Vật Lý Trị Liệu PHCN Thái Bình - Đông Y Gia Truyền

Vật Lý Trị Liệu  PHCN Thái Bình - Đông Y Gia Truyền Phòng Khám Chuyên Khoa Y Học Cổ Truyền Bình An Đường.

Sự tiến triển của bệnh nhân liệt 7 sau mổ u não thật tuyệt vời. Không nghĩ 7 ngày có thể cải thiện được. Mong sự kiên tr...
05/06/2022

Sự tiến triển của bệnh nhân liệt 7 sau mổ u não thật tuyệt vời. Không nghĩ 7 ngày có thể cải thiện được. Mong sự kiên trì của bn sẽ nhanh bình phục

08/05/2022

Bệnh lý xương khớp mãn tính điều trị bằng VLTL là phương pháp an toàn nhất. BN nữ bị thoái hóa khớp gối hai bên, trong gối có nhiều dịch căng tức làm đi lại khó khăn. Đã tiêm thuốc nhiều lần không có kết quả, quay lại điều trị bằng châm cứu đắp sáp.

Bệnh thoái hóa cột sống/ Thoát vị đĩa đệm ngày càng gia tăng đặc biệt là giới trẻ. Tại sao bệnh này lại gặp ở người trẻ ...
16/11/2021

Bệnh thoái hóa cột sống/ Thoát vị đĩa đệm ngày càng gia tăng đặc biệt là giới trẻ. Tại sao bệnh này lại gặp ở người trẻ và phương pháp nào điều trị hiệu quả nhất và ít gây biến chứng nhất chúng ta cùng nhau tìm hiểu.
1. Thoát vị đĩa đệm là bệnh gì?
hoát vị đĩa đệm là một bệnh cột sống, khi nhân nhầy trong đĩa đệm thoát ra khỏi vị trí bình thường trong vòng sợi và chèn ép vào ống sống hoặc chèn vào các rễ thần kinh sống, có sự đứt rách vòng sợi gây nên hội chứng thắt lưng hông điển hình.

Thoát vị đĩa đệm là một bệnh lý khá phổ biến ở độ tuổi từ 22 – 55 tuổi. Bệnh gây ra không ít biến chứng nguy hiểm cho người mắc. Do đó, thoát vị đĩa đệm cần sớm được phát hiện và có phương pháp điều trị kịp thời
2. Triệu chứng thoát vị đĩa đệm thường gặp
2.1. Đau thần kinh tọa
Một trong những triệu chứng thoát vị đĩa đệm điển hình nhất đó là đau dây thần kinh tọa: cơn đau buốt trải dài từ hông xuống đùi, lan tới các ngón chân theo đường đi của dây thần kinh tọa.

2.2. Đau cánh tay hoặc đau chân
Đau cánh tay nếu vị trí thoát vị đĩa đệm ở cổ hoặc chân nếu vị trí thoát vị đĩa đệm thắt lưng. Cơn đau này có thể xảy ra mỗi khi ho, hắt hơi hoặc khi bệnh nhân di chuyển cột sống vào những vị trí nhất định, những tư thế nhất định.

2.3. Tê hoặc ngứa ran
Cảm giác châm chích, giống như bị điện giật hoặc ngứa ran ở phần cơ thể có sự phân bố bởi của dây thần kinh bị ảnh hưởng bởi thoát vị đĩa đệm.

2.4. Teo và yếu cơ
Vùng cơ bị chi phối bởi các dây thần kinh bị ảnh hưởng bởi thoát vị có thể bị teo và yếu sức.
3. Khi nào bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cần đến gặp bác sĩ?
Khi cơn đau ở vùng cổ hoặc vùng thắt lưng lan tới cánh tay hoặc chân hoặc xuất hiện những triệu chứng đi kèm như: tê bì, đau nhức, yếu cơ... bệnh nhân cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám, xác định tình trạng bệnh và có phương án điều trị thích hợp. Đặc biệt cần đến bệnh viện ngay khi các triệu chứng bình thường rất nhẹ nay đột nhiên trở nên tồi tệ hơn: đau nhức, tê bì hoặc yếu cơ đến mức gây cản trở sinh hoạt hàng ngày

Rối loạn chức năng ruột hoặc bàng quang: Bệnh nhân bị hội chứng đuôi ngựa (cauda equina syndrome) bị són tiểu hoặc bí tiểu cả khi bàng quang đang căng đầy.

Hội chứng mất cảm giác yên ngựa (Saddle anesthesia): đây là tình trạng mất cảm giác tiến triển, ảnh hưởng đến những khu vực như: bắp đùi phía trong, phía sau chân và vùng quanh trực tràng.
4. Điều trị thoát vị đĩa đệm
4.1 Điều trị ngoại khoa:
- Mổ : là phương pháp điều trị hiệu quả nhất bệnh nhân có thể đi lại được, không đau
Nhưng nhược điểm có thể gây liệt hoàn toàn không hồi phục nếu không may bác sỹ cắt nhầm dây thần kinh cột sống. chi phí mổ cao.
Bệnh nhân vẫn bị thoát vị trở lại hoặc cơn đau quay lại có thể là sau 3 tháng hoặc có thể sớm hơn.
4.2 điều trị bằng nội khoa:
- là phương pháp dùng thuốc có thể dùng thuốc tây y bằng các thuốc chứa corticoid ...... nhược điểm không dùng được lâu và gây nhiều tác dụng phụ lên hệ xương khớp và cơ quan nội tạng như : viêm loét, xuất huyết dạ dày, thủng dạ dày. men găn tăng, giòn xương sốp xương....
4.3 Điều trị bằng thuốc y học cổ truyền và vật lý trị liệu:
- Là phương pháp được ưu tiên hàng đầu điều trị bảo tồn với các máy móc hiện đại gần như điều trị hiệu quả hết đau đến 90 đến 95 % mà ít gây tác dụng phụ. chi phí điều trị rẻ, hiệu quả cao, bảo vệ được các đốt lân cận không bị thoát vị.

HẸP KHOANG DƯỚI MỎM CÙNG VAIHẹp khoang dưới mỏm cùng vai là giai đoạn đầu của bệnh lý gân chóp xoay khớp vai- một bệnh l...
14/07/2021

HẸP KHOANG DƯỚI MỎM CÙNG VAI
Hẹp khoang dưới mỏm cùng vai là giai đoạn đầu của bệnh lý gân chóp xoay khớp vai- một bệnh lý diễn biến liên tục với 4 giai đoạn:
- Hẹp khoang dưới mỏm cùng vài và viêm túi hoạt dịch dưới mỏm cùng vai.
- Rách bán phần bề dày đến rách toàn bộ bề dày gân chóp xoay.
- Rách gân chóp xoay nặng.
- Bệnh khớp vai do rách gân chóp xoay.

Hẹp khoang dưới mỏm cùng vai là nguyên nhân gây đau vai phổ biến nhất, chiếm khoảng 45- 60% các rối loạn của vai.

Hẹp khoang dưới mỏm cùng vai được cho là hậu quả của:
- Sự chèn ép từ bên ngoài vào cấu trúc gân chóp xoay khớp vai (gân chóp xoay khớp vai nằm giữa chỏm xương cánh tay và phần trước của mỏm cùng vai, dây chằng quạ cùng, khớp cùng vai đòn)
- Thoái hóa nội tại của gân: Thoái hóa gân cơ trên g*i làm cho mất cân bằng của chỏm xương cánh tay với ổ chảo, dẫn đến sự dịch chuyển lên trên quá mức của chỏm xương cánh tay, dẫn đến hẹp khoang dưới mỏm cùng vai.
- Viêm túi hoạt dịch dưới mỏm cùng vai và các dây chằng liên quan.

Một số yếu tố liên quan: mỏm quạ hình móc, co rút bao khớp phía sau khớp vai, mất vững khớp vai, can lệch của mấu động lớn xương cánh tay…

BIỂU HIỆN CỦA HẸP KHOANG DƯỚI MỎM CÙNG VAI
Biểu hiện thường gặp nhất của hẹp khoang dưới mỏm cùng vai là đau khớp vai với các đặc điểm: đau khớp vai tiến triển với khởi phát âm thầm, đau tăng lên khi thực hiện các động tác dạng vai, nâng tây quá đầu hoặc nâng xách vật nặng, đau nhiều về đêm mà kém đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường. Đau làm cho người bệnh bị hạn chế biên độ vận động khớp vai. Đau về đêm khiến người bệnh không thể nằm nghiêng sang vai đau và thường bị tỉnh giấc, mất ngủ.

CHẨN ĐOÁN HẸP KHOANG DƯỚI MỎM CÙNG VAI
Khi khám bệnh, bác sĩ chuyên khoa sẽ tiến hành một số nghiệm pháp thăm khám lâm sàng để xác định tình trạng hẹp khoang dưới mỏm cùng vai. Ngoài ra bác sĩ còn có thể chỉ định một số thăm dò chẩn đoán hình ảnh như chụp X quang, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ khớp vai để chẩn đoán xác định tình trạng bệnh.

ĐIỀU TRỊ HẸP KHOANG DƯỚI MỎM CÙNG VAI
- Điều trị nội khoa: Điều trị nội khoa hẹp khoang dưới mỏm cùng vai bao gồm các biện pháp điều trị vật lý trị liệu và phục hồi chức năng, dùng thuốc giảm đau kháng viêm đường uống, tiêm corticoid vào khoang dưới mỏm cùng vai. Tiêm acid hyaluronic acid hoặc huyết tương giàu tiểu cầu cũng có thể được lựa chọn cho một số trường hợp nhưng hiệu quả thực sự vẫn là vấn đề còn tranh luận.
- Điều trị ngoại khoa: Điều trị ngoại khoa hẹp khoang dưới mỏm cùng vai bao gồm tạo hình mỏm cùng vai và giải ép khoang dưới mỏm cùng vai. Điều trị ngoại khoa được chỉ định cho những trường hợp hẹp khoang dưới mỏm cùng vai đã được điều trị nội khoa 4-6 tháng mà không cải thiện triệu chứng. Ngày nay với sự phát triển của nội soi khớp vai, phẫu thuật nội soi tạo hình mỏm cùng vai và giải ép khoang dưới mỏm cùng vai ngày càng phổ biến và là biện pháp điều trị hiệu quả cho hẹp khoang dưới mỏm cùng vai cũng như bệnh lý gân chóp xoay khớp vai.

Chia sẻ từ TS.BS. Đỗ Văn Minh

💥💥💥Liệt dây thần kinh số 7 có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, giới tính. Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể ...
25/05/2021

💥💥💥Liệt dây thần kinh số 7 có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, giới tính. Bệnh tuy không nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể để lại nhiều di chứng về sau này. Vậy bệnh liệt dây thần kinh số 7 là gì? Phát hiện và điều trị bệnh như thế nào?
💥💥💥 .KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỆNH LIỆT THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN
- Liệt dây thần kinh VII ngoại biên là mất hoặc giảm vận động nửa mặt của những cơ bám da mặt do dây thần kinh VII chi phối.
💥💥💥1.Dấu hiệu nhận biết:
- Hai bên mặt không cân đối, trán mất nếp nhăn, lông mày hơi sụp xuống.
- Méo miệng, rãnh mũi-má mờ.
- Mắt bên liệt nhắm không kín, không làm được động tác nhe răng, phồng má, mím môi, huýt sáo, thổi lửa, chau mày.
- Hai bên mặt không cân đối, trán mất nếp nhăn, lông mày hơi sụp xuống.
- Méo miệng, rãnh mũi-má mờ.
- Mắt bên liệt nhắm không kín, không làm được động tác nhe răng, phồng má, mím môi, huýt sáo, thổi lửa, chau mày.
- Khi dây thần kinh này bị ảnh hưởng thì có thể khiến cho chức năng các cơ quan mà dây thần kinh ngoại biên số VII chi phối bị ảnh hưởng như: tuyến nước bọt, nước mắt, các cơ tai trong, cơ mặt, vị giác,...
- Khi có các triệu chứng của liệt dây VII, cần đến cơ sở y tế sớm nhất để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
💥💥💥2.Nguyên nhân:
- Do lạnh : hay gặp nhất chiếm đến 80%, thường sau một đợt lạnh và hay xáy ra vào ban đêm, chỉ có liệt đơn thuần, không có dấu hiệu thần kinh khác.
- Do viêm nhiễm: Viêm tai giữa, zona virus..
- Do chấn thương : sau ngã chấn thương đầu, vỡ xương đá, phẫu thuật vùng tai xương chũm…
- Khi dây thần kinh này bị ảnh hưởng thì có thể khiến cho chức năng các cơ quan mà dây thần kinh ngoại biên số VII chi phối bị ảnh hưởng như: tuyến nước bọt, nước mắt, các cơ tai trong, cơ mặt, vị giác,...
- Khi có các triệu chứng của liệt dây VII, cần đến cơ sở y tế sớm nhất để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
💥💥💥3.Biến chứng:
- Gây mất thẩm mỹ, khả năng giao tiếp và thể hiện cảm xúc của người bệnh.
- Nếu không điều trị kịp thời sẽ gây viêm kết mạc, viêm giác mạc, loét giác mạc, co thắt nửa mặt...
💥💥💥II.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ LIỆT VII NGOẠI BIÊN KHÔNG DÙNG THUỐC
😻😻😻1.Châm cứu, cứu ngải:
- Bao gồm các phương pháp điện châm, ôn châm.
- Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh, điều trị liệt VII ngoại biên bằng phương pháp châm cứu có tỉ lệ khỏi bệnh khoảng 90%.
- Châm cứu chữa liệt VII ngoại biên do lạnh đem lại hiệu quả rất tốt, nếu điều trị kịp thời đúng phương pháp bệnh sẽ khỏi trong vòng 20-25 ngày.
😻😻😻2.Điều trị bằng các dòng điện xung:
Các dòng điện xung có tác dụng kích thích thần kinh cơ, làm tăng dẫn truyền thần kinh, tăng trương lực cơ, tăng khối lượng cơ, giúp phục hồi chức năng cho phần cơ mặt bên liệt.
😻😻😻3.Điều trị bằng tia hồng ngoại:
Đèn hồng ngoại sử dụng liệu pháp bằng phương pháp nhiệt. Sức nóng của đèn hồng ngoại có tác dụng giảm đau, chống co cứng cơ, làm giãn mạch, tăng chuyển hóa và dinh dưỡng tại chỗ...
😻😻😻4.Xoa bóp bấm huyệt:
-Xoa bóp bấm huyệt là phương pháp điều trị có tác dụng tăng tuần máu, lưu thông khí huyết đạt được hiệu quả điều trị cao, rút ngắn thời gian điều trị.
💥💥💥III.CHĂM SÓC KHI BỊ LIỆT VII NGOẠI BIÊN
1. Cần giữ ấm mặt, sinh hoạt bằng nước ấm, kiêng lạnh, kiêng gió.
2. Bảo vệ mắt: Đeo kính râm, nhỏ mắt bằng nước muối sinh lý, dùng băng dính che mắt tạm thời để tránh bụi, dị vật gây tổn thương mắt, hạn chế xem ti vi, làm việc bằng máy tính
3. Tự tập qua gương như: nhắm mắt, huýt sáo, thổi lửa, ngậm chặt miệng, mỉm cười, nhăn trán, phát âm những từ có âm môi: B,P,U,I,..
4. Giữ gìn vệ sinh răng miệng.
5. Tự xoa bóp vùng mặt: Xoa bóp bấm huyệt vùng mặt là phương pháp quan trọng, mang lại hiệu quả điều trị mà người bệnh có thể tự thực hiện hàng ngày.

03/04/2020

Chẩn đoán và điều trị hội chứng ống cổ tay
Hội chứng ống cổ tay là một rối loạn thần kinh ngoại vi thường gặp trên lâm sàng. Trong hội chứng này dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay làm người bệnh than phiền các ngón tay bị đau dị cảm, tê cứng ở ba ngón rưỡi do thần kinh chi phổi, nhưng cũng có lúc tê cả bàn tay. Chứng tê thường xuất hiện về đêm có thế đánh thức bệnh nhân dậy và giảm đi khi vẫy cổ tay.... Vì vậy việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời là rất quan trọng.
2. Nguyên nhân gây hội chứng ống cổ tay
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, trong đó thường gặp như công việc vận động cổ tay nhiều, chấn động rung do dụng cụ cầm tay, thoát vị bao hoạt dịch khớp cổ tay, viêm - xơ hóa các dây chằng vùng cổ tay, …. Hội chứng này còn hay gặp trong các chứng viêm đa dây thần kinh do đái tháo đường, nhiễm độc rượu mạn tính..
3. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng cơ năng:
Người bệnh thường đau, dị cảm, tê cứng ở 3 ngón rưỡi do thần kinh chi phối, nhưng có khi tê cả bàn tay. Đau và tê có thể lan lên cẳng tay, khuỷu hoặc vai. Biểu hiện đau, tê tăng lên khi lái xe, làm việc bàn giấy...Lúc đầu tê theo cơn và tự hết mà không điều trị, sau đó cơn tê ngày càng kéo dài. Sau một thời gian người bệnh có thể bớt tê nhưng xuất hiện cầm nắm yếu dần hoặc run tay, viết khó, dễ rơi đồ vật. Biểu hiện điển hình gặp ở một tay hoặc cũng có thể hai tay.
Triệu chứng thực thể:
Dấu hiệu lâm sàng cổ điển của hội chứng ống cổ tay là: dấu hiệu Tinel, và nghiệm pháp Phalen.
Dấu hiệu Tinel dương tính: gõ trên ống cổ tay ở tư thế duỗi cổ tay tối đa gây cảm giác đau hay tê giật lên các ngón tay.
Nghiệm pháp Phalen dương tính: khi gấp cổ tay tối đa (đến 90º) trong thời gian ít nhất là 1 phút gây cảm giác tê tới các đầu ngón tay
Giảm hoặc mất cảm giác châm chích vùng da do thần kinh giữa chi phối
Những triệu chứng như teo cơ mô cái, cử động đối ngón yếu, cầm nắm yếu là những dấu hiệu muộn đã có tổn thương thần kinh.

4. Cận lâm sàng
Phần lớn hội chứng ống cổ tay đều được chẩn đoán dựa vào lâm sàng, nhất là khi có cả 2 triệu chứng cơ năng và thực thể. Nhưng để chẩn đoán chính xác, và biết được bệnh đang ở giai đoạn nào, thì theo y văn, chẩn đoán điện là phương pháp cận lâm sàng có giá trị.
Ngoài ra, hiện nay người ta đã và đang nghiên cứu siêu âm với đầu dò phẳng tần số cao 7-13-MHz có khả năng chẩn đoán khá chính xác hội chứng ống cổ tay.
5. Chẩn đoán

Tiêu chuẩn chẩn đoán: theo đề nghị mới đây của Viện quốc gia Hoa Kỳ về sức khỏe và an toàn nghề nghiệp để chẩn đoán hội chứng ống cổ tay phải có hai hoặc nhiều hơn những tiêu chuẩn sau đây (một hoặc nhiều hơn một triệu chứng cơ năng và một hoặc nhiều hơn một triệu chứng thực thể):

Triệu chứng cơ năng gồm những triệu chứng về cảm giác vùng da do thần kinh giữa chi phối ở bàn tay: dị cảm, giảm cảm giác, đau, tê cứng.

Triệu chứng thực thể gồm: dấu hiệu Tinel dương tính, nghiệm pháp Phalen dương tính, giảm hoặc mất cảm giác châm chích vùng da thần kinh giữa chi phối, hoặc test dẫn truyền thần kinh cho thấy có sự rối loạn chức năng thần kinh giữa vùng ống cổ tay.
6. Điều trị hội chứng ống cổ tay
Ðiều trị bảo tồn:
- Nẹp cổ tay cho bệnh nhân có nghề nghiệp phải cử động cổ tay nhiều
- Điều trị bảo tồn bằng các thuốc kháng viêm NSAIDs
- Tiêm corticoide tại chỗ
- Thuốc bổ thần kinh như vitamin nhóm B hoặc các chế xuất từ B6.
Điều trị bằng phẫu thuật

22/03/2020

CÁC BÀI TẬP CỘT SỐNG CHO BỆNH NHÂN ĐAU LƯNG

“Để dự phòng đau thắt lưng và dự phòng tái phát đau thắt lưng thì tập luyện các bài tập thường xuyên là biện pháp tốt hơn mọi loại thuốc có trên thế giới”

Các bài tập cột sống thắt lưng được áp dụng cho các bệnh nhân đau thắt lưng mạn tính hoặc để dự phòng đau thắt lưng tái phát. Có bài tập có tác dụng làm giãn cột sống, tác dụng tương tự như kéo giãn cột sống thắt lưng. Có bài tập làm mạnh các cơ thành bụng và khối cơ lưng, giúp giữ vững cột sống thắt lưng. Các bài tập đều có tác dụng tăng cường dinh dưỡng cho đĩa đệm, phục hồi chức năng vận động của cột sống. Cần tập hàng ngày, mỗi ngày một đến hai lần, mỗi lần 30 phút, mỗi tuần ít nhất năm ngày. Với người đau thắt lưng cần tập một đợt ít nhất hai tháng. Một người tập luyện đều đặn sẽ duy trì được một cột sống trẻ lâu, chậm thoái hóa đĩa đệm, khả năng chịu đựng lực trọng tải của cột sống tốt hơn, các động tác trở nên thuần thục, có khả năng tránh được các tổn thương do các chấn thương hoặc các động tác sai tư thế đến bất ngờ trong lao động hoặc sinh hoạt. Những người do nghề nghiệp phải ngồi lâu một tư thế, đứng lâu, ít vận động thì tập luyện hàng ngày là biện pháp tốt nhất, hợp với sinh lý nhất để có một cột sống khỏe mạnh, dẻo dai. Với những người cao tuổi, phụ nữ sau mạn kinh, tập luyện còn làm giảm được bệnh lý loãng xương.

NGUYÊN TẮC KHI TẬP
+ Cần tập khởi động nhẹ nhàng trước khi thực hiện bài tập như chạy tại chỗ, tập vài động tác thể dục buổi sáng.

+ Khi áp dụng một bài tập nào đó thì trong quá trình tập cũng như sau tập, người bệnh phải cảm thấy dễ chịu, không đau tăng. Nếu thấy đau tăng cần điều chỉnh lại kỹ thuật của bài tập, có thể do vận động nhanh, đột ngột hoặc vận động quá tầm có thể chịu đựng. Nếu sau điều chỉnh vẫn thấy đau tăng cần ngừng bài tập đó.

+ Các động tác trong bài tập cần được làm từ từ, không được làm nhanh, mạnh hay đột ngột. Tập theo những giới hạn mà cơ thể người tập có thể làm được. Nếu không làm được đầy đủ một động tác thì làm một nửa hoặc ít hơn, rồi tăng dần.

+ Một lần tập nên kéo dài 30 phút đến một giờ, kể cả thời gian thư giãn. Kết thúc buổi tập cần thư giãn ít nhất 10 phút ở tư thế nằm thoải mái hoặc lặp lại các động tác khởi động như trước buổi tập. Tập hàng ngày, mỗi ngày một đến hai lần, một tuần ít nhất tập năm ngày, một đợt ít nhất hai tháng.

CÁC BÀI TẬP DÃN CỘT SỐNG VÀ KHỎE CƠ LƯNG
1.1. Các bài tập ở tư thế nằm
Bài tập 1 (con châu chấu)

Người tập nằm sấp trên sàn, mặt nghiêng về một bên, hai tay xuôi theo người, bàn tay úp xuống mặt sàn, hai chân khép, thở đều.

+ Từ từ hít vào và nâng chân phải lên trong khi chân phải vẫn giữ thẳng, nâng càng cao càng tốt. Chân trái vẫn duỗi thẳng và sát mặt sàn, cột sống lưng hơi ưỡn về phía trước. Thời gian từ lúc bắt đầu nâng chân đến khi nâng tối đa khoảng khoảng 5 giây.

+ Nín thở và giữ ở tư thế này khoảng 5 giây.

+ Từ từ thở ra và hạ chân phải xuống mặt sàn, động tác này kéo dài khoảng 5 giây.

Nghỉ khoảng 5 giây, thở đều rồi làm lại động tác trên với chân trái. Mỗi động tác làm 5 lần luân phiên chân phải rồi chân trái, tổng cộng 10 lần.

Bài tập 2 (con bò cạp)

Tư thế nằm sấp như bài tập 1.

+ Hai chân khép, từ từ hít vào và nâng hai chân lên khỏi mặt giường càng cao càng tốt, hai chân vẫn thẳng, bàn và ngón chân duỗi, cột sống thắt lưng cong ưỡn về phía trước. Thời gian làm động tác này khoảng 5 giây.

+ Nín thở và giữ ở tư thế này khoảng 5 giây.

+ Từ từ thở ra và hạ hai chân xuống sát mặt sàn, thời gian làm động tác này khoảng 5 giây.

+ Nằm thư giãn 10 giây, thở đều rồi làm lại động tác trên 10 lần.

Bài tập 3 (rắn chào mặt trời)

Nằm sấp trên sàn, hai bàn tay úp sấp đặt trên sàn ngang hai vai. Hai khuỷu tay co và khép sát người, hai chân duỗi thẳng, đặt cằm trên sàn nhìn thẳng về phía trước.

+ Từ từ hít vào chậm và sâu, đẩy tay nâng nửa thân người phía trên lên, ưỡn đầu và ngực tối đa để phần trên rốn trở lên được nâng lên. Ở tư thế này, bàn chân được duỗi căng hết mức, mũi bàn chân không nhấc khỏi sàn, cột sống thắt lưng cong ưỡn về phía trước. Thời gian làm động tác này khoảng 5 giây.

+ Nhìn lên trần, nhịn thở, giữ ở tư thế này khoảng 5 giây.

+ Từ từ thở ra chậm và hạ đầu xuống dần, tựa má xuống sàn. Thời gian làm động tác này khoảng 5 giây.

+ Toàn thân thả lỏng, thư giãn, thở đều khoảng 5 giây rồi lặp lại bài tập trên 10 lần.

Bài tập 4 (cầu vồng)

Nằm ngửa trên sàn, hai tay xuôi theo người, bàn tay úp xuống mặt sàn, hai chân duỗi thẳng khép sát nhau, thở đều.

+ Co hai chân để hai cẳng chân vuông góc với mặt sàn, từ từ hít vào và nâng mông lên tối đa, chỉ còn hai bả vai, đầu và hai bàn chân tiếp xúc với mặt sàn. Động tác này kéo dài khoảng 5 giây.

+ Giữ ở tư thế hình cầu vồng như trên khoảng 5 giây và nín thở.

+ Từ từ thở ra và hạ mông xuống sát mặt sàn, thời gian làm động tác khoảng 5 giây.

+ Thở đều, duỗi thẳng chân, thả lỏng, thư giãn 5 – 10 giây rồi lặp lại bài tập trên 10 lần.

Bài tập 5 (hình thước thợ)

Không áp dụng bài tập này cho người có hội chứng rễ thần kinh (đau từ thắt lưng lan xuống mông và chân). Nằm ngửa trên sàn, hai tay xuôi theo người, lòng bàn tay úp xuống sàn, hai chân khép sát nhau duỗi thẳng, thở đều.

+ Chân phải duỗi thẳng các ngón chân và bàn chân, chân trái vẫn thả lỏng, bắt đầu hít vào từ từ đồng thời nâng chân phải lên đến khi chân phải thẳng góc với mặt sàn, trong khi các bộ phận khác của cơ thể vẫn giữ nguyên không xoay vặn. Thời gian làm động tác này khoảng 5 giây.

+ Khi chân phải đã ở tư thế thẳng đứng, nín thở và giữ ở tư thế này khoảng 5 giây.

+ Bắt đầu thở ra từ từ và hạ chân phải xuống sàn, thời gian thở ra hết kéo dài khoảng 5 giây.

+ Nằm thư giãn khoảng 5 giây, thở đều rồi bắt đầu tập với chân kia như trên. Mỗi chân tập 5 lần xen kẽ nhau, tổng số 10 lần.

Bài tập 6 (cái ê - ke)

Không áp dụng bài tập này cho người có hội chứng rễ thần kinh (đau từ thắt lưng lan xuống mông và chân). Nằm ngửa trên sàn, hai chân thẳng và khép sát nhau, duỗi thẳng các ngón chân và hai bàn chân.

+ Bắt đầu hít vào từ từ đồng thời nâng cả hai chân ở tư thế duỗi thẳng và khép sát nhau, đến khi hai chân thẳng góc với mặt sàn. Trong lúc nhấc chân lên không làm xoay vặn các phần khác của cơ thể. Thời gian làm động tác này khoảng 5 giây.

+ Khi hai chân đã ở tư thế thẳng đứng, nín thở và giữ ở tư thế này khoảng 5 giây.

+ Bắt đầu thở ra từ từ và hạ hai chân xuống sàn. Thời gian thở ra khoảng 5 giây, kết thúc khi hai chân đặt xuống sàn.

+ Nằm thư giãn, thở đều 5 – 10 giây rồi lặp lại bài tập trên 10 lần.

Bài tập 7 (ôm gối)

Nằm ngửa trên sàn, hai tay xuôi theo người, bàn tay úp xuống sàn, thở đều.

+ Từ từ hít vào và nâng đầu gối bên phải lên, áp đùi vào ngực. Bàn tay phải đỡ phía trước cổ chân phải, bàn tay trái giữ đầu gối phải, ngón cái của các bàn tay không đối diện với các ngón khác mà cùng phía với nhau, ép đùi sát vào ngực, cẳng chân sát vào đùi, lưng vẫn giữ thẳng và sát mặt sàn. Động tác trên kéo dài khoảng 5 giây.

+ Giữ ở tư thế trên khoảng 5 giây và nín thở.

+ Từ từ thở ra và đưa chân phải và hai tay về vị trí ban đầu. Động tác này kéo dài khoảng 5 giây.

+ Nằm thư giãn khoảng 5 giây, thở đều rồi tập với chân trái. Mỗi chân tập 5 lần xen kẽ nhau, tổng số 10 lần.
Tập 4 bài (bài một đến bài bốn) trong tháng thứ nhất, đến tháng thứ hai tập thêm các bài tập năm, sáu và bảy.

1.2. Các bài tập ở tư thế đứng
Bài tập 8

Đứng trên sàn ở tư thế thẳng, hai tay xuôi theo người, thở đều.

+ Bước chân phải lên trước cách mũi chân trái 60 cm, hai bàn tay chống lên bờ xương chậu, thở đều.

+ Từ từ hít vào, chùng chân phải để gối gập trên 90o, chân trái duỗi thẳng, ưỡn lưng và ngửa đầu tối đa. Thời gian làm động tác này khoảng 5 giây.

+ Nín thở và giữ ở tư thế trên khoảng 5 giây.

+ Từ từ thở ra và duỗi thẳng chân phải, đưa đầu và nửa thân người phía trên về tư thế thẳng. Động tác này kéo dài khoảng 5 giây.
+ Kéo chân phải về sát chân trái, trở về tư thế đứng thẳng ban đầu, hai tay xuôi theo người, thở đều, thư giãn 5 – 10 giây rồi làm lại

động tác trên với chân trái. Mỗi chân tập 5 lần xen kẽ nhau, tổng số 10 lần.

Bài tập 9

Đứng trên sàn như bài tập 8, hai chân mở bằng vai, hai bàn tay đặt lên bờ trên xương chậu.

+ Từ từ hít vào, ưỡn cong cột sống thắt lưng về phía trước, nửa người trên từ rốn tới đầu ngửa tối đa. Động tác này kéo dài khoảng 5 giây.

+ Giữ ở tư thế trên và nín thở khoảng 5 giây.

+ Từ từ thở ra, đưa thân người phía trên và đầu về tư thế thẳng đứng, hai bàn tay vẫn đặt ở bờ trên xương chậu. Động tác này kéo dài khoảng khoảng 5 giây.

+ Thả hai tay xuống, thư giãn ở tư thế đứng, thở đều 5 – 10 giây rồi lặp lại bài tập trên 10 lần

CÁC BÀI TẬP KHỎE CƠ THÀNH BỤNG
Bài tập 10

Nằm ngửa trên sàn, hai tay xuôi theo người, bàn tay úp xuống sàn, hai chân khép sát nhau duỗi thẳng, thở đều.

+ Duỗi thẳng bàn và các ngón chân phải, từ từ hít vào và nâng chân phải lên khi tạo với mặt sàn một góc 45o thì dừng lại. Chân trái và thân người vẫn giữ nguyên và áp sát mặt sàn. Động tác này kéo dài khoảng 5 giây.

+ Nín thở, giữ chân phải thẳng ở tư thế nâng 45o trong thời gian khoảng 5 giây.

+ Từ từ thở ra và hạ chân phải xuống mặt sàn, trở về tư thế ban đầu. Động tác này kéo dài 5 giây.

+ Nằm ở tư thế ban đầu, thở đều và thư giãn 5 - 10 giây rồi lặp lại với chân trái. Mỗi chân tập 5 lần, tổng số 10 lần.

Bài tập 11

Nằm ngửa trên sàn, hai tay xuôi theo người, bàn tay úp xuống sàn, hai chân khép sát nhau duỗi thẳng, thở đều.

+ Duỗi thẳng bàn chân và các ngón chân, từ từ hít vào và nâng hai chân lên khi tạo với mặt sàn một góc 45o thì dừng lại, hai chân vẫn duỗi thẳng và khép sát nhau. Động tác này kéo dài khoảng 5 giây.

+ Nín thở, giữ hai chân ở tư thế trên khoảng 5 giây.

+ Từ từ thở ra và hạ hai chân xuống mặt sàn, trở về tư thế ban đầu. Làm động tác này trong khoảng 5 giây.

+ Nằm thư giãn và thở đều khoảng 5 – 10 giây sau đó lặp lại bài tập trên 10 lần.

Bài tập 12 (cánh cung)

Nằm sấp, hai tay xuôi dọc hai bên thân, hai chân duỗi và khép sát nhau. Thả lỏng hoàn toàn các cơ lưng, nâng cằm lên trong khi gập hai gối, duỗi thẳng hai bàn chân, hai tay nắm lấy hai cổ chân, ngón cái không đối diện mà cùng phía các ngón khác.

+ Chỉ dùng lực của hai chân để thực hiện động tác, hai tay thụ động dùng để nối liền hai vai và cổ chân như một dây cung. Căng mạnh các cơ đùi và bắp chân, kéo mạnh bàn chân ra sau. Trong cả quá trình làm động tác cơ lưng phải thả lỏng, nếu cơ lưng mà căng thì động tác không thực hiện được. Cuối động tác, đầu gối phải được nâng cao hơn cằm, đúng nhất phải ngang đỉnh đầu. Xương mu không chạm sàn, trọng lượng của cơ thể nằm ở vùng mũi ức thì hiệu quả mới tốt, nội tạng mới được xoa bóp mạnh.

+ Khi toàn thân ở vị trí hình cánh cung thì bắt đầu dao động đung đưa trước-sau như cưỡi ngựa gỗ. Lúc đầu du đưa nhẹ sau tăng dần, lần lượt bụng rồi đến ngực và kết thúc là đùi chạm sàn. Có thể làm từ 5 – 10 dao động, khi dao động có thể hít vào khi ngẩng đầu lên, thở ra khi đầu dao động xuống hoặc thở theo nhịp bình thường.

+ Cuối cùng duỗi chân ra sau để từ từ trở về vị trí ban đầu, nghỉ và thư giãn 10 – 15 phút.

Bài tập này có nhiều tác dụng phối hợp, tốt cho nội tiết và tiêu hóa, hạn chế thoái hóa đĩa đệm, duy trì mật độ khoáng của xương, chống loãng xương, làm mạnh các cơ đùi, bụng. Tác động mạnh lên đám rối dương gây hoạt hóa thần kinh thực vật, chống được béo phì và làm giảm dần lớp mỡ dưới da bụng.

VIÊM CAN GAN BÀN CHÂN.(*_*)    CÁI TÊN G*I XƯƠNG GÓT( ÁM ẢNH NHIỀU BỆNH NHÂN) HÃY HIỂU RÕ BẢN CHẤT 1 CHÚT NHÉBệnh này do...
13/03/2020

VIÊM CAN GAN BÀN CHÂN.(*_*) CÁI TÊN G*I XƯƠNG GÓT( ÁM ẢNH NHIỀU BỆNH NHÂN) HÃY HIỂU RÕ BẢN CHẤT 1 CHÚT NHÉ
Bệnh này do viêm chỗ bám của cân gan chân vào nơi xương gót. Bệnh biểu hiện bằng việc sáng sớm thức dậy, khi bước chân xuống giường bạn sẽ cảm thấy đau nhói vùng gan chân gần nơi xương gót. Đi lại một thời gian bạn sẽ cảm thấy bớt đau hơn. Bất kỳ khi nào bạn cho bàn chân nghỉ ngơi một thời gian và sau đó đi lại bạn sẽ có cảm giác này. Đôi khi ấn vào vùng chỗ bám cân gan chân sẽ cảm giác bị đau.
****** Một thời gian sau, chụp X-quang sẽ thấy có hình ảnh g*i xương gót. Thật ra g*i xương gót chỉ là hậu quả của một tình trạng viêm kéo dài chứ không phải là nguyên nhân gây ra đau, nhưng vì bị đau kéo dài nên khi chụp phim ra thấy có g*i nên mọi người đều nghĩ rằng g*i gây đau.
**************
Từ đó nhiều bệnh nhân bị ám ảnh việc phải mổ lấy bằng được g*i đi, một số bác sĩ cũng giải thích là mổ lấy g*i cho bệnh nhân. Trong một số trường hợp, một nhánh thần kinh gan chân ngoài bị kẹt ở vùng này gây đau. Tuy nhiên, nguyên nhân gây đau vùng gót chân có thể có nhiều điều khác chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp hoặc đôi khi không biết nguyên nhân là gì. Bệnh đau vùng gót chân hay được chung dưới tên đau vùng gót chân để chỉ sự bất lực của y khoa trong việc định danh một cách chính xác các nguyên nhân gây đau. Bệnh viêm cân gan chân hay xảy ra trên những người từ 40-70 tuổi, trọng lượng nặng, hoạt động nhiều. Viêm cân gan chân thường được điều trị bằng việc uống thuốc, chích corticoide tại chỗ, kết hợp với các biện pháp vật lý trị liệu như tập các bài tập căng cân gan chân, mang đế lót để nâng đỡ bàn chân tránh làm căng quá mức cân gan chân. Sau khi các biện pháp trên không còn tác dụng, phẫu thuật mới được sử dụng đến. Phẫu thuật cắt 2/3 cân gan chân trong, giải phóng thần kinh gan chân. Hiếm khi nào lấy đi g*i xương gót trừ phi bệnh nhân bị ám ảnh quá mức về cái g*i ở gót chân. Trong trường hợp của bạn có thể dùng thuốc, tập các bài tập căng cân gan chân. Bạn có thể tìm mua miếng đế lót giày để làm giảm áp lực trên cân gan chân. Môn bơi lội mà bạn đang luyện tập là rất tốt nên bạn cứ tiếp tục.

Address

Thai Binh
410000

Opening Hours

Monday 09:00 - 17:00
Tuesday 09:00 - 17:00
Wednesday 09:00 - 17:00
Thursday 09:00 - 17:00
Friday 09:00 - 17:00
Saturday 09:00 - 17:00
Sunday 09:00 - 20:00

Telephone

0987042653

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Vật Lý Trị Liệu PHCN Thái Bình - Đông Y Gia Truyền posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Vật Lý Trị Liệu PHCN Thái Bình - Đông Y Gia Truyền:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram