Sản Phụ Khoa Tâm Đức - Cơ sở Tứ Hiệp

Sản Phụ Khoa Tâm Đức - Cơ sở Tứ Hiệp Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Sản Phụ Khoa Tâm Đức - Cơ sở Tứ Hiệp, Obstetrician-gynaecologist, Số nhà 10, Ngõ Hộ, Xóm Đồng , Văn Điển, Tứ Hiệp, Thanh Trì Hanoi.

Dưới đây là tổng quan về đo dịch màng phổi dưới siêu âm, bao gồm mục đích, kỹ thuật, các phương pháp đo thể tích, và nhữ...
12/10/2025

Dưới đây là tổng quan về đo dịch màng phổi dưới siêu âm, bao gồm mục đích, kỹ thuật, các phương pháp đo thể tích, và những lưu ý quan trọng trong thực hành lâm sàng:



🩺 1. Mục đích của siêu âm trong đánh giá dịch màng phổi
• Phát hiện sự hiện diện của dịch màng phổi, đặc biệt là khi lượng ít (≥ 5–10 mL).
• Định lượng tương đối lượng dịch (ước tính thể tích).
• Xác định đặc điểm dịch: dịch tự do, khu trú, dịch máu, dịch mủ, dịch bọc vách, v.v.
• Hướng dẫn chọc hút hoặc dẫn lưu dịch màng phổi an toàn.



🖥️ 2. Kỹ thuật siêu âm cơ bản

a. Tư thế bệnh nhân
• Tư thế ngồi: thông dụng nhất, đầu dò đặt ở đường nách sau hoặc gian sườn sau.
• Tư thế nằm nghiêng hoặc nằm ngửa: áp dụng cho bệnh nhân nặng, khó ngồi; đầu dò đặt ở vùng ngực bên, hướng lên đỉnh phổi.

b. Đầu dò sử dụng
• Convex (3.5–5 MHz): thường dùng nhất để khảo sát dịch màng phổi.
• Linear (7–10 MHz): dùng cho lớp nông, xác định chi tiết màng phổi hoặc dịch ít.

c. Dấu hiệu nhận biết dịch màng phổi
• Khoang trống âm hoặc giảm âm giữa màng phổi thành và màng phổi tạng.
• Có thể thấy phổi “đong đưa” (lung flapping) trong dịch.
• Trong dịch phức tạp: có vách, mảnh fibrin, echo nội, v.v.



📏 3. Phương pháp ước lượng thể tích dịch màng phổi

Có nhiều công thức được nghiên cứu, tùy tư thế bệnh nhân và vị trí đo.

a. Tư thế ngồi (Balik et al., 2006)
• Đo khoảng cách lớn nhất giữa màng phổi tạng và màng phổi thành (khoảng cách dịch) ở đường nách sau, thì hít sâu.
• Công thức:
V (mL) = 20 × D (mm)
→ Ví dụ: D = 25 mm → V ≈ 500 mL.
• Độ chính xác tốt khi lượng dịch < 1000 mL.



b. Tư thế nằm ngửa (Eibenberger et al., 1994)
• Đo khoảng cách dịch tối đa (Sep) giữa phổi và thành ngực ở đường nách giữa.
• Công thức:
V (mL) = 47.6 × Sep (cm) - 837
(Áp dụng khi Sep từ 3–8 cm).



c. Phương pháp giản lược (Vignon et al., 2005)
• Nếu dịch < 1 cm: thường không cần chọc hút.
• 1–2 cm: lượng vừa, có thể cân nhắc chọc hút nếu có triệu chứng.
• > 2 cm: thường tương ứng > 500 mL → có thể chỉ định dẫn lưu.



⚠️ 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác
• Tư thế bệnh nhân (dịch dồn theo trọng lực).
• Tư thế hô hấp (cần đo ở cuối thì hít sâu).
• Dịch có vách hoặc khu trú → công thức ước lượng kém chính xác.
• Sai số giữa người đo, chất lượng máy siêu âm.



💡 5. Ý nghĩa lâm sàng
• Giúp định hướng xử trí: theo dõi, chọc hút, dẫn lưu.
• Giảm biến chứng (đâm phổi, tổn thương cơ quan lân cận).
• Theo dõi hiệu quả điều trị (ví dụ: sau dẫn lưu hoặc sau điều trị suy tim).



📚 Tài liệu tham khảo chính
1. Balik M. et al., Intensive Care Med, 2006.
2. Eibenberger KL. et al., Chest, 1994.
3. Vignon P. et al., Chest, 2005.
4. Lichtenstein D., Blue Protocol in Critical Ultrasound, 2016.

🔴 ĐO DOPPLER ĐỘNG MẠCH RỐN – CHÌA KHÓA VÀNG TRONG THEO DÕI IUGR/FGR 🔴👶 Tại sao Doppler động mạch rốn lại quan trọng tron...
29/07/2025

🔴 ĐO DOPPLER ĐỘNG MẠCH RỐN – CHÌA KHÓA VÀNG TRONG THEO DÕI IUGR/FGR 🔴

👶 Tại sao Doppler động mạch rốn lại quan trọng trong IUGR/FGR?

Trong các trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung (Intrauterine Growth Restriction - IUGR hay Fetal Growth Restriction - FGR), việc đánh giá **tình trạng tưới máu bánh nhau** là yếu tố then chốt để tiên lượng thai kỳ và đưa ra các quyết định xử trí phù hợp. Và **siêu âm Doppler động mạch rốn** chính là công cụ đơn giản nhưng cực kỳ hiệu quả để thực hiện điều này.

📍 Vị trí đo Doppler lý tưởng: Quai rốn tự do

Để đạt độ chính xác cao, vị trí lấy mẫu Doppler tối ưu nhất là tại đoạn quai rốn trôi tự do trong buồng ối (free-floating loop), thay vì lấy gần bánh nhau hoặc gần thai nhi. Vị trí này giúp tránh ảnh hưởng từ lực cơ học và áp lực thành bụng, mang lại kết quả ổn định, dễ lặp lại.

⛔ Khi nào KHÔNG nên đo Doppler rốn?

⚠️ Một điều quan trọng cần ghi nhớ là:

> Đo Doppler động mạch rốn trước 24 tuần tuổi thai gần như không mang lại giá trị lâm sàng.

Lý do là vì giai đoạn này sự phát triển mạch máu bánh nhau còn chưa đầy đủ, chỉ số Doppler chưa phản ánh chính xác tình trạng kháng trở mạch máu nhau thai.

📊 Ba chỉ số Doppler cơ bản cần biết

Khi đánh giá Doppler động mạch rốn, có 3 chỉ số chính thường được sử dụng:

1. Tỷ số S/D (Systolic/Diastolic ratio):
Tỷ lệ giữa tốc độ dòng chảy thì tâm thu và thì tâm trương.

2. RI (Resistance Index – Chỉ số kháng trở):
$RI = (PSV - EDV) / PSV$
Phản ánh mức độ kháng trở của mạch máu, càng cao càng bất thường.

3. PI (Pulsatility Index – Chỉ số dao động):
$PI = (PSV - EDV) / Mean Velocity$
Chỉ số được xem là phổ biến nhất hiện nay, vì không bao giờ bằng 0 hay vô cực do đó phù hợp với việc đánh giá liên tục và dễ so sánh giữa các lần khám.

> 📌 Lưu ý:Các chỉ số này thay đổi theo tuổi thai, do đó luôn phải so sánh với giá trị bách phân vị (percentile) chuẩn theo tuổi thai

🔺 Dấu hiệu bất thường cần lưu ý

Khi chỉ số Doppler vượt trên bách phân vị thứ 95 (P95) so với tuổi thai, điều này cảnh báo nguy cơ tăng kháng trở trong mạch máu rốn – một dấu hiệu quan trọng của thiểu năng tuần hoàn bánh nhau, có thể dẫn đến suy thai hoặc thai lưu nếu không can thiệp kịp thời.

📚 Nguồn tham khảo: Habashy's Sono-Tricks – Cẩm nang thực hành siêu âm sản phụ khoa hiện đại, đáng tin cậy cho lâm sàng.


LỰA CHỌN XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN SAU KẾT QUẢ DƯƠNG TÍNH CỦA NIPT:SINH THIẾT G*I NHAU HAY CHỌC ỐI?NIPT sử dụng DNA tế bào tự...
25/07/2025

LỰA CHỌN XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN SAU KẾT QUẢ DƯƠNG TÍNH CỦA NIPT:
SINH THIẾT G*I NHAU HAY CHỌC ỐI?

NIPT sử dụng DNA tế bào tự do được đưa vào thực hành lâm sàng từ 2011 để sàng lọc các lệch bội nhiễm sắc thể hay gặp, bao gồm trisomy 13, 18, 21 và giới tính. Tháng 12/2012, và khuyến cáo rằng sàng lọc nên được cung cấp cho các bệnh nhân có tăng nguy cơ lệch bội, như là tuổi mẹ >= 35, hoặc sàng lọc dương tính với sinh hoá máu mẹ và độ mờ da gáy. Nhiều labo đã mở rộng các lựa chọn sàng lọc cho bệnh nhân ngoài các lệch bội hay gặp và giới tính, bao gồm vi mất đoạn nhiễm sắc thể cũng như các trisomy nhiễm sắc thể khác ( ).

Điều quan trọng là cfDNA là một xét nghiệm sàng lọc có khả năng cho kết quả dương tính giả và âm tính giả, có thể xảy ra do nhiều cơ chế sinh học. Trong một tổng quan hệ thống về 182 trường hợp có kết qủa sàng lọc cfDNA dương tính giả, 29 trường hợp là do mẹ có bất thường mất/lặp đoạn nhiễm sắc thể, 19 trường hợp do khảm khu trú bánh nhau ( ), 9 trường hợp do mẹ bị ung thư, 1 trường hợp song thai tiêu biến và 1 trường hợp mẹ bị thể khảm. Vì có khả năng xảy ra kết quả dương tính giả, tất cả khách hàng có kết quả cfDNA dương tính nên được thực hiện tư vấn di truyền, đánh giá siêu âm, và cơ hội được thực hiện xét nghiệm chẩn đoán trước khi đưa ra các quyết định lâm sàng không thể đảo ngược được liên quan đến thai kỳ (ví dụ, chấm dứt thai kỳ). Trong một số trường hợp, việc kiểm tra lại đối với các rối loạn di truyền cho mẹ cần được thực hiện nếu xét nghiệm thai nhi bình thường.

Các lựa chọn xét nghiệm chẩn đoán sau khi sàng lọc cfDNA dương tính bao gồm sinh thiết g*i nhau ( ), có thể được thực hiện sớm từ 11 tuần, và chọc ối có thể được thực hiện sau 15 tuần thai kỳ. Mặc dù CVS có thể đưa ra câu trả lời sớm hơn, nhưng nó có thể không phải lúc nào cũng là xét nghiệm phù hợp vì nguy cơ khảm bánh nhau khu trú, với tỷ lệ thay đổi tuỳ theo dạng lệch bội.

Bài bào này thảo luận về tỷ lệ khảm bánh nhau khu trú được báo cáo và xét nghiệm chẩn đoán được khuyến nghị cho từng loại kết quả lệch bội trên NIPT.

KHUYẾN CÁO LOẠI XÉT NGHIỆM XÂM LẤN KHI NIPT DƯƠNG TÍNH VỚI LỆCH BỘI

Trisomy 18, 21:

• Thực hiện sinh thiết g*i nhau
• Nếu CVS ra thể khảm, cần chọc ối.

Trisomy 13:

• Siêu âm hình thái quý 1 bình thường --> Chọc ối
• Siêu âm hình thái quý 1 bất thường --> Sinh thiết g*i nhau

Trong trường hợp NIPT dương tính với trisomy 13, nên khuyên dùng CVS để có kết quả sớm hơn nếu có bất thường trên siêu âm. Nếu không có bất thường siêu âm nào được xác định trong quý 1, CVS có thể được cung cấp với lời cảnh báo rằng có tỷ lệ CPM cao có thể cần phải chọc ối để xác nhận.

Đối với các trường hợp NIPT dương tính với trisomy 18 hoặc 21, việc sử dụng CVS làm thủ thuật chẩn đoán đầu tay là hợp lý vì tỷ lệ CPM thấp hơn. Nếu thể khảm được phát hiện trong CVS, nên tiến hành chọc ối để phân biệt CPM với bệnh khảm thai nhi thực sự.

Monosomy X:

• Siêu âm hình thái quý 1 bình thường --> Chọc ối
• Siêu âm hình thái quý 1 bất thường --> Sinh thiết g*i nhau
• Nếu thai nhi không có bất thường, cân nhắc xét nghiệm karyotype mẹ vì có thể mẹ thể khảm.

Trisomy 6,7,11,14,15,20:

• Sinh thiết g*i nhau
• Chọc ối sau đó nếu kết quả bất thường
• Nếu thai nhi không có bất thường, cân nhắc nghiên cứu methyl hoá.

Trisomy 1,2,3,4,5,7,8,9,10,12,16,17,19,22:

• Siêu âm hình thái quý 1 bình thường --> Chọc ối
• Siêu âm hình thái quý 1 bất thường --> Sinh thiết g*i nhau
• Siêu âm đánh giá tăng trưởng ở quý 3 (đặc biệt là trisomy 16)

Dương tính với nhiều lệch bội

• Siêu âm hình thái quý 1 bình thường --> Chọc ối
• Siêu âm hình thái quý 1 bất thường --> Sinh thiết g*i nhau
• Nếu thai nhi không có bất thường, cân nhắc thực hiện sàng lọc ung thư cho mẹ

Tham khảo:

[*] Mardy, AH, Norton, ME. Diagnostic testing after positive results on cell free DNA screening: CVS or Amnio? Prenat Diagn. 2021; 41( 10): 1249- 1254. https://www.votason.net/2023/03/lua-chon-xet-nghiem-chan-oan-sau-ket.html



Bác sĩ Võ Tá Sơn
Bệnh viện Vinmec Times City, Hà Nội

Đừng nhầm lẫn tầm soát tiền sản giật ở 3 tháng giữa và cuối nữa....Hôm đó là một buổi chiều trong tuần, mình đang đứng g...
16/07/2025

Đừng nhầm lẫn tầm soát tiền sản giật ở 3 tháng giữa và cuối nữa....

Hôm đó là một buổi chiều trong tuần, mình đang đứng giảng bài “Tăng huyết áp trong thai kỳ” cho một nhóm sinh viên Y4. Lúc mình viết lên bảng cụm từ “tiền sản giật có dấu hiệu nặng” và chiếu slide biểu diễn các tiêu chí chẩn đoán (men gan, tiểu cầu, creatinine, phù phổi…), có một em sinh viên hỏi một câu:

“Thầy ơi, sao tiền sản giật đang từ bình thường mà mình chỉ biết khi nó xuất hiện dấu hiệu rồi thì mới gọi là nặng ạ? Mình không test trước được ạ?”

Câu hỏi rất đúng bản chất vấn đề. Bao năm qua, chúng ta quen với việc tiền sản giật là bệnh lý phải “chờ đủ” tiêu chuẩn mới được gọi tên, nhưng chưa bao giờ có một cách thực sự hiệu quả để dự đoán ai sẽ chuyển nặng trong vài ngày tới – đặc biệt là ở những ca đang nhập viện theo dõi vì tăng huyết áp thai kỳ mà chưa có biến chứng gì rõ ràng. Có test nào chỉ điểm được nguy cơ sắp sửa biến chuyển nặng trong thời gian ngắn? Câu trả lời là: có – và đó là chủ đề mà mình muốn chia sẻ hôm nay.

Chúng ta đang nói tới xét nghiệm tỉ lệ sFlt-1/PlGF, một chỉ số sinh học thể hiện sự mất cân bằng giữa yếu tố chống tạo mạch (sFlt-1) và yếu tố tạo mạch (PlGF) trong thai kỳ. Khi nhau thai trở nên “bệnh lý”, sFlt-1 tăng vọt và PlGF sụt giảm – tạo ra một dấu hiệu sớm cho quá trình mất bù tuần hoàn nhau thai, vốn chính là bản chất sinh lý bệnh của tiền sản giật.

Trong nghiên cứu PRAECIS công bố trên NEJM Evidence 2022, người ta đã tiến hành đo tỉ lệ này trên hơn 1000 thai phụ đơn thai, đang nằm viện vì rối loạn tăng huyết áp từ 23 đến 35 tuần. Đây là một NC quy mô được thực hiện bởi các nhà khoa học tại Massachuset, Hoa Kỳ, nơi mà sinh viên trường Y Harvard học tập.

Và điều quan trọng nhất là: nghiên cứu này không nhằm phát hiện ai đang bị tiền sản giật, mà nhằm trả lời câu hỏi: ai sẽ phát triển tiền sản giật nặng trong vòng 14 ngày tới?

Đúng vậy, không phải 1 tuần – như nhiều tài liệu cũ từng nhắc đến – mà là 2 tuần. Đây là một điểm cập nhật cực kỳ quan trọng. Với cut-off sFlt-1/PlGF ≥ 40, nghiên cứu cho thấy khả năng tiên đoán dương là 65% và tiên đoán âm lên tới 96%. Nói cách khác, nếu một khách hàng đang bị tăng huyết áp thai kỳ mà có sFlt-1/PlGF < 40, gần như chắc chắn 95% sẽ không diễn tiến thành tiền sản giật nặng trong 2 tuần tới.

Và điều ấn tượng là chỉ số này vượt trội hơn hẳn so với các chỉ số lâm sàng thường quy như huyết áp, men gan, creatinine, tiểu cầu… với AUC lên tới 0.92, cao hơn rất nhiều so với các phương tiện thường dùng vốn chỉ đạt khoảng 0.70–0.75.

Một điều quan trọng khác mình nhấn mạnh với nhóm sinh viên là: đây không phải là test chẩn đoán. Nó cũng không phải để “phòng ngừa” tiền sản giật, vì mọi tổn thương đã được thiết lập từ quý I – quý II khi quá trình lá nuôi hóa động mạch xoắn ốc đã hoàn tất. Những gì chúng ta có thể làm ở 3 tháng giữa và cuối chỉ là phát hiện sớm sự mất bù của nhau thai, nhằm can thiệp trước khi tổn thương xảy ra.

Và thực tế cho thấy, những ca có sFlt-1/PlGF ≥ 40 không chỉ có nguy cơ TSG nặng trong 2 tuần tới, mà còn dễ gặp biến chứng như: b**g nhau, thai nhẹ cân, sản giật, rối loạn chức năng gan – thận, tử vong thai lưu… Tất cả những điều đó hoàn toàn có thể “thấy trước” nếu làm test đúng lúc.

Từ đó, chúng ta có một chiến lược quản lý mới:
• Nếu test âm tính (tỉ lệ < 40): an tâm theo dõi ngoại trú, tránh nhập viện không cần thiết.
• Nếu test dương (≥ 40): nên nhập viện theo dõi, đánh giá kỹ hơn, chuẩn bị cho can thiệp sớm nếu có dấu hiệu chuyển xấu – bởi nguy cơ xảy ra trong vòng 14 ngày tới là rất cao.

Đặc biệt, ở nhóm có THA mạn tính – một trong những tình huống lâm sàng khó theo dõi nhất – test này vẫn giữ được độ chính xác rất cao (PPV 59%, NPV 94%). Cũng tương tự ở nhóm người da màu – vốn có tỷ lệ TSG nặng và tử vong mẹ cao hơn – test vẫn chứng minh hiệu quả.

Kết quả này cho thấy nếu mình đang điều trị một ca tăng huyết áp thai kỳ tuần 28, chưa rõ có phải TSG không, thì chỉ cần 1 test sFlt-1/PlGF – mình có thể biết chắc 96% là chị ấy sẽ ổn trong 2 tuần nữa, hoặc ngược lại, cần “căng mắt” theo dõi sát mỗi ngày.

Chúng ta cần cá thể hóa điều trị, nhưng không thể rời xa chứng cứ. Nghiên cứu PRAECIS là một cột mốc quan trọng, đánh dấu bước chuyển từ “chẩn đoán khi đã muộn” sang “phân tầng nguy cơ sớm trước khi tổn thương xảy ra”.

Cập nhật y học là một phần trách nhiệm nghề y. Nếu mọi người đang làm việc ở các trung tâm có thể thực hiện test này, hãy xem đây là một công cụ “đổi mạng” – cho khách hàng của mình và cho chính quyết định lâm sàng của mình. Nếu có thắc mắc về cách sử dụng test hoặc quy trình theo dõi nhóm nguy cơ cao, cứ để lại bình luận nhé. Mình sẽ chia sẻ tiếp.
Nguồn: Bs Nguyễn Đặng Kiên

Thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ....Tầm soát thai kỳ hoàn toàn không chỉ có siêu âm, không chỉ có mỗi siêu âm và siêu â...
16/07/2025

Thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ....

Tầm soát thai kỳ hoàn toàn không chỉ có siêu âm, không chỉ có mỗi siêu âm và siêu âm không làm nên một chiến lược khám thai đầy đủ. Cái gì quan trọng phải nhắc 3 lần. Và một trong những thứ không phải siêu âm mà cực kỳ quan trọng trong thai kỳ đó chính là tầm soát thiếu máu thiếu sắt. Ai là bác sĩ sản khoa đều gặp các trường hợp chị em đến khám với phiếu xét nghiệm công thức huyết học trong tay với chỉ số có vẻ như là dưới ngưỡng. Và lần nào cũng vậy, câu hỏi đầu tiên thường là: “Có cần uống thêm sắt không bác sĩ? Em không mệt gì cả, với lại em sợ táo bón…”. Câu hỏi rất đời thường – nhưng lại không dễ trả lời trong thực hành lâm sàng. Bởi giữa một bên là nguy cơ thiếu máu tiềm ẩn, ảnh hưởng đến mẹ và thai, còn một bên là nỗi ám ảnh mang tên “táo bón thai kỳ” – chúng ta, những người bác sĩ sản khoa, thường bị đẩy vào thế… thỏa hiệp.

Thế nhưng, thật may mắn, trong những năm gần đây, các tổ chức quốc tế đã có nhiều nỗ lực đưa ra khuyến cáo rõ ràng hơn – điển hình như báo cáo tổng hợp mới được đăng trên International Journal of Gynecology & Obstetrics năm 2023, phân tích và so sánh 14 hướng dẫn lớn trên thế giới về thiếu máu thiếu sắt trong thai kỳ, trong đó có cả hướng dẫn từ FIGO – Liên đoàn Sản phụ khoa Quốc tế.

Điều thú vị là trong số đó, FIGO lại đưa ra quan điểm rất khác biệt so với nhiều quốc gia: không khuyến cáo tầm soát ferritin thường quy trong thai kỳ, dù ferritin là chỉ số phản ánh chính xác kho dự trữ sắt. Nghe có vẻ lạ, nhưng khi đọc kỹ, mình thấy logic đằng sau quan điểm này lại rất thực tế với bối cảnh các nước đang phát triển – như Việt Nam.

Thiếu máu thiếu sắt (IDA) vẫn là vấn đề toàn cầu – ảnh hưởng đến hơn 1,2 tỷ người và đặc biệt phổ biến trong thai kỳ. WHO thống kê gần 40% thai phụ toàn cầu bị thiếu máu, và trong nhiều nghiên cứu địa phương, tỷ lệ này còn cao hơn nhiều. Đáng nói là hậu quả không hề nhẹ: tăng nguy cơ tiền sản giật, băng huyết sau sinh, sinh non, con nhẹ cân và chậm phát triển thần kinh lâu dài. Vì vậy, tầm soát và bổ sung sắt là bước can thiệp đơn giản nhưng có thể tạo khác biệt lớn.

Hướng dẫn của FIGO (2019) khuyến cáo rằng tất cả thai phụ nên được xét nghiệm công thức máu (FBC) ít nhất 2 lần trong thai kỳ: lúc khám thai lần đầu và vào khoảng tuần 28. Không cần làm ferritin thường quy, trừ khi có yếu tố nguy cơ hoặc nghi ngờ lâm sàng. Điều này dựa trên cân nhắc hiệu quả – chi phí – khả năng ứng dụng tại cộng đồng.

Về điều trị, nếu Hb < 11g/dL bất kỳ thời điểm nào trong thai kỳ, nên coi là thiếu máu và khởi động bổ sung sắt đường uống. FIGO khuyến nghị liều 100–200mg sắt nguyên tố mỗi ngày, sử dụng đúng cách (uống lúc đói, tránh dùng chung với sữa, canxi, trà…). Khi Hb đã phục hồi, nên tiếp tục liều duy trì 30mg/ngày đến 6 tuần sau sinh.

Một điểm rất đáng lưu ý là FIGO không khuyến cáo sắt tĩnh mạch trừ khi có chỉ định cụ thể như: không dung nạp đường uống, không đáp ứng sau 2 tuần điều trị, hay cần cải thiện nhanh Hb gần ngày sinh.

Điều này rất phù hợp với điều kiện cơ sở ở Việt Nam – nơi chi phí ferritin còn cao và sắt đường uống dễ tiếp cận hơn. Nhưng cũng đồng thời đặt ra yêu cầu: bác sĩ cần đọc được công thức máu và đánh giá đúng bối cảnh để quyết định có bổ sung hay không, thay vì chỉ đơn giản kê đơn sắt cho tất cả.

Từ bài báo này, mình nghĩ rõ ràng cần thay đổi một chút trong thực hành:
• Không cần làm ferritin thường quy, trừ khi cần phân tầng nguy cơ sâu hơn.
• Chỉ cần Hb

Ống tĩnh mạch (ductus venosus) trong sàng lọc quý 1 thai kỳỐng tĩnh mạch (ductus venosus - DV) là một mạch máu quan trọn...
16/07/2025

Ống tĩnh mạch (ductus venosus) trong sàng lọc quý 1 thai kỳ

Ống tĩnh mạch (ductus venosus - DV) là một mạch máu quan trọng trong thai nhi, được đánh giá trong sàng lọc quý 1 (thường vào tuần thai thứ 11–14) nhằm kiểm tra sức khỏe thai nhi và đánh giá nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể (như hội chứng Down - trisomy 21, trisomy 18, trisomy 13) hoặc dị tật tim bẩm sinh.

Những điểm chính

Chức năng của ống tĩnh mạch (DV)

Làm nhiệm vụ dẫn máu giàu oxy từ tĩnh mạch rốn trực tiếp về tim thai, giúp bỏ qua gan trong hệ tuần hoàn.

Là chỉ số phản ánh chức năng tim và sức cản hệ tĩnh mạch của thai.

Đánh giá Doppler ống tĩnh mạch

Dòng chảy bình thường: Dòng chảy dạng xung (pulsatile), dòng chảy xuôi trong suốt chu kỳ tim, bao gồm cả pha co nhĩ (a-wave dương).

Dòng chảy bất thường: Mất sóng a hoặc sóng a ngược chiều, liên quan đến các bất thường nhiễm sắc thể, dị tật tim hoặc tiên lượng xấu (ví dụ: hạn chế tăng trưởng trong tử cung).

Ý nghĩa lâm sàng trong sàng lọc

Kết hợp với đo độ mờ da gáy (NT), PAPP-A và β-hCG tự do để tăng độ chính xác trong dự đoán nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể.

Dòng chảy DV bất thường có thể làm tăng nghi ngờ về dị tật tim ngay cả khi nhiễm sắc thể bình thường (karyotype bình thường).

Giá trị tiên lượng

Sóng a ngược chiều (reversed a-wave) liên quan đến nguy cơ cao về thai lưu hoặc các hội chứng bẩm sinh.

Kết luận

Siêu âm Doppler ống tĩnh mạch là công cụ quan trọng trong sàng lọc quý 1, giúp phát hiện sớm các thai kỳ nguy cơ cao khi được kết hợp với các chỉ số khác.

st: Bs Phon


Đây là một sự so sánh rõ ràng về các phát hiện của Doppler trong các mạch thai nhi chính: Động mạch não giữa (MCA), Duct...
14/07/2025

Đây là một sự so sánh rõ ràng về các phát hiện của Doppler trong các mạch thai nhi chính: Động mạch não giữa (MCA), Ductus Venosus (DV), và Tĩnh mạch Umbilical (UV) - tất cả đều quan trọng trong việc đánh giá oxy hóa thai nhi, chức năng tim và khí động học, đặc biệt là trong các thai kỳ có nguy cơ cao (ví dụ: IUGR, thiếu máu thai nhi hoặc hydrops).

---

✅ 1. Động mạch não giữa (MCA) Doppler

Mô tả tính năng

Vòng tròn vị trí của Willis, não thai nhi (gần xương sphenoid)
Chức năng đánh giá sự tai biến mạch máu não thai nhi
Dòng chảy thông thường - Dạng sóng kháng kháng kháng cao ( ↓dạng tiêu chảy sớm khi mang thai) - Sức đề kháng giảm theo cử chỉ
Chỉ báo chính - Giám sát IUGR - Phát hiện thiếu máu thai nhi (đặc biệt là trong việc miễn dịch Rh)
Phát hiện bất thường - ↓PI (chỉ số xung huyết) → tác động tiết kiệm não (hút bù) - ↑Peak Systolic Velocity (PSV) >1.5 MoM → cho thấy thiếu máu thai nhi
Giá trị lâm sàng Nhạy cảm để phát hiện bệnh giảm oxy hoặc thiếu máu sớm

---

✅ 2. Ductus Venosus (DV) Doppler

Mô tả tính năng

Vị trí tĩnh mạch thai nhi nhỏ giữa tĩnh mạch rốn và IVC/bên phải
Chức năng phản ánh chức năng tim mạch thai nhi và áp suất độc trung tâm
Dòng chảy thường - Dạng sóng triphasic: S (systole), D (diastole), a-wave (cotrial) - Dòng chảy tiến lên trong suốt, bao gồm cả sóng a-wave dương tính
Chỉ báo chính - Sàng lọc ba lần đầu tiên (11–13 tuần) - IUGR, rối loạn chức năng tim thai nhi, hoặc thủy nước
Phát hiện bất thường - Vắng mặt hoặc đảo ngược → dấu hiệu suy tim hoặc dị thường nhiễm sắc thể
Giá trị lâm sàng chỉ số sớm của sự phân hủy hoặc bất thường nhiễm sắc thể

---

✅ 3. Doppler tĩnh mạch Umbilical (Tia UV)

Mô tả tính năng

Vị trí Từ vị trí cao đến gan thai nhi/venosus
Chức năng Vận chuyển máu oxy hóa từ bạch cầu đến thai nhi
Dòng chảy thông thường - Dòng chảy liên tục, không xung
Chỉ báo chính - Sử dụng chủ yếu trong IUGR, hydrops nghiêm trọng
Phát hiện bất thường - Dòng chảy xung huyết → cho thấy tăng áp lực trung tâm, có thể bị tổn thương tim mạch
Giá trị lâm sàng Dấu hiệu muộn màng của thai nhi hoặc suy tim

---

🔍 Bảng So sánh

Tính năng MCA Ductus Venosus Tĩnh mạch Umbilical

Hệ thống bị đánh giá nhồi máu não của thai nhi Chức năng tim/trở lại oxy hóa vị trí
Dòng chảy thông thường khả năng chống chịu cao, ↓ với cử chỉ Triphasic với sóng a tiến lên Liên tục, không xung động
Sử dụng chính Thiếu máu, giảm oxy, IUGR rối loạn chức năng tim sớm, sàng lọc tổn thương tim (muộn)
Dòng chảy bất thường ↓PI (tốn não), AbPSV (thiếu máu) Dòng chảy xung huyết đảo ngược/vắng mặt
Thời gian sử dụng Mid đến muộn thai kỳ đầu tiên + muộn nếu IUGR Muộn IUGR hoặc hydrops
Nguồn: St

Phân biệt hồ huyết bánh nhau và lacunae (trong nhau cài răng lược)HỒ HUYẾT VÀ LACUNAE BÁNH NHAU: PHÂN BIỆT TRÊN SIÊU ÂMC...
13/07/2025

Phân biệt hồ huyết bánh nhau và lacunae (trong nhau cài răng lược)
HỒ HUYẾT VÀ LACUNAE BÁNH NHAU: PHÂN BIỆT TRÊN SIÊU ÂM

Các vùng giảm âm hoặc trống âm trên siêu âm (sonographic sonolucencies hoặc translucencies) là những vùng không phản hồi âm, được bao quanh bởi mô có mức hồi âm bình thường.

Ban đầu được mô tả bằng siêu âm B-mode ở các cơ quan người lớn như túi mật¹, thuật ngữ "sonolucencies" ngày càng được sử dụng trong những năm 1970 để mô tả các tổn thương nhau thai, chẳng hạn như huyết khối dưới màng đệm, tụ máu và các biến đổi dạng nang liên quan đến bệnh nguyên bào nuôi thai kỳ².

Sự phát triển của kỹ thuật siêu âm có độ phân giải cao đã cho phép đánh giá chính xác hơn các tổn thương nhau thai khác nhau³.

Hình ảnh siêu âm của hồ huyết và lacunae bắt nguồn từ tính giảm âm của [các vùng không có nhung mao trong nhu mô nhau], được lấp đầy bởi máu mẹ với vận tốc khác nhau.

Với sự ra đời của siêu âm Doppler màu, việc liên kết sự hình thành các tổn thương này với những thay đổi trong tuần hoàn tử cung-nhau và tuần hoàn thai đã trở nên khả thi⁴.

Các thuật ngữ như "hồ huyết nhau" (placental lake) và "lacunae nhau" (placental lacunae) bắt đầu được sử dụng phổ biến hơn để mô tả các thay đổi giải phẫu khu trú của nhau thai có liên quan đến các rối loạn thai kỳ liên quan đến nhau.

Trong bài tổng quan này, chúng tôi trình bày các đặc điểm siêu âm và sinh bệnh học của hồ huyết và lacunae nhau thai, nhằm hiểu rõ hơn về quá trình hình thành các tổn thương này trong các biến chứng thai kỳ liên quan đến nhau và hỗ trợ chẩn đoán phân biệt trên siêu âm.

Bài chi tiết:
https://www.votason.net/2025/07/ho-huyet-va-lacune-placental-lakes-vs.html

Jauniaux, E., Zosmer, N., D'Antonio, F. and Hussein, A.M. (2024), Placental lakes vs lacunae: spot the differences. Ultrasound Obstet Gynecol, 63: 173-180.

Siêu âm thai: Các dấu hiệu thường gặp của hội chứng Down (Tri21) quí 1 và quí 2. Quí 11. Độ mờ da gáy dày ( NT dày ) (mạ...
11/07/2025

Siêu âm thai: Các dấu hiệu thường gặp của hội chứng Down (Tri21) quí 1 và quí 2.

Quí 1
1. Độ mờ da gáy dày ( NT dày ) (mạnh)
2. Bất sản hoặc thiểu sản xương mũi (mạnh)
3. Hở van 3 lá
4. ARSA
5. Nốt tăng âm trong tim
6. Sóng A ống tĩnh mạch đảo ngược
7. Ruột non tăng âm

Quí 2
1. Dày da gáy (NF dày)
2. Thiểu sản/ bất sản xương mũi
3. Dày da gốc mũi
4. Nang đám rối mạch mạc
5. Giãn não thất bên
6. Nốt tăng âm trong tâm thất
7. Giãn đài bể thận
8. Xương dài ngắn
9. Thiểu sản đốt giữa ngón út
10. Ruột non tăng âm
11. Dây rốn một động mạch

Nguồn ảnh: sưu tầm

🔺️Chán đo đạc chưa các bạn ❓️🌿 Nếu chưa chán thì đây lại là một mẹo cho người lười khi muốn đânh giá tim to hay không cá...
11/07/2025

🔺️Chán đo đạc chưa các bạn ❓️

🌿 Nếu chưa chán thì đây lại là một mẹo cho người lười khi muốn đânh giá tim to hay không các bạn nhé.

🔸️ Trước 25 tuần: Nếu bề ngang (rộng) của tim tương đương với tuổi thai----> là bất thường.

🔸️ Sau 25 tuần: Bề ngang (rộng) của tim sẽ tương đương với tuổi thai. Ví dụ : thai 32 tuần, bề ngang của tim là 32mm là bình thường.

🔸️ Nếu sau 25 tuần bề ngang (rộng) của tim lớn hơn (tuổi thai+10% tuổi thai), cần nghi ngờ tim to. Ví dụ : thai 32 tuần, bề ngang của tim lớn hơn (32+3.2) 35.2mm, cần nghi ngờ tim to.

Cuối tuần vui vẻ 💕

LIỀU ASPIRIN DỰ PHÒNG TIỀN SẢN GIẬT THEO FIGOTrích "Khuyến cáo sàng lọc và dự phòng tiền sản giật của Liên đoàn Sản phụ ...
11/07/2025

LIỀU ASPIRIN DỰ PHÒNG TIỀN SẢN GIẬT THEO FIGO

Trích "Khuyến cáo sàng lọc và dự phòng tiền sản giật của Liên đoàn Sản phụ khoa thế giới"
https://doi.org/10.1002/ijgo.12802

Sau khi thực hiện sàng lọc quý 1 và đánh giá nguy cơ tiền sản giật non tháng, những thai phụ được xác định thuộc nhóm nguy cơ cao cần được bắt đầu điều trị dự phòng bằng aspirin từ 11 đến 14 tuần + 6 ngày tuổi thai, với liều khoảng 150 mg mỗi tối, kéo dài cho đến [36 tuần, hoặc lúc sinh hoặc khi được chẩn đoán tiền sản giật] — tùy theo mốc nào xảy ra trước.

Trong trường hợp không thể áp dụng chế độ aspirin như trên, liều aspirin tối thiểu cần kê đơn cho thai phụ nguy cơ cao là 100 mg/ngày.

Thai phụ nguy cơ cao cần được giải thích, tư vấn đầy đủ về tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị, và cần được đánh giá mức độ tuân thủ trong mỗi lần khám thai.

Nếu xuất hiện ra huyết âm đạo nhẹ (vaginal spotting), cần được đánh giá cẩn thận, nhưng điều này không bắt buộc phải ngừng điều trị dự phòng bằng aspirin.

Ở những thai phụ có lượng canxi đưa vào thấp (

Click on the article title to read more.

Address

Số Nhà 10, Ngõ Hộ, Xóm Đồng , Văn Điển, Tứ Hiệp
Thanh Trì Hanoi

Opening Hours

Monday 08:00 - 12:00
13:00 - 21:00
Tuesday 09:00 - 17:00
Wednesday 09:00 - 17:00
Thursday 09:00 - 17:00
Friday 09:00 - 17:00
Saturday 09:00 - 17:00
Sunday 09:00 - 17:00

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Sản Phụ Khoa Tâm Đức - Cơ sở Tứ Hiệp posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram