Trung Tâm Ngoại Khoa SSC

Trung Tâm Ngoại Khoa SSC TRUNG TÂM NGOẠI KHOA SSC -
PK BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC 1
“ Khám và điều trị toàn diện các bệnh lý ngoại khoa, hiệu quả cao với chi phí hợp lý"

TRUNG TÂM NGOẠI KHOA SSC
PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC 1

“ Khám và điều trị toàn diện các bệnh lý ngoại khoa, hiệu quả cao với chi phí hợp lý “
Với đội ngũ bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm, nhiều năm công tác tại Đại học Y Dược và các bệnh viện lớn tại TP Hồ Chí MInh, cùng cơ sở vật chất trang thiết bị chuyên sâu và công nghệ tiên tiến, Trung tâm ngoại khoa SSC – PK Bệnh viện ĐHYD cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh toàn diện, từ giai đoạn phòng ngừa, tầm soát, phát hiện bệnh đến chẩn đoán, điều trị, phẫu thuật và phục hồi chức năng. Chúng tôi không ngừng cải tiến các quy trình khám chữa bệnh và hoàn thiện các kỹ thuật mổ tiên tiến như kỹ thuật mổ nội soi, kỹ thuật vi phẫu, kỹ thuật can thiệp ít xâm lấn nhằm giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe nhanh chóng cũng như có những trải nghiệm tốt nhất. Với nhiều gói khám, tầm soát bệnh chuyên biệt cho từng đối tượng theo độ tuổi, giới tính, bệnh lý… Trung tâm Ngoại khoa SSC đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức cho khách hàng khi đi khám bệnh. Có tới hơn hàng trăm yếu tố nguy cơ dẫn tới bệnh lý ngoại khoa, chấn thương, ung bướu và các nguy cơ này ngày một tăng cao trong đời sống hiện đại. Bệnh lý ngoại khoa trong một số trường hợp sẽ có triệu chứng cụ thể, tuy nhiên một số trường hợp không biểu hiện, do đó, việc kiểm tra, tầm soát các bệnh lý là điều cần thiết để phát hiện kịp thời và có phương pháp kiểm soát, điều trị hiệu quả.
“Chẩn đoán chính xác, điều trị kịp thời và kiểm soát bệnh tốt là trách nhiệm mà đội ngũ y bác sĩ Trung tâm ngoại khoa SSC – PK Bệnh viện ĐHYD luôn nỗ lực mang lại cho các bệnh nhân.”




1. KHÁM CHỈNH HÌNH-CƠ XƯƠNG KHỚP-CỘT SỐNG:
- Các trường hợp ĐAU KHỚP HÁNG-KHỚP GỐI-KHỚP VAI
- Các trường hợp ĐAU CỘT SỐNG CỔ-CỘT SỐNG THẮT LƯNG
- Các trường hợp TÊ TAY-TÊ CHÂN
- Các trường hợp CHẤN THƯƠNG-TÉ NGÃ
- Các trường hợp GÃY XƯƠNG TAY CHÂN, XƯƠNG ĐÒN, XƯƠNG SƯỜN
2. KHÁM UNG BƯỚU-TỔNG QUÁT:
- BƯỚU CỔ - BƯỚU TUYẾN GIÁP
- BƯỚU TUYẾN VÚ
- U PHỔI, U TRUNG THẤT
- U DẠ DÀY, U ĐẠI TRÀNG, U GAN, U THẬN
- U XƯƠNG, U CỘT SỐNG, U MÀNG NÃO
3. KHÁM NGOẠI TIÊU HÓA-GAN MẬT-NIỆU KHOA
- TRĨ, THOÁT VỊ BẸN, SỎI TÚI MẬT.
- SỎI THẬN-SỎI NIỆU QUẢN
- HẸP BAO QUI ĐẦU
3. KHÁM NGOẠI TIM MẠCH:
- Các trường hợp HẸP-HỞ VAN TIM
- Các trường hợp BỆNH TIM BẨM SINH
- Các trường hợp HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH-HẸP MẠCH MÁU CHI DƯỚI
- Các trường hợp PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC-BỤNG
- Các trường hợp SUY DÃN TĨNH MẠCH CHI DƯỚI (nặng chân, sưng chân)
4. KHÁM LỒNG NGỰC:
- Các trường hợp LÕM NGỰC
- Các trường hợp ĐỔ MỒ HÔI TAY
- Các trường hợp KÉN KHÍ PHỔI
5. TƯ VẦN & ĐIỀU TRỊ CHUYÊN SÂU:
Điều trị tất cả các tổn thương và bệnh lý ngoại khoa bằng phẫu thuật, gồm phương pháp mổ nội soi và mổ mở với các bệnh về:
- Tim và động mạch chủ: PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ PHẪU THUẬT HYBRID các bệnh lý
• Phẫu thuật điều trị các dị tật bẩm tim bẩm sinh: thông liên thất, Tứ chứng Fallot, Kênh nhĩ thất, tâm thất độc nhất, không lỗ van động mạch phổi…
• Phẫu thuật điều trị bệnh lý tim người lớn: Bắc cầu nối và điều trị các tổn thương hẹp động mạch vành, phẫu thuật tạo hình hoặc thay van (van động mạch chủ, van hai lá, van ba lá, van động mạch phổi)
• Phẫu thuật điều trị phình động mạch chủ.
• Can thiệp đặt khung giá đỡ động mạch chủ, thay van động mạch chủ qua da

- Lồng ngực mạch máu
• Phẫu thuật điều trị bệnh lý tuyến giáp: bướu giáp nhân, bướu độc tuyến giáp, ung thư tuyến giáp…
• Phẫu thuật điều trị bệnh lý tuyến VÚ: u xơ, u nang tuyến vú, áp xe tuyến vú, ung thư vú
• Phẫu thuật điều trị bệnh lý mạch máu ngoại biên: suy tĩnh mạch chi dưới, hẹp động mạch cảnh, động mạch chi dưới-chi trên.
• Phẫu thuật điều trị bệnh lý lồng ngực: nội soi lồng ngực điều trị đổ mồ hôi tay, nội soi điều trị lõm ngực bẩm sinh, u phế quản phổi, nấm phổi, u trung thất…

- Ngoại Ung bướu-Tổng quát:
• Phẫu thuật cấp cứu: chấn thương bụng, viêm ruột thừa cấp.
• Phẫu thuật ung bướu: Ung thư dạ dày, đại trực tràng, ung thư gan, thực quản, u sau phúc mạc, u mạc treo.
• Phẫu thuật gan mật: u gan, sỏi túi mật, polyp túi mật, sỏi ống mật chủ, nang tụy….
• Các loại phẫu thuật khác: cắt trĩ Longo, thoát vị bẹn, thoát vị thành bụng, các khối u lành tính, u mỡ, u bã đậu…..

- Chấn thương chỉnh hình:
• Phẫu thuật điều trị xương gãy do chấn thương, bệnh lý
• Phẫu thuật điều trị các bệnh lý phần mềm của cơ quan vận động
• Các bệnh lý về u xương, lao xương
• Thực hiện các phẫu thuật kỹ thuật cao:
 Nội soi khớp, tái tạo dây chằng khớp bằng nội soi
 Thay khớp bán phần, toàn phần: khớp gối, khớp háng, khớp vai
 Các bệnh lý tổn thương thần kinh ngoại biên.
- Ngoại thần kinh – cột sống:
• Các bệnh lý sọ não:
 U não - màng não
 Abcess não
 Bệnh lý mạch máu não , phình mạch não
 Các tổn thương dây thần kinh sọ
• Các bệnh lý về cột sống:
 Thoát vị đĩa đệm
 Hẹp ống sống
 Trượt mất vững cột sống
 U tủy sống
 Lao cột sống…
• Các bệnh lý tổn thương thần kinh ngoại biên
• Chấn thương sọ não và chấn thương cột sống

- Ngoại niệu
• Điều trị sỏi niệu
 Tán sỏi ngoài cơ thể
 Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng laser
 Nội soi tán sỏi qua da tiêu chuẩn (PCNL)
 Phẫu thuật nội soi lấy sỏi
• Điều trị bướu niệu
 Cắt đốt nội soi bướu lành tuyến tiền liệt, bướu bàng quang…
 Phẫu thuật nội soi / phẫu thuật mổ mở: cắt bướu thận, bướu thượng thận, bướu niệu mạc, bướu ác tính tuyến tiền liệt, bướu bàng quang…
 Phẫu thuật cắt bướu ác tính đường sinh dục nam như bướu tinh hoàn, bướu dương vật

   👉Viêm túi mật cấp do sỏi là bệnh thường gặp ở Việt Nam, đặc biệt bệnh cảnh diễn tiến nguy hiểm trên người có Đái tháo...
17/09/2022


👉Viêm túi mật cấp do sỏi là bệnh thường gặp ở Việt Nam, đặc biệt bệnh cảnh diễn tiến nguy hiểm trên người có Đái tháo đường & các bệnh nội khoa khác (tăng huyết áp, xơ gan...)

👉👉Đối với sỏi túi mật có triệu chứng ( ...). các triệu chứng này diễn tiến tương tự triệu chứng đau bụng do nguyên nhân dạ dày tá tràng

👉👉👉Ở các chỉ định điều trị đối với Sỏi túi mật được đặt ra đối với sỏi to, nhiều sỏi nhỏ, sỏi mật có triệu chứng, sỏi mật có biến chứng như viêm. Hiện nay phẫu thuật nội soi cắt túi mật là TIÊU CHUẨN VÀNG trong điều trị viêm túi mật cấp do sỏi, sỏi túi mật có triệu chứng, ung thư túi mật giai đoạn sớm...
👉👉👉Bệnh nhân nữ 37 tuổi, mặc dù được nội soi kiểm tra mỗi 3-6 tháng và điều trị viêm dạ dày tá tràng đúng phác đồ hơn 2năm nhưng triệu chứng tái đi tái lại nhiều lần. Nhờ phát hiện nhiều sỏi túi mật 5-7mm và đã được chẩn đoán Viêm túi mật mạn do sỏi. chỉ định phẫu thuật nội soi cắt túi mật được chỉ định và sau mổ kết quả tốt, xuất viện sau đó 1ngày.

ĐIỀU TRỊ THOÁI HOÁ KHỚP BẰNG CHẤT NHỜN💊💊💊 Thoái hóa khớp gối là một vị trí thường gặp nhất của bệnh thoái hóa khớp. Tron...
03/12/2021

ĐIỀU TRỊ THOÁI HOÁ KHỚP BẰNG CHẤT NHỜN
💊💊💊 Thoái hóa khớp gối là một vị trí thường gặp nhất của bệnh thoái hóa khớp. Trong những đợt cấp của bệnh, có thể dùng các thuốc chống viêm không steroid, thuốc giảm đau đơn thuần, nhưng các thuốc này có nhiều tác dụng phụ trên đường tiêu hóa như loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa.
Một số thuốc chống viêm không steroid như indometacin về lâu dài lại có tác dụng có hại lên sụn khớp, làm trầm trọng thêm quá trình thoái hoá khớp (THK). Biện pháp cuối cùng là phải phẫu thuật thay khớp rất tốn kém. Để khắc phục những nhược điểm này, hiện nay, biện pháp sử dụng chất nhờn (như acid hyaluronic hay dẫn xuất của nó) đã được ứng dụng rộng rãi vì tính an toàn và hiệu quả kéo dài.
💊💊💊 Axit hyaluronic là một phân tử đường (Polysaccharide) với khối lượng phân tử từ 600.000 - 1.000.000 Dalton. Loại chất này có sẵn trong cơ thể, tập trung nhiều nhất tại khớp và mắt. Thông thường, trong khớp gối chứa khoảng 2ml dịch khớp và axit hyaluronic cũng nằm trong thành phần này với hàm lượng 2.5 - 4mg/ml.
Chất có nhiệm vụ bôi trơn mô mềm và phủ lên bề mặt sụn khớp. Bên cạnh đó, nó còn có tác dụng giảm xóc, bôi trơn và bảo vệ khớp. Nếu tác động một lực lớn, loại axit này sẽ mang đến công dụng tương tự như dầu bôi trơn.
💊💊💊 Sự bổ sung Acid hyaluronic trong thoái hóa khớp dẫn đến tăng kéo dài nồng độ và trọng lượng phân tử của Acid hyaluronic nội sinh, đã làm cải thiện đáng kể chức năng của khớp, giảm đau và tác dụng giảm đau này có thể kéo dài hàng tháng.
Thuốc có tác dụng giảm đau do khi tiêm vào trong khớp, nó làm giảm sản sinh các hóa chất gây viêm trong dịch khớp (PE G2, bradykinin), ức chế cảm thụ đau ở bệnh nhân thoái hóa khớp.
💊💊💊 Acid hyaluronic có tác dụng kháng viêm do ngăn chặn tác dụng của cytokine và ngăn chặn sinh tổng hợp PGE2. Tuy chỉ lưu trong dịch khớp 7 ngày nhưng duy trì tác dụng trong 6 tháng do kích thích sản xuất Acid hyaluronic nội sinh. Các thử nghiệm trên lâm sàng đã chứng tỏ, ở người thoái hóa khớp, việc bổ sung Acid hyaluronic nội khớp có tác dụng giảm đau tốt hơn giả dược. Thuốc Acid hyaluronic đạt hiệu quả tương tự khi tiêm corticoid nội khớp song tác dụng bền vững hơn.
Trong thí nghiệm tiêm trên động vật, khi tiêm acid hyaluronic còn có tác dụng bảo vệ và sửa chữa lại các tế bào sụn.
☎️☎️☎️Mọi vấn đề về cơ xương khớp inbox bác sĩ để được tư vấn☎️☎️

Giáng sinh tràn về rồi !!!...
03/12/2021

Giáng sinh tràn về rồi !!!...

19/07/2021


Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp với nhiều trường hợp F0 vẫn chưa truy vết được nguồn lây, nhiều người ngại đi khám bệnh vì sợ lây nhiễm chéo. Hiểu được điều đó, Khoa Ngoại - PK Bệnh viện Đại học Y Dược 1 triển khai dịch vụ khám bệnh trực tuyến..
Bạn có thể kết nối với bác sĩ qua điện thoại hoặc Zalo để được tư vấn, hỗ trợ ngay tại nhà nhằm hạn chế nguy cơ lây nhiễm Covid-19, tiết kiệm thời gian, hạn chế đi lại
Khoa Ngoại triển khai khám 2 chuyên khoa lớn đó là:
🫀🫁KHÁM NGOẠI TIM MẠCH + LỒNG NGỰC
- BƯỚU CỔ
- U VÚ
- Các trường hợp HẸP-HỞ VAN TIM
- Các trường hợp BỆNH TIM BẨM SINH
- Các trường hợp HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH-HẸP MẠCH MÁU CHI DƯỚI
- Các trường hợp PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC-BỤNG
- Các trường hợp SUY DÃN TĨNH MẠCH CHI DƯỚI (nặng chân, sưng chân)
- Các trường hợp LÕM NGỰC
- Các trường hợp ĐỔ MỒ HÔI TAY
- Các trường hợp KÉN KHÍ PHỔI

🦵🏻💪🏻KHÁM CHỈNH HÌNH-CƠ XƯƠNG KHỚP-CỘT SỐNG
- Các trường hợp ÁP XE, MỤN, NHỌT, MỤN THỊT DƯ
- CÁC TRƯỜNG HỢP U PHÂN MỀM, DA Ở TAY, CHÂN VÀ CÁC KHỚP
- Các trường hợp ĐAU KHỚP HÁNG-KHỚP GỐI-KHỚP VAI
- Các trường hợp ĐAU CỘT SỐNG CỔ-CỘT SỐNG THẮT LƯNG
- Các trường hợp TÊ TAY-TÊ CHÂN
- Các trường hợp CHẤN THƯƠNG-TÉ NGÃ
- Các trường hợp GÃY XƯƠNG TAY CHÂN, XƯƠNG ĐÒN, XƯƠNG SƯỜN

Việc khám bệnh trực tuyến phù với những những bệnh nhân đã có hồ sơ bệnh án đầy đủ hoặc những bệnh nhân có bệnh mãn tính đến thời gian tái khám theo lịch hẹn để đảm bảo việc điều trị, theo dõi liên tục tránh gặp phải các biến chứng của việc ngưng thuốc.
Trong trường hợp bệnh nhân chưa từng khám bệnh tại Phòng khám Bệnh viện Đại học Y Dược 1, đội ngũ Bác sĩ của Phòng khám cần xem xét kỹ các triệu chứng ban đầu và hồ sơ bệnh án (nếu có) trước khi quyết định nhận khám bệnh trực tuyến.
Các chuyên khoa nhận khám bệnh trực tuyến (Tư vấn kết quả xét nghiệm, tư vấn sử dụng thuốc ...)
Đăng ký khám bệnh trực tuyến là một giải pháp an toàn, giúp bạn chủ động hơn trong việc chăm sóc sức khỏe của mình và người thân trong mùa dịch.
====================
🏥 KHOA NGOẠI - PK BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC 1
20-22 Dương Quang Trung, Phường 12, Quận 10
☎️ Hotline: 08 3868 2020

TRUNG TÂM NGOẠI KHOA SSC -
PK BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC 1
“ Khám và điều trị toàn diện các bệnh lý ngoại khoa, hiệu quả cao với chi phí hợp lý"

🎀🎀🎀 GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI  🎀🎀🎀Ts. bs. Lê Quang TríI. ĐẠI CƯƠNG1.1. Định nghĩa- Là loại gãy xương ở vị trí giữa chỏm xương đùi...
11/06/2021

🎀🎀🎀 GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI 🎀🎀🎀
Ts. bs. Lê Quang Trí
I. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa
- Là loại gãy xương ở vị trí giữa chỏm xương đùi và khối mấu chuyển rất thường gặp nhất là ở người già
- Tiên lượng về mặt cơ năng thường nặng nề vì hay gặp các biến chứng khớp giả, hoại tử tiêu chỏm, thoái hóa khớp nhất là ở các bệnh nhân cao tuổi do các nguyên nhân sau:
+ Không có ngoại cốt bào ở vùng trong bao khớp, vì vậy khi cổ xương đùi gãy không có can xương từ bên ngoài. Sự liền xương chỉ từ can xương bên trong.
+ Sự pha loãng máu tụ tại ổ gãy từ đó làm giảm hiệu quả của liền xương thì hai.
+ Sự di lệch của ổ gãy dẫn đến đứt các mạch máu nuôi.
- Ở người già cần chú ý các biến chứng toàn thân do phải nằm bất động lâu ngày dễ gây tử vong.
1.2. Đặc điểm về giải phẫu
- Hình thể: cổ xương đùi hợp với thân xương đùi 1 góc từ 125°-1300 trên hình diện thẳng, 22°-25° trên bình diện nghiêng.[1]
- Cấu trúc xương vùng cổ xương đùi: độ vững chắc của cổ xương đùi phụ thuộc vào các hệ thống bè xương, có 2 hệ thống bè xương: hệ bè quạt ở cổ chỏm (chịu lực nén) và hệ cung nhọn ở vùng mấu chuyển (chịu lực căng). Những bè xương này chịu lực tiếp nối từ ổ cối. Giữa 2 hệ thống bè xương là điểm yếu ở cổ xương đùi, tam giác Ward (hình 2). Biên độ vận động khớp háng: gấp 0°- 140°, duỗi 0°- 15°, khép 0°- 25°, dạng 0°- 30°.
(Hình 2. Hệ thống bè xương đầu trên xương đùi)
- Nuôi dưỡng vùng cổ xương đùi có 3 nguồn mạch chính:
+ Động mạch mũ đùi ngoài chia thành các nhánh: nhánh lên, nhánh ngang, nhánh xuống; từ các nhánh này cho các nhánh nhỏ đi vào bao khớp cấp máu cho vùng cổ chỏm, và vùng mấu chuyển.
+ Động mạch mũ đùi sau chia thành hai nhánh cấp máu cho vùng cổ chỏm và cấp máu cho vùng mấu chuyển.
+ Cuống trong: là động mạch dây chằng tròn, ngành của động mạch bịt, nuôi dưỡng 1 vùng nhỏ của chỏm xung quanh dây chằng tròn. (hình 3)
(Hình 3. Ba nguồn mạch nuôi dưỡng vùng cổ xương đùi)
1.3. Nguyên nhân và cơ chế gãy xương:
1.3.1. Chấn thương:
- Chấn thương trực tiếp: thường gặp ở nữ, cao tuổi, loãng xương, do trượt và ngã đập vùng mấu chuyển to xuống nền cứng như nhà tắm, phòng ngủ, …. Lực truyền qua cổ xương đùi và gây gãy (hình 4). Cơ chế này thường tạo nên thể gẫy dạng (2 mấu xương cấm gắn vào nhau).
(Hình 4. Gãy cổ xương đùi do cơ chế trực tiếp )
- Chấn thương gián tiếp: lực chấn thương tác động vào gối hoặc bàn chân trong tư thế đùi khép tạo ra 1 lực dồn bẻ làm gãy cổ xưong đùi.
- Đối với người trẻ thường do cả lực chấn thương mạnh như xe đè, ngã cao… Ở người già do xương thưa, chỉ cần 1 lực chấn thưong nhỏ cũng có thể gãy.
1.3.2. Bệnh lý
- Có thể gặp gãy cổ xương đùi do bệnh lý như nang xương, viêm xương, u xương, di căn ung thư...
1.4. Phân loại gãy cổ xương đùi[3]: có nhiều cách phân loại
1.4.1. Theo vị trí gãy: Delbet chia ra gãy dưới chỏm, gãy cổ chính danh, gãy nền cổ (hình 5)
1.4.2. Phân loại theo Pauwel (dựa trên góc được tạo bởi đường gãy với mặt phẳng nằm ngang): góc càng lớn thì càng mất vững. (hình 6)
- Pauwel 1: 30-500
- Pauwel 2: 50-700
- Pauwel 3: >700
(Hình 6. Phân loại gãy cổ xương đùi theo Pauwel)
1.4.3. Phân loại theo Bohler (dựa bởi góc tạo bởi trục của đoạn trung tâm và trục của đoạn ngoại vi): chia ra làm 2 loại
- Gãy thể dạng: góc mở lên trên.
- Gãy thể khép: góc mở xuống dưới.
1.4.4. Phân loại theo Garden (dựa trên kiểu đường gãy và sự di lệch của ổ gãy): đây là cách phân loại được nhiều người chấp nhận nhất (hình 7)
- Garden I: gãy không hoàn toàn.
- Garden II: gãy hoàn toàn nhưng không di lệch.
- Garden III: gãy hoàn toàn, di lệch một phần.
- Garden IV: gãy hoàn toàn, di lệch hoàn toàn.
(Hình 7. Phân loại gãy cổ xương đùi theo Garden)

GÃY XƯƠNG BÁNH CHÈI. ĐẠI CƯƠNG:1. Đặc điểm chung:Gãy xương bánh chè hay gặp trong chấn thương vùng gối, chiếm khoảng 2-4...
27/03/2021

GÃY XƯƠNG BÁNH CHÈ
I. ĐẠI CƯƠNG:
1. Đặc điểm chung:
Gãy xương bánh chè hay gặp trong chấn thương vùng gối, chiếm khoảng 2-4% tổng số các loại gãy xương.
Gãy xương bánh chè là gãy xương phạm khớp trừ gãy cực dưới, có thể gãy kín hoặc gãy hở, đơn thuần hay phối hợp.
Xương bánh chè có vai trò quan trọng trong vận động gấp và duỗi gối. Tổn thương xương bánh chè ít ảnh hưởng đến khả năng đi lại trên đường bằng phẳng, nhưng sẽ ảnh hưởng đến các động tác liên quan đến gấp gối như leo cầu thang, ngồi thấp hoặc ngồi xổm.
Gãy xương bánh chè nếu điều trị sớm, đúng phương pháp sẽ liền xương và phục hồi chức năng tốt.
Nếu không được điều trị, chăm sóc đúng có thể có các biến chứng: viêm mủ khớp gối, teo cơ tứ đầu đùi, xơ hoá, vôi hoá các dây chằng bao khớp gây hạn chế vận động gấp duỗi gối, khó phục hồi chức năng của chi; liền lệch xương bánh chè, biến chứng khớp giả… Ngoài ra, nếu phục hồi giải phẫu không tốt sẽ dẫn đến thoái hoá khớp gối sớm do tổn thương khớp chè – đùi.
2. Đặc điểm về giải phẫu:
Xương bánh chè được coi như một xương vừng lớn nhất cơ thể và sờ được dễ dàng qua da, nằm ở vùng gối, trước đầu dưới xương đùi, thuộc hệ thống duỗi gối, che chở mặt trước khớp gối.
Hệ thống duỗi gối bao gồm gân cơ tứ đầu đùi, xương bánh chè và gân bánh chè. Vì vậy gãy xương bánh chè sẽ ảnh hưởng đến chức năng gấp - duỗi gối.
Cấu trúc của xương bánh chè: có hình tam giác, bọc bên ngoài là tổ chức xương đặc, ở trong là tổ chức xương xốp.
- Mặt trước xương bánh chè có các thớ sợi dày, chắc, đan chéo nhau.
- Mặt sau là diện khớp chè – đùi.
- Hai bên xương bánh chè có cánh bánh chè.
3. Nguyên nhân và cơ chế gãy xương:
3.1 Cơ chế chấn thương trực tiếp:
Thường gặp do ngã đập đầu gối xuống đất hoặc đập vào các vật cứng khi gối đang ở tư thế gấp hoặc do đánh trực tiếp vào xương bánh chè.
3.2 Cơ chế chấn thương gián tiếp ít gặp hơn:
Có thể gặp ở người chơi thể thao do co gấp cẳng chân đột ngột khi cơ tứ đầu đùi đang co làm cho xương bánh chè bị tỳ ép mạnh lên lồi cầu xương đùi gây ra gãy ngang xương bánh chè.
4. Đặc điểm của tổn thương giải phẫu bệnh:
4.1 Vị trí gãy:
Xương bánh chè có thể gãy ngang ở chính giữa, gãy ở bờ trên hoặc ở cực dưới và cũng có khi gãy theo chiều dọc.
4.2 Đường gãy:
Có thể là đường gãy ngang, gãy dọc, gãy thành nhiều mảnh, nhiều trường hợp gãy theo bề dầy của xương bánh chè làm cho việc nắn chỉnh phục hồi lại diện khớp mặt sau xương bánh chè và kết xương gặp khó khăn.
4.3 Di lệch:
Chủ yếu là di lệch xa do lực kéo của cơ tứ đầu đùi.
4.4. Phần mềm mặt trước gối:
Tổ chức dưới da và lớp da ở mặt trước gối bị bầm dập, có nhiều máu tụ. Các thớ sợi ở mặt trước xương bánh chè bị tổn thương.
- Nếu rách hoàn toàn thì các mảnh gãy sẽ di lệch nhiều
- Nếu rách không hoàn toàn, hay không rách thì các mảnh gãy sẽ ít di lệch
II. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
1. Triệu chứng cơ năng:
Thường xuất hiện sau khi ngã đập gối xuống đất, bệnh nhân thấy đau chói ở mặt trước khớp gối, không thể tự duỗi gối được.
2. Triệu chứng thực thể
2.1 Nhìn:
Khớp gối sưng nề, mất các lõm tự nhiên và nếu đến muộn có thể có vết tím bầm ở dưới da.
2.2 Sờ:
Ấn nơi xương gãy thấy có điểm đau chói cố định. Sờ thấy khe dãn cách giữa hai đoạn gãy. Khám thấy dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè. Làm được động tác đi động ngược chiều giữa 2 đoạn gãy.
2.3 Chọc hút khớp gối có nhiều dịch máu tụ trong khớp lẫn váng mỡ và không đông.
3. Cận lâm sàng: Chụp X quang khớp gối ở 2 tư thế thẳng và nghiêng.
- Trên phim nghiêng cho thấy rõ vị trí gãy, hình thái đường gãy, mức độ di lệch và các tổn thương kết hợp ở mâm chày, đầu dưới xương đùi.
- Trên phim thẳng giúp cho phát hiện các thương tổn kết hợp như gãy mâm chày, b**g điểm bám các dây chằng chéo, dây chằng bên…
- Đôi khi phải chụp phim tiếp tuyến xương bánh chè nếu nghi ngờ gãy dọc.
III. CHẨN ĐOÁN:
1. Chẩn đoán xác định:
Dựa vào triệu chứng cơ năng, thực thể, hình ảnh tổn thương trên phim X quang.
2. Phân loại: Theo AO
IV. ĐIỀU TRỊ:
1. Sơ cứu:
Khi chấn thương khớp gối chưa thể nhận biết có tổn thương xương bánh chè hay không thì người bệnh cần được nghỉ ngơi, bất động để theo dõi.
Giảm đau bằng cách chườm đá.
Đối với trường hợp nghi ngờ bị gãy xương bánh chè cần sơ cứu bằng cách cố định tạm thời từ 1/3 giữa đùi đến bàn chân bằng nẹp gỗ, nẹp zimmer trong tư thế duỗi gối hoàn toàn.
Sau đó, chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế có chuyên khoa xương khớp.
2. Điều trị thực thụ:
2.1 Điều trị bảo tồn bằng bó bột:
Chỉ định: Các trường hợp gãy xương bánh chè có di lệch giãn cách dưới 3mm và chênh diện khớp mặt sau xương bánh chè dưới 1mm hoặc gãy ít di lệch.
Cách tiến hành:
- Chọc hút hết máu tụ trong ổ khớp: dùng kim số 16 hoặc 18 chọc ở mặt trong hoặc ngoài khớp gối cách bờ xương bánh chè 1,5cm. Cần dồn hết dịch máu từ bao thanh dịch cơ tứ đầu đùi vào ổ khớp để chọc hút cho hết máu tụ.
- Bó bột đùi bàn chân (bột Tutto) trong tư thế duỗi gối hoàn toàn.Thời gian bó bột ở người lớn là từ 6-9 tuần. Sau khi bỏ bột thì hướng dẫn bệnh nhân gấp duỗi gối tăng dần kết hợp với điều trị vật lí trị liệu.
Dùng thuốc kết hợp:
- Chống sưng nề
- Thuốc giảm đau
2.2 Điều trị phẫu thuật:
Chỉ định:
- Mổ cấp cứu: Các trường hợp gãy hở xương bánh chè.
- Mổ chương trình: Các gãy xương bánh chè di lệch lớn hơn mức cho phép điều trị bảo tồn.
Một số phương pháp kết xương:Gãy xương bánh chè là gãy xương phạm khớp do vậy các kỹ thuật mổ được áp dụng nhằm mục đích phục hồi một cách hoàn hảo về hình thể giải phẫu của xương bánh chè, đặc biệt là diện khớp mặt sau, cố định ổ gãy vững chắc để sau mổ bệnh nhân có thể tập vận động sớm.
- Phương pháp kết xương bằng vít xốp: trong kinh điển có một số tác giả đã áp dụng nhưng hiện nay phương pháp này không còn được sử dụng.
- Phương pháp khâu cố định xương bánh chè bằng chỉ thép hoặc chỉ Nilon.
- Phương pháp buộc vòng thép quanh chu vi xương của Berger, phương pháp xuyên xương buộc vòng số 8 bằng dây thép của Nguyễn Đức Mậu…
- Hiện nay, phương pháp kết xương bằng cách xuyên 2 đinh Kirschner song song + buộc vòng néo ép số 8 dựa trên nguyên lý cột trụ của Pauwell đang được áp dụng phổ biến tại các khoa chấn thương. Chỉ định tốt nhất là với các trường hợp gãy ngang xương bánh chè. Ưu điểm của phương pháp này là kỹ thuật đơn giản, cố định ổ gãy vững chắc nên sau mổ bệnh nhân tập gấp duỗi gối được sớm và càng tập gấp gối càng ép cho 2 mặt gãy của xương bánh chè áp khít nhau giúp cho quá trình liền xương diễn ra thuận lợi hơn.
- Trước đây, các trường hợp gãy xương bánh chè có nhiều mảnh nhỏ, không thể kết xương được, một số tác giả chủ trương lấy bỏ toàn bộ hoặc một phần xương bánh chè rồi khâu phục hồi lại hệ thống gân duỗi gối và bó bột Tutto thêm 6-7 tuần. Hiện nay phương pháp lấy bỏ toàn bộ xương bánh chè ít được làm vì nó gây ảnh hưởng đến chức năng khi bệnh nhân đi lên xuống thang gác.
- Đối với trường hợp gãy trong bao, gãy ngang đơn giản: điều trị bằng nẹp móc xương bánh chè với kỹ thuật đơn giản, ít tổn thương.
V. ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG
1. Nguyên tắc điều trị phục hồi chức năng
Giảm đau.
Tăng cường tuần hoàn.
Chống teo cơ, đặc biệt là cơ tứ đầu đùi.
Chống cứng khớp.
Phục hồi chức năng di chuyển.
2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng
2.1 Giai đoạn bất động khớp gối (với điều trị bảo tồn và sau mổ buộc vòng chỉ thép có bó bột tăng cường):
Tập co cơ tĩnh trong nẹp, bột (đặc biệt là cơ tứ đầu đùi): Tập co cơ tĩnh 10 giây/ lần, ít nhất 10 lần/ ngày.
Tập chủ động các khớp tự do: Háng, cổ chân để tăng cường tuần hoàn.
Sau khi bột khô, cho bệnh nhân đứng dậy, tập đi với nạng, chân bệnh chịu một phần sức nặng.
2.2 Giai đoạn sau bất động (Sau khi tháo bột hoặc tháo nẹp cố định khớp gối):
Giảm đau, tránh co cứng khớp gối bằng nhiệt trị liệu, điện xung, điện phân thuốc qua khớp gối (với phẫu thuật buộc vòng chỉ thép chống chỉ định dùng sóng ngắn để điều trị)
Xoa bóp chống kết dính xung quanh sẹo mổ, xung quanh xương bánh chè và xung quanh khớp.
Di động xương bánh chè theo chiều dọc và chiều ngang.
Gia tăng tầm vận động khớp bằng kỹ thuật giữ nghỉ và kỹ thuật trợ giúp.
- Tập duỗi khớp gối hoàn toàn.
- Tập gấp gối tăng dần, những ngày đầu tập vận động từ 0 đến 300. Sau đó tập tăng dần để đạt được tầm vận động gấp 900 sau 6 tuần.
- Lấy lại tầm vận động khớp gối hoàn toàn sau 12 tuần.
Gia tăng sức mạnh cơ đùi bằng các bài tập sức cản với tạ, bao cát, ghế chuyên dụng.
Tập các bài tập xuống tấn, đạp xe đạp, tập trên dụng cụ tập chuyên biệt khớp gối, tập bơi, tập lên xuống cầu thang.
Bệnh nhân trở lại các hoạt động bình thường sau 6 tháng.
2.3. Điều trị phục hồi chức năng sau phẫu thuật néo ép bánh chè hoặc các phương pháp phẫu thuật khác không cần bột, nẹp tăng cường
* Giai đoạn I: Ngày 1 đến 14 ngày sau phẫu thuật.
Mục tiêu:
- Duỗi gối tối đa.
- Gấp khớp gối tới 900.
- Kiểm soát đau, phù nề sau phẫu thuật.
- Kiểm soát cơ lực cơ tứ đầu đùi.
Điều trị:
- Chườm lạnh khớp gối 20 phút cách 2 giờ
- Băng chun ép cố định khớp gối.
- Đi lại bằng nạng đến khi kiểm soát được cơ đùi. Chịu một phần trọng lượng lên chân phẫu thuật.
Bài tập:
- Tập co cơ tĩnh cơ tứ đầu đùi và toàn bộ chân phẫu thuật.
- Tập vận động thụ động khớp gối từ 0 đến 300 trong những ngày đầu, tập tăng dần đến 2 tuần đạt gấp gối 900
- Tập duỗi khớp gối.
- Tập vận động khớp cổ chân, tập vận động khớp háng của chân phẫu thuật.
* Giai đoạn II: từ 2 đến 6 tuần sau phẫu thuật.
Mục tiêu:
- Lấy lại tầm vận động của khớp gối.
- Tăng cường sức mạnh nhóm cơ đùi.
- Kiểm soát đau và phù nề.
Bài tập:
- Tiếp tục các bài tập ở trên.
- Tập duỗi khớp gối tối đa.
- Tập gấp dần khớp gối đến 6 tuần lấy lại hoàn toàn tầm vận động khớp gối.
- Tiếp tục chịu trọng lượng lên chân phẫu thuật, bỏ nạng sau 4 tuần.
- Tập gia tăng sưc mạnh cơ đùi bằng chun, tạ, bao cát hoặc dụng cụ tập khớp gối chuyên dụng.
- Tập xuống tấn, tập đạp xe đạp, tập bơi.
Bệnh nhân trở lại các hoạt động bình thường sau 6 tháng.
IV Sử dụng thuốc
1. Giảm đau: có thể sử dụng paracetamol, thận trọng sử dụng 1 số thuốc giảm đau có tác dụng chống kết tự tiểu cầu...
2.Chống phù nề: Alpha choay, Alpha chymotrypsin ,Katrypsin
3. Kháng sinh dự phòng sau mổ: Ampicillin/Sulbactam,Cephalosporin 3

Address

Lầu 6, 20-22 Dương Quang Trung, Phường 12, TP. Hồ Chí Minh
Quận 10
00550

Opening Hours

Monday 07:30 - 16:30
Tuesday 07:30 - 16:30
Wednesday 07:30 - 16:30
Thursday 07:30 - 16:30
Friday 07:30 - 16:30
Saturday 07:30 - 16:30

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Trung Tâm Ngoại Khoa SSC posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram