tím, da sạm, vết bầm lâu tan – đó là huyết ứ. m,áu lưu thông kém khiến dinh dưỡng không tới nơi cần.
Bác Đăng khuyên: ăn nghệ, gừng, xuyên khung; xoa bóp vùng đau; vận động nhẹ nhàng để “khơi dòng” m,áu.

Bà con cô bác ạ, thể chất không cố định. Ăn uống, môi trường, tuổi tác đều có thể cải thiện hoặc làm xấu đi. Hiểu thể mình giống như cầm bản đồ sức khỏe – biết đường thì đi nhanh, đi khỏe; mù mờ thì dễ lạc hướng. Hiểu mình – chăm đúng – khỏe bền lâu.
_St_

Address

Số 20 , Đường Trương Hán Siêu, P. Phúc Thành, Tp Ninh Bình
Ninh Bình

Telephone

+84977566419

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khoa Y Học Cổ truyền - PHCN Bệnh viện Quân y 5 posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Khoa Y Học Cổ truyền - PHCN Bệnh viện Quân y 5:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram