Đông y Tuệ Minh Đường

Đông y Tuệ Minh Đường TUỆ MINH ĐƯỜNG:
- Châm cứu kết hợp tập vận động trị liệu phục hồi sau ta
(1)

VIÊM DA DƯỚI GÓC NHÌN Y HỌC CỔ TRUYỀN!1. Đại cươngViêm da là tình trạng da bị kích ứng và tổn thương, biểu hiện với các ...
27/09/2025

VIÊM DA DƯỚI GÓC NHÌN Y HỌC CỔ TRUYỀN!
1. Đại cương
Viêm da là tình trạng da bị kích ứng và tổn thương, biểu hiện với các triệu chứng thường gặp: đỏ da, ngứa, sưng nề, nổi mẩn, rát bỏng. Bệnh học hiện đại ghi nhận các thể như: viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc, mề đay, vảy nến, nấm da… Trong đó, mẩn ngứa là triệu chứng nổi bật, gây khó chịu, mất ngủ, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.

2. Nguyên nhân – Cơ chế bệnh sinh theo Y học cổ truyền
Đông y quy về sự mất cân bằng âm dương, khí huyết và tạng phủ, cụ thể:

Phong tà xâm nhập: Khi vệ khí bất cố, phong hàn hoặc phong nhiệt thừa cơ xâm nhập bì phu, khí huyết không điều hòa, sinh mẩn đỏ, ngứa ngáy.

Can – Thận bất túc: Can chủ sơ tiết, điều đạt khí cơ; Thận tàng tinh, làm gốc cho âm dương. Khi hai tạng này hư yếu, chính khí suy, cơ thể dễ phát sinh phản ứng dị ứng, ngứa da tái phát.

Huyết nhiệt, huyết ứ: Nhiệt tà nhập huyết, huyết hành bất thông → sinh ban chẩn, mẩn ngứa; lâu ngày hóa ứ → bệnh kéo dài, khó dứt.

Tỳ vị vận hóa kém: Ăn uống không điều độ, tổn thương Tỳ vị → thấp nhiệt nội sinh, uất kết ở bì phu → phát sinh mụn nước, sẩn ngứa.

3. Triệu chứng thường gặp
Da đỏ, sẩn, nổi mề đay thành từng mảng.

Ngứa dữ dội, nhất là về đêm hoặc khi khí hậu nóng bức.

Trường hợp nặng: có thể chảy dịch, tróc vảy, nứt nẻ.

Diễn biến dai dẳng, hay tái phát, dễ chuyển thành mạn tính.

4. Nhận định bệnh cơ
Viêm da thuộc phạm vi “Phong chẩn”, “Ngưu bì tiễn”, “Ẩn chẩn” trong Y học cổ truyền. Bệnh cơ chủ yếu do ngoại phong xâm nhập kết hợp nội nhân tạng phủ hư yếu; điều trị cần khu phong, thanh nhiệt, dưỡng huyết, kiện Tỳ, bổ Can Thận tùy từng thể.

5. Biện chứng luận trị các thể viêm da thường gặp

🔹 Thể Phong Nhiệt Phạm Biểu

Chứng trạng:
Da đỏ, sẩn phù, mẩn ngứa dữ dội.

Có thể kèm sốt nhẹ, khát nước, đại tiện táo.

Lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng, mạch phù sác.

Bệnh cơ: Ngoại phong nhiệt xâm phạm bì phu, kết hợp huyết nhiệt uất lại, phát sinh ban chẩn, mẩn ngứa.

Pháp trị: Khu phong, thanh nhiệt, lương huyết, chỉ dương.

Phương tễ tham khảo:

Tiêu phong tán (kinh điển dùng trong phong chẩn).

Gia giảm: Kinh giới, Phòng phong, Bạch chỉ (khu phong); Sinh địa, Huyền sâm, Thạch cao (thanh nhiệt, lương huyết); Thảo quyết minh, Mật ong (nhuận táo, chỉ ngứa).

🔹 Thể Huyết Hư Sinh Phong
Chứng trạng:
Da khô, ít ban chẩn nhưng ngứa âm ỉ, tăng về đêm.

Da dễ nứt nẻ, gãi nhiều gây xước.

Người mệt mỏi, sắc mặt nhợt, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ.

Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược.

Bệnh cơ: Huyết hư không dưỡng bì phu, phong tà thừa hư mà sinh ngứa.

Pháp trị: Dưỡng huyết, nhuận táo, khứ phong, chỉ dương.

Phương tễ tham khảo:
Tư âm dưỡng huyết thang hoặc Tứ vật thang hợp Kinh giới, Phòng phong.

Gia giảm: Đương quy, Thục địa, Bạch thược, Xuyên khung (tư dưỡng huyết); Tri mẫu, Mạch môn (tư âm, nhuận táo); Thuyền thoái, Phòng phong (khu phong, chỉ ngứa).

🔹 Thể Thấp Nhiệt Ủng Trệ

Chứng trạng:
Da nổi mụn nước, rịn dịch vàng, sưng đỏ, ngứa nhiều.

Thường ở nếp gấp, kẽ tay chân hoặc vùng ẩm ướt.

Miệng khát không muốn uống, ngực tức, tiểu vàng sẫm.

Lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác.

Bệnh cơ: Tỳ vận hóa kém → thấp nhiệt ủng lại, uất ở bì phu → phát sinh mụn nước, sẩn ngứa.

Pháp trị: Thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, chỉ dương.

Phương tễ tham khảo:
Long đởm tả can thang gia giảm.

Hoặc Tiêu độc tán.
Gia giảm: Hoàng bá, Khổ sâm (thanh nhiệt táo thấp); Xa tiền tử, Ý dĩ (lợi thấp); Bồ công anh, Liên kiều (giải độc).

🔹 Thể Can Thận Âm Hư
Chứng trạng:
Da khô, b**g vảy, ngứa mạn tính, tái phát nhiều lần.

Lưng gối mỏi, hoa mắt ù tai, mất ngủ.

Nóng âm ỉ về chiều, ngũ tâm phiền nhiệt.

Lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.

Bệnh cơ: Can Thận âm hư, âm không chế dương, hư hỏa bốc lên → da sinh phong ngứa lâu ngày.

Pháp trị: Tư âm dưỡng huyết, tiềm dương, chỉ dương.

Phương tễ tham khảo:
Đại bổ âm hoàn hoặc Tri bá địa hoàng hoàn gia giảm.

Gia giảm: Thục địa, Sơn thù, Hoài sơn (bổ Thận âm); Tri mẫu, Hoàng bá (tư âm giáng hỏa); Hà thủ ô, Bạch thược (dưỡng huyết, nhuận da).

6. Nguyên tắc phối hợp điều trị
1. Thuốc uống trong
Nguyên tắc: Biện chứng luận trị, lấy việc điều hòa tạng phủ – khí huyết làm gốc.

Cách dùng:
Thể Phong nhiệt → khu phong, thanh nhiệt, lương huyết.

Thể Thấp nhiệt → thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc.

Thể Huyết hư → dưỡng huyết, nhuận táo, khứ phong.

Thể Can Thận âm hư → tư âm, dưỡng huyết, tiềm dương.

Lưu ý: Thuốc sắc uống là chủ yếu; có thể gia giảm thêm thảo dược có tác dụng chống ngứa, giải độc (Khổ sâm, Bồ công anh, Kim ngân hoa).

2. Thuốc bôi ngoài
Mục đích: Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, giảm ngứa, làm se và bảo vệ tổn thương.

Cách dùng:
Rửa bằng các thảo dược: Lá trầu không, khổ sâm, lá chè xanh, kim ngân, hoàng bá.

Bôi thuốc dạng cao, dầu hoặc bột: Thanh phàn, lưu hoàng, hoàng liên, nhựa trám.

Trường hợp chảy dịch: dùng bột Thanh phàn + Thạch cao tán mịn rắc ngoài.

Lưu ý: Tránh gãi mạnh và bôi thuốc có tính kích ứng mạnh trên diện rộng.

3. Châm cứu – Y học cổ truyền ngoại trị

Mục đích: Điều hòa khí huyết, khu phong chỉ dương, giảm ngứa.

Huyệt thường dùng:

Huyết hải, Xích trạch, Khúc trì, Tam âm giao, Thái khê, Can du, Tỳ du.

Có thể châm thêm Đại chùy, Phong trì, Bách hội để khu phong, thanh nhiệt.

Pháp: Châm bổ tả tùy chứng, kết hợp cứu khi hàn, chích nặn máu huyệt để thanh nhiệt khi nhiệt thịnh.

Các phương pháp khác: Giác hơi, xoa bóp, cấy chỉ… có thể áp dụng hỗ trợ.

4. Chế độ ăn uống & sinh hoạt

Kiêng kỵ:
Tránh rượu bia, cà phê, thuốc lá.

Hạn chế hải sản, đồ cay nóng, đồ chiên rán nhiều dầu mỡ.

Không ăn thực phẩm dễ gây dị ứng như tôm, cua, thịt gà (khi đang bùng phát).

Khuyến khích:
Ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi (dưa chuột, mướp đắng, bí đao).

Uống nhiều nước, dùng thêm chè xanh, nước atiso, rau má để thanh nhiệt.

Giữ vệ sinh da sạch sẽ, mặc quần áo thoáng mát, tránh cọ xát.

Sinh hoạt: Tránh căng thẳng tinh thần, đảm bảo giấc ngủ, duy trì vận động nhẹ nhàng

✅ Tóm lại: Điều trị viêm da theo YHCT cần nội ngoại kết hợp: thuốc uống để điều chỉnh tạng phủ – khí huyết, thuốc bôi ngoài để giải độc tiêu viêm, châm cứu để điều hòa khí huyết, đồng thời kết hợp chế độ ăn uống – sinh hoạt hợp lý. Như vậy mới đạt được hiệu quả lâu dài, ngăn tái phát.

📌 Chẩn đoán Tăng Huyết Áp trong YHCT – Cần nắm vững 3 điểm trọng yếu1️⃣ Không chỉ dựa vào một lần đo huyết ápTheo Tây y:...
26/09/2025

📌 Chẩn đoán Tăng Huyết Áp trong YHCT – Cần nắm vững 3 điểm trọng yếu

1️⃣ Không chỉ dựa vào một lần đo huyết áp

Theo Tây y: Một lần đo tại phòng khám chưa đủ để kết luận bệnh.

Theo YHCT: Tăng huyết áp không thể chỉ quy chiếu vào con số đo. YHCT coi đây là biểu hiện của “huyễn vựng”, “đầu thống”, “can dương thượng cang”, “đàm thấp nội thịnh”... Bệnh biến động theo khí – huyết – tạng phủ, vì vậy chẩn đoán cần quan sát tổng thể: sắc mặt, thần thái, mạch tượng, rêu lưỡi, kết hợp nhiều lần kiểm tra.

2️⃣ Cần đo huyết áp tại nhà hoặc theo dõi liên tục 24 giờ

Theo Tây y: Giúp phát hiện THA ẩn giấu hoặc “áo choàng trắng”.

Theo YHCT: Bệnh lý huyết áp thường không cố định, có thể “túc thịnh tịch suy”, sáng cao chiều thấp, hoặc thay đổi theo cảm xúc, ăn uống, thời tiết. Theo dõi nhiều thời điểm trong ngày chính là cách để nhận biết tính hư – thực, biểu – lý, âm – dương thiên thắng. Ví dụ: sáng sớm can dương bốc mạnh → huyết áp cao; tối đến âm huyết suy hư → huyết áp dễ dao động.

3️⃣ Ngưỡng chẩn đoán khác nhau theo bối cảnh đo

Theo Tây y:
Phòng khám ≥ 140/90 mmHg
Tại nhà ≥ 135/85 mmHg
Theo dõi 24h ≥ 130/80 mmHg

Theo YHCT: Các con số này chỉ là tiêu chuẩn tham khảo. Đông y nhấn mạnh “biện chứng luận trị”, tức là không chỉ xét chỉ số huyết áp, mà phải kết hợp:

Mạch phù, huyền, hoạt hay tế sác.

Lưỡi đỏ, rêu vàng, hay lưỡi nhạt, rêu trắng trơn.

Triệu chứng đi kèm: đầu choáng, ù tai, mất ngủ, hồi hộp, miệng đắng, béo nặng, đờm nhiều...
👉 Từ đó quy nạp vào các chứng: Can dương thượng kháng, đàm trọc trung trở, thận âm hư, khí huyết lưỡng hư… để định pháp trị thích hợp.

🔑 Kết luận:
Trong YHCT, tăng huyết áp không chỉ là một bệnh danh đơn thuần mà là hội chứng của nhiều tạng phủ mất điều hòa. Do đó, việc chẩn đoán cần kết hợp:
Số đo huyết áp (theo Tây y) làm cơ sở lượng hóa.

Biện chứng luận trị (theo YHCT) làm cơ sở định hướng điều trị.
Như vậy, người thầy thuốc vừa dựa vào số liệu hiện đại để xác định mức độ nguy cơ, vừa dựa vào lý luận âm dương, khí huyết, tạng phủ để tìm ra căn nguyên và phép trị.

THẦY THUỐCÁo trắng tinh khôi, mắt dịu hiền,Bệnh nhân an tĩnh giữa ưu phiền.Nghe tim mạch lệnh như chung nhịp,Vượt khó qu...
19/09/2025

THẦY THUỐC
Áo trắng tinh khôi, mắt dịu hiền,
Bệnh nhân an tĩnh giữa ưu phiền.
Nghe tim mạch lệnh như chung nhịp,
Vượt khó quên thân, giữ vẹn nguyên.

Chưa giàu vật chất, lo toan mãi,
Đức sáng lòng y, dạ vẫn bền.
Dù gọi nửa đêm liền bước tới,
Cứu người – tâm đạo mãi bình yên.

TÂM Y CỔ TRUYỀN....(Bs - Dược sĩ Tụê Minh)Bao năm vắt cạn tấm lòng y,Sách thuốc đêm ngày vẫn khắc ghi.Cầm mạch họa phúc ...
19/09/2025

TÂM Y CỔ TRUYỀN....
(Bs - Dược sĩ Tụê Minh)
Bao năm vắt cạn tấm lòng y,
Sách thuốc đêm ngày vẫn khắc ghi.
Cầm mạch họa phúc càng thêm trọng,
Giữ đạo vuông tròn mấy kẻ vì.

Trồng hạnh chẳng mong người báo đáp,
Lập danh chỉ nguyện kẻ tri tri.
Đời trao bệnh trọng còn vương vấn,
Tự chữa thân tâm – đức sáng thì.

35 CÂY THUỐC CHỮA 7 BỆNH CHỨNG💝💝💝💝💝💝💝💝💝💝💝💝💝Bạc hà, Kinh giới, Tía tôHương nhu, Gừng, sả, Cúc hoa, Địa liềnDù cho cảm sốt...
19/09/2025

35 CÂY THUỐC CHỮA 7 BỆNH CHỨNG
💝💝💝💝💝💝💝💝💝💝💝💝💝
Bạc hà, Kinh giới, Tía tô
Hương nhu, Gừng, sả, Cúc hoa, Địa liền
Dù cho cảm sốt (1)liên miên
Uống vào bệnh khỏi không phiền lụy ai
Bệnh thấp khớp(2)cứ dằng dai
Hy thiêm, Lá lốt không sai món nào
Tìm thêm Ngưu tất bỏ vào
Bệnh lành chóng khỏi mau mau đi làm
Nhớ khi sương gió ho viêm (3)
Rau tần, Rẻ quạt, Thiên môn, Sâm đại hành
Tiêu chảy(4) bệnh cứ hoành hành
Hoắc hương, Riềng, Ổi uống vào liền tay
Bệnh Kiết lỵ(5) cứ dằng dai
Rau sam, Cỏ sữa bên bờ rau xanh
Điều kinh(6)phụ nữ khá hay
Ích mẫu mà uống thuốc Tây nào bằng
Xin chị em chớ phân vân
Ngãi cứu hỗ trợ (thai) (7) mười phân vẹn mười./.

Giải mã "Thập tam Quỷ môn châm": Tuyệt kỹ bí ẩn của Tôn Tư Mạc có thật sự thông Âm Dương, trị bách bệnh?Trong lịch sử y ...
15/09/2025

Giải mã "Thập tam Quỷ môn châm": Tuyệt kỹ bí ẩn của Tôn Tư Mạc có thật sự thông Âm Dương, trị bách bệnh?

Trong lịch sử y học cổ truyền Trung Quốc, có lẽ không có bộ châm pháp nào bí ẩn và gây tò mò hơn "Thập tam Quỷ môn châm". Nghe tên, người ta có thể liên tưởng đến những phép thuật huyền bí của Đạo giáo hay những bí kíp võ công trong truyện kiếm hiệp.

Tương truyền, đây là tuyệt kỹ do Dược Vương Tôn Tư Mạc để lại, chuyên trị các bệnh về tinh thần như điên dại, cuồng loạn, chứng hoang tưởng hay các bệnh "ma quỷ ám". Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau vén bức màn bí mật, từ góc độ huyền học đến khoa học, để giải mã bộ châm pháp huyền thoại này.

I. "Quỷ môn" là gì? "Thập tam châm" nghĩa là gì?

"Quỷ môn" ở đây không phải là cánh cửa địa ngục, mà là một cách ví von của người xưa về các "cửa ải" quan trọng để điều trị các bệnh về tinh thần. "Quỷ" là để chỉ những triệu chứng tinh thần khó lý giải như điên, cuồng, động kinh, hoang tưởng, ác mộng...

"Thập tam châm" là tên gọi của 13 huyệt đạo đặc biệt trên cơ thể, được gọi là "Quỷ huyệt". Châm cứu 13 huyệt này theo một trình tự nghiêm ngặt nhằm đạt được hiệu quả an thần, định tâm, làm tỉnh táo và khai khiếu, đó chính là "Thập tam Quỷ môn châm".

II. Giải mã 13 Quỷ huyệt: Thứ tự, kinh lạc và bí ẩn

Cốt lõi của bộ châm pháp này nằm ở trình tự châm kim nghiêm ngặt, mỗi bước đều mang ý nghĩa đối đầu với "tà khí bệnh". Dưới đây là trình tự 13 huyệt đạo được công nhận và ý nghĩa của chúng:

* Châm thứ nhất: Quỷ Cung (huyệt Nhân trung)

* Kinh lạc: Đốc mạch

* Vị trí: Giao điểm của 1/3 trên và 1/3 giữa của rãnh nhân trung, dưới mũi.

* Ý nghĩa: Kích thích dương khí, làm tỉnh táo, khai khiếu. Đây là "huyệt đạo số một" để điều trị hôn mê, điên cuồng.

* Châm thứ hai: Quỷ Tín (huyệt Thiếu thương)

* Kinh lạc: Kinh Phế âm ở tay

* Vị trí: Cạnh ngón tay cái, cách góc móng 0,1 thốn (khoảng 0,2-0,3 cm).

* Ý nghĩa: Huyệt Tỉnh của kinh Phế, chích máu có thể tả nhiệt, làm tỉnh thần, lợi họng, giúp khí huyết nhanh chóng lan truyền khắp cơ thể.

* Châm thứ ba: Quỷ Lũy (huyệt Ẩn bạch)

* Kinh lạc: Kinh Tỳ âm ở chân

* Vị trí: Phía trong ngón chân cái, cách góc móng 0,1 thốn.

* Ý nghĩa: Kiện tỳ an tâm, thống nhất khí huyết và an thần, củng cố nền tảng.

* Châm thứ tư: Quỷ Tâm (huyệt Đại lăng)

* Kinh lạc: Kinh Tâm bào âm ở tay

* Vị trí: Điểm giữa của nếp gấp cổ tay, giữa hai gân.

* Ý nghĩa: An thần, làm dịu tâm, tả hỏa, tấn công trực diện vào "trái tim của quỷ".

* Châm thứ năm: Quỷ Lộ (huyệt Thân mạch)

* Kinh lạc: Kinh Bàng quang dương ở chân

* Vị trí: Nằm trong hố lõm ngay dưới đầu mắt cá chân ngoài.

* Ý nghĩa: Thông Dương Kiều mạch, mở "đường đi" cho dương khí vận hành.

* Châm thứ sáu: Quỷ Chẩm (huyệt Phong phủ)

* Kinh lạc: Đốc mạch

* Vị trí: Nằm trên đường thẳng chính giữa gáy, cách đường chân tóc sau gáy 1 thốn, trong hố lõm dưới ụ chẩm ngoài.

* Ý nghĩa: Khu phong tả nhiệt, khai khiếu an thần, trấn giữ "cánh cửa Quỷ Chẩm".

* Châm thứ bảy: Quỷ Sàng (huyệt Giáp xa)

* Kinh lạc: Kinh Vị dương ở chân

* Vị trí: Trên khuôn mặt, cách góc hàm dưới một ngón tay (ngón giữa).

* Ý nghĩa: Khu phong thông lạc, làm lỏng sự "cứng đờ" của chiếc giường.

* Châm thứ tám: Quỷ Thị (huyệt Thừa tương)

* Kinh lạc: Nhâm mạch

* Vị trí: Điểm lõm chính giữa rãnh cằm môi.

* Ý nghĩa: Nối liền hai mạch Nhâm và Đốc, an thần và thu liễm dịch thể.

* Châm thứ chín: Quỷ Quật (huyệt Lao cung)

* Kinh lạc: Kinh Tâm bào âm ở tay

* Vị trí: Giữa lòng bàn tay, ở khoảng giữa xương bàn tay thứ 2 và 3, đầu ngón giữa chạm vào khi nắm tay lại.

* Ý nghĩa: Thanh tâm hỏa, an thần. Châm thẳng vào có thể tả tâm hỏa.

* Châm thứ mười: Quỷ Đường (huyệt Thượng tinh)

* Kinh lạc: Đốc mạch

* Vị trí: Trên đường thẳng chính giữa trán, cách đường chân tóc trước trán 1 thốn.

* Ý nghĩa: Tả nhiệt, sáng mắt, an thần, thông mũi.

* Châm thứ mười một: Quỷ Tàng (huyệt Hội âm)

* Kinh lạc: Nhâm mạch

* Vị trí: Điểm giữa đường nối gốc bìu với hậu môn ở nam giới, hoặc điểm giữa đường nối mép sau môi lớn với hậu môn ở nữ giới.

* Ý nghĩa: Giao thông âm dương, phục hồi bản chất (rất ít khi dùng kim, chủ yếu là day ấn).

* Châm thứ mười hai: Quỷ Thần (huyệt Khúc trì)

* Kinh lạc: Kinh Đại tràng dương ở tay

* Vị trí: Gập khuỷu tay một góc vuông, huyệt nằm ở đầu ngoài nếp gấp khuỷu tay.

* Ý nghĩa: Thanh nhiệt khu phong, hoạt huyết thông lạc, huy động "quân binh" của các huyệt.

* Châm thứ mười ba: Quỷ Phong (huyệt Hải tuyền)

* Kinh lạc: Kỳ huyệt (huyệt đạo ngoài kinh mạch)

* Vị trí: Điểm giữa của dây hãm lưỡi trong khoang miệng.

* Ý nghĩa: "Niêm phong" cuối cùng, đóng hoàn toàn cánh cửa cho tà khí (huyệt này có rủi ro cực cao, ngày nay rất ít khi được sử dụng).

III. Góc nhìn hiện đại: Huyền học hay y học tâm thần?

Nhìn từ góc độ khoa học hiện đại, việc "trừ ma" là vô căn cứ. Tuy nhiên, logic đằng sau bộ châm pháp này lại mang một ý nghĩa khoa học sâu sắc:

* Kích thích thần kinh mạnh mẽ: Các huyệt được chọn thường là những điểm tập trung nhiều đầu dây thần kinh nhạy cảm, có khả năng điều chỉnh chức năng của não bộ.

* Ám thị tâm lý mạnh mẽ: Trình tự thực hiện như một nghi lễ giúp tăng cường niềm tin của bệnh nhân, từ đó làm giảm các triệu chứng do nguyên nhân tâm lý.

* Giá trị khoa học của huyệt đạo: Hầu hết các huyệt đạo này vẫn được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng châm cứu để điều trị các bệnh về tinh thần.

IV. Lời kết

"Thập tam Quỷ môn châm" là một nỗ lực vĩ đại của y học cổ đại trong việc khám phá thế giới tinh thần khi còn nhiều hạn chế về nhận thức. Nó là sự kết hợp của châm cứu, văn hóa Đạo giáo và tín ngưỡng.

Chúng ta nên "gạn đục khơi trong":

* Loại bỏ vỏ bọc mê tín dị đoan, không thần thánh hóa nó.

* Nghiên cứu trí tuệ trong việc lựa chọn và phối hợp các huyệt đạo.

* Kết hợp tinh hoa của nó vào khuôn khổ y học hiện đại để ứng dụng một cách khoa học.

Bộ châm pháp này không chỉ là một kỹ thuật y học, mà còn là sự thể hiện trí tưởng tượng và tinh thần khám phá của người xưa khi đối mặt với những căn bệnh bí ẩn.

Miễn trừ trách nhiệm: Nội dung bài viết này chỉ mang tính chất phổ cập kiến thức sức khỏe và văn hóa, không cấu thành bất kỳ lời khuyên y tế nào. Châm cứu Đông y cần được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa. Nếu gặp vấn đề về sức khỏe thể chất hoặc tinh thần, vui lòng đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám.

4 CẤP ĐỘ XÂM NHẬP CỦA HÀN KHÍ VÀ CÁCH NHẬN BIẾT(Bài viết Bs-Ds Tuệ Minh)Trong y học cổ truyền, Hàn tà (寒邪) là một tro...
11/08/2025

4 CẤP ĐỘ XÂM NHẬP CỦA HÀN KHÍ VÀ CÁCH NHẬN BIẾT
(Bài viết Bs-Ds Tuệ Minh)
Trong y học cổ truyền, Hàn tà (寒邪) là một trong lục dâm ngoại tà, có tính chất âm, làm tổn thương dương khí và gây rối loạn vận hành khí huyết. Quá trình hàn khí xâm nhập không xảy ra đột ngột, mà tiến triển âm thầm qua nhiều giai đoạn, tùy vào sức đề kháng và trạng thái tạng phủ của mỗi người.
Nếu không được phát hiện và điều chỉnh kịp thời, hàn tà có thể từ biểu (ngoại) xâm nhập vào lý (nội), từ kinh lạc thấm sâu vào cốt tủy, gây bệnh mạn tính ở tiêu hóa, cơ xương khớp, thần kinh, miễn dịch và sinh lý.
Cấp độ 1 – Hàn Ngoại (Biểu hàn, vệ dương bị phạm)
Bệnh sinh:
Hàn tà mới xâm nhập phần biểu, làm bế tắc lỗ chân lông, ức chế vệ khí, khiến cơ thể giảm khả năng điều hòa nhiệt.
Biểu hiện lâm sàng:
• Rùng mình, nổi da gà, sợ gió nhẹ
• Vai gáy căng cứng, nhất là sáng sớm
• Đau đầu kiểu co rút, lạnh gáy, ngại tắm gội tối
Hướng xử trí:
• Giữ ấm cổ gáy, bàn chân; mặc đủ ấm theo thời tiết
• Dùng trà gừng, quế chi thang liều nhẹ (nếu cơ địa phù hợp)
• Vận động nhẹ để tăng tuần hoàn vệ khí
Cấp độ 2 – Hàn Nội (Hàn nhập lý, tổn thương tạng phủ)
Bệnh sinh:
Hàn tà đã vượt qua phần biểu, xâm nhập vào tạng phủ, thường ảnh hưởng nhiều đến Tỳ – Vị – Thận Dương, làm giảm chức năng vận hóa và sưởi ấm cơ thể.
Biểu hiện lâm sàng:
• Ăn uống dễ đầy trướng, tiêu hóa chậm
• Đại tiện nát hoặc lỏng
• Tay chân lạnh thường xuyên, da nhợt, lưỡi nhạt, rêu trắng
• Phụ nữ đau bụng kinh, máu kinh sẫm, vón cục
• Mệt mỏi, khó tập trung
Hướng xử trí:
• Pháp trị: ôn trung tán hàn, kiện tỳ ích khí, ôn thận trợ dương
• Phương pháp: cứu ngải vùng mệnh môn – quan nguyên – túc tam lý; châm các huyệt ôn dương (khí hải, tam âm giao…)
• Dinh dưỡng: ăn thực phẩm ôn ấm (gừng, quế, thịt cừu…), tránh đồ sống – lạnh – hàn tính
Cấp độ 3 – Hàn Thâm (Hàn lưu trú kinh lạc)
Bệnh sinh:
Hàn tà ẩn sâu trong hệ thống kinh lạc, làm khí huyết ứ trệ, mất khả năng ôn dưỡng gân xương, lâu ngày sinh chứng tý (tý hàn).
Biểu hiện lâm sàng:
• Nhức mỏi khớp nặng vào sáng sớm hoặc khi trời ẩm
• Đau cố định vùng cổ gáy, lưng, vai
• Cơ thể uể oải, mất ngủ, lạnh bụng dù thời tiết bình thường
• Sắc mặt trầm, môi tím nhạt, da sạm
Hướng xử trí:
• Pháp trị: ôn kinh tán hàn, hành khí hoạt huyết, thông lạc chỉ thống
• Phương pháp: cứu ngải, ôn châm, chườm thảo dược ấm, xoa bóp đả thông kinh lạc
• Kết hợp: bài tập dưỡng sinh, khí công ôn dương
Cấp độ 4 – Hàn Cốt (Dương khí suy kiệt, hàn nhập cốt tủy)
Bệnh sinh:
Hàn tà thâm nhập đến mức dương khí suy, âm hàn thịnh, ảnh hưởng toàn bộ chức năng tạng phủ, đặc biệt là Thận dương và nguyên khí.
Biểu hiện lâm sàng:
• Tê bì, co rút cơ về đêm hoặc sáng sớm
• Lưng đau gối mỏi, bước đi yếu
• Tiêu hóa trì trệ, rối loạn tiểu tiện
• Dễ nhiễm bệnh, mệt mỏi mạn tính, tóc rụng, mất ngủ kéo dài
Hướng xử trí:
• Pháp trị: hồi dương cứu nghịch, bổ thận cố bản, ôn cốt tủy
• Phương pháp: đại cứu mệnh môn – quan nguyên – khí hải, thang thuốc ôn thận trợ dương (như Hữu quy hoàn gia giảm)
• Chế độ: sinh hoạt ấm áp, tập luyện nhẹ, phục hồi từ từ
Cách tự nhận biết giai đoạn hàn khí
Nếu bạn có ≥ 2 dấu hiệu như:
• Dễ lạnh hơn người khác
• Đầy bụng, khó tiêu, đại tiện bất thường
• Đau mỏi, mất ngủ, lạnh bụng, tay chân lạnh
• Miệng nhạt, khí sắc kém

KHÁM CHỮA TẠI TUỆ MINH ĐƯỜNG CÓ GÌ ĐẶC BIỆT? 1. Lộ trình điều trị cá nhân hóa – Hiểu rõ để yên tâm điều trị*** Bạn có đa...
06/08/2025

KHÁM CHỮA TẠI TUỆ MINH ĐƯỜNG CÓ GÌ ĐẶC BIỆT?
1. Lộ trình điều trị cá nhân hóa – Hiểu rõ để yên tâm điều trị
*** Bạn có đang gặp phải tình trạng:
Đau lưng, đau vai gáy, tê tay chân, mất ngủ kéo dài?
Trị nhiều nơi nhưng bệnh tái phát?
Uống thuốc tây mệt mỏi, sợ tác dụng phụ?

2. Hãy để Tuệ Minh Đường đồng hành cùng bạn – với phương pháp Y học cổ truyền chính thống, hiện đại hóa và tối ưu theo từng người.

🌿 TẠI SAO BẠN NÊN ĐẾN TUỆ MINH ĐƯỜNG?
✅ Không khám qua loa – mà khám kỹ lưỡng theo Tứ Chẩn
✅ Không điều trị đại trà – mà có LỘ TRÌNH RIÊNG CHO TỪNG NGƯỜI
✅ Không chỉ chữa triệu chứng – mà điều chỉnh cả lối sống, ăn uống, tinh thần.

* QUY TRÌNH KHÁM – TRỊ LIỆU TẠI TUỆ MINH ĐƯỜNG
Bước 1. Khám & chẩn đoán toàn diện (30 phút – 45 phút)
· Tứ chẩn (Vọng – Văn – Vấn – Thiết): quan sát sắc diện, hỏi kỹ bệnh sử, bắt mạch chi tiết.

· Phân tích căn nguyên bệnh theo Đông – Tây y kết hợp.

· Đánh giá thể trạng – khí huyết – chức năng tạng phủ – thói quen sống.

🔹 Ví dụ: 2 người cùng đau thắt lưng nhưng một người do hàn thấp – người còn lại do thận hư. Phác đồ sẽ hoàn toàn khác nhau.

Bước 2. Thiết kế lộ trình điều trị cá nhân hóa
Bác sĩ sẽ lên kế hoạch điều trị theo thể bệnh – mức độ – tuổi – nghề nghiệp – khả năng kinh tế, gồm:

Liệu trình châm cứu (5–7–10 buổi hoặc theo đợt)
Kết hợp cứu ngải – xoa bóp – thủy châm – điện châm… nếu cần
Tư vấn dùng thuốc thảo dược, trà thuốc, chế độ ăn – nghỉ – vận động
Hướng dẫn bài tập dưỡng sinh – thiền trị liệu tại nhà

Bước 3. Thực hiện điều trị – theo dõi sát sao từng ngày
Trị liệu theo mốc theo dõi ngày 3 – ngày 5 – ngày 7 – ngày 10
Cập nhật tiến triển, điều chỉnh kỹ thuật nếu cần
Hướng dẫn bệnh nhân theo dõi triệu chứng – tự chăm sóc tại nhà
Tái khám định kỳ miễn phí/lệ phí thấp

Bước 4. Củng cố – phòng tái phát – nâng cao thể trạng
Khi bệnh cải thiện, bạn sẽ được:
Hướng dẫn bài tập duy trì khí huyết – phục hồi chức năng vùng tổn thương
Tư vấn ăn uống theo thể tạng (hư – thực, hàn – nhiệt…)
Giải pháp dưỡng sinh dài hạn để tránh tái phát – giữ gìn sức khỏe chủ động

🌱 💡 ĐẾN VỚI TUỆ MINH ĐƯỜNG – KHÔNG PHẢI CHỈ ĐỂ CHỮA LÀNH, MÀ CÒN ĐỂ HIỂU RÕ CƠ THỂ MÌNH
Được khám kỹ
Được giải thích cặn kẽ
Được điều trị đúng gốc bệnh
Được đồng hành chăm sóc dài lâu
------------------------------------------------------------------
📍THÔNG TIN LIÊN HỆ:
🏡Địa chỉ: 19/1B, Đường 49, Hiệp Bình (Hiệp Bình Chánh), Tp.HCM
📞Hotline/Zalo: 0916178444
⏰Thời gian làm việc: Từ 8h30 – 19h30 (thứ 7 & CN hẹn giờ)
⏳Linh hoạt thời gian – thuận tiện – vẫn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng chuyên môn.
🚗 Có nhận điều trị tại nhà & cơ quan

TRUNG TÂM THỪA KẾ VÀ ỨNG DỤNG Y-HỌC CỔ TRUYỀN TUỆ MINH ĐƯỜNG🏵️ “Đ.iều tr.ị Tận tâm – Tình thân – Trách nhiệm”🧘‍♂️ Đ.IỀU ...
26/07/2025

TRUNG TÂM THỪA KẾ VÀ ỨNG DỤNG Y-HỌC CỔ TRUYỀN TUỆ MINH ĐƯỜNG
🏵️ “Đ.iều tr.ị Tận tâm – Tình thân – Trách nhiệm”
🧘‍♂️ Đ.IỀU TR.Ị KHÔNG DÙNG THUỐC – LẤY CON NGƯỜI LÀ TRUNG TÂM
Tại Tuệ Minh Đường, chúng tôi tin rằng ch.ữa b.ệnh là ch.ữa cả thân – tâm – khí, không chỉ đơn thuần là k.ê đ.ơn, phát th.u.ố.c.
Với những phương pháp không dùng th.u.ố.c, người b.ện.h được đ.iề.u t.r.ị bằng sự thấu hiểu, kỹ năng và lòng tận tâm:
🔸 Ch.âm c.ứ.u – điều hòa khí huyết, khai thông kinh lạc
🔸 Xoa b.ó.p b.ấm h.uyệt – thư giãn thần kinh, gi.ả.m đa.u tự nhiên
🔸 Chườm – đắp th.ả.o d.ư.ợ.c – giúp tán hàn, ti.ê.u vi.ê.m, h.ồ.i ph.ụ.c ch.ứ.c n.ăn.g
👉 An toàn – ít xâm lấn – không phụ thuộc th.u.ố.c
🏠 KHÁM – Đ.I.ỀU T.R.Ị T.Ạ.I NHÀ
Không có thời gian đến http://ph.xn--jda.ng/ kh.á.m?
Gặp khó khăn trong việc di chuyển?
Chúng tôi cung cấp dị.c.h v.ụ ch.ẩ.n t.r.ị tại nhà:
• Dành cho người cao tuổi;
• B.ệ.n.h nh.â.n sau t.a.i b.i.ến, độ.t q.ụỵ;
• B.ệ.n.h bị y.ế.u li.ệ.t do http://xn--tr-ska.ng/ ph.o.ng …
⏳ Linh hoạt thời gian – thuận tiện – vẫn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng chuyên môn.
📍 THÔNG TIN LIÊN HỆ
🏡 Địa chỉ: 19/1B, Đường 49, Hiệp Bình, Tp.HCM
📞 Hotline/Zalo: 0916178444
⏰ Thời gian làm việc: Từ 8h30 – 19h30 (thứ 7 & CN hẹn giờ)

LƯU LẠI - NHỮNG DẤU HIỆU DỄ DÀNG NHẬN BIẾT KHI CƠ THỂ CÓ VẤN ĐỀ.– Mồ hôi dầu, hôi nách thường bị thấp nhiệt trong người....
20/07/2025

LƯU LẠI - NHỮNG DẤU HIỆU DỄ DÀNG NHẬN BIẾT KHI CƠ THỂ CÓ VẤN ĐỀ.

– Mồ hôi dầu, hôi nách thường bị thấp nhiệt trong người.

– Ấn đường (chính giữa hai chân lông mày) u ám: khí huyết lưu thông không tốt, dễ bị các kích xúc bên ngoài. Báo hiệu sắp có vấn đề về sức khỏe.

– Mùi cơ thể quá thơm cẩn thận vấn đề tỳ (lá lách)

– Mùi cơ thể quá thối cẩn thận có bệnh dạ dày, nặng có thể ung thư dạ dày.

– Hay nằm sấp thường có bệnh đường tiêu hóa.

– Trẻ con có đường nổi giữa trán đừng ngại vì đó là dấu hiệu thông minh do máu lên não, lưu thông tốt.

– Hay chảy máu chân răng, lợi đỏ thường dạ dày nóng.

– Hơi thở mùi thối khẳn dạ dày nóng.

– Hơi thở có mùi chua dạ dày lạnh.

– Hay tức giận, mắt đỏ, nhiều rỉ mắt gan nóng.

– Hay chảy nước mắt dễ xúc động gan và thận bị lạnh.

– Hay trầm uất lo nghĩ lá lách kém.

– Tai ù tai điếc do khí huyết bị tắc thận kém.

– Hay bị cảm dương khí hư lỗ chân lông mở.

– Rìa lưỡi có nhiều nốt đỏ gan nóng tích độc.

- Cạnh lưỡi 👅 có hình dấu chân răng là tỳ hư

– Môi nhợt máu lưu thông kém.

– Môi đỏ quá mức tim và lá lách nóng.

– Đại tiện phân sống lá lách và thận lạnh.

– Đại tiện phân đen như rau để qua đêm bị xuất huyết hệ tiêu hoá.

– Bị tiêu chảy phân vàng nhiều bọt không phải bị lạnh mà bị nóng quá.

– Nước tiểu vàng người khô nóng.

– Nước tiểu trong thận bị lạnh.

– Hay bị đi tiểu đêm thận khí hư.

– Hay đau bụng đi ngoài buổi sáng thận bị lạnh.

– Tai chảy mủ tim bị nóng.

– Hay quên lơ đễnh tim và thận phối hợp làm việc không được tốt thiếu tinh chất.

– Đờm trắng nước mũi trong phổi bị lạnh.

– Phụ nữ đầu mũi đo tử cung bị xung huyết.

– Cơ thể cảm thấy trên nóng dưới lạnh hoặc trên nặng dưới nhẹ do thận dương hư.

– Quầng mắt thâm đen thận hư tinh lực thiếu hụt.

– Hay ra mồ hôi trộm người nóng quá.

– Mồ hôi ra ban ngày khi thức lại có mùi chua người lạnh quá.

– Gót chân khô nứt thận khô thiếu dưỡng chất.

– Bàn chân nóng rát thận hư cẩn thận tiểu đường huyết áp.

– Bàn tay lạnh nhiều mồ hôi tay do lá lách lạnh quá.

– Lông mày rụng nhiều phổi và thận khí hư.

– Tóc bạc thận khí hư hoặc máu xấu, thần kinh suy nhược.

– Chóng đói người không béo được dù ăn nhiều do dạ dày nóng quá.

– Người phù tích nước thận và lá lách đã hư.

– Bụng phình to chân tay teo nhẽo gan đã bị xơ lá lách sắp ngừng hoạt động.

– Chân bị phù là thận hư nhớ lợi tiểu, đi bộ, xoa bóp chân
...........

🌿 TỰ ĐIỀU CHỈNH CƠ THỂ THÔNG QUA ĂN UỐNG

– Bổ máu ăn nhiều rau dền đỏ, cải cúc, cải xoong.

– Làm hạ thân nhiệt uống diếp cá với lá dâu.

– Làm mát tim uống cỏ mần trầu hoặc hạt mã đề (xa tiền tử), tâm sen.

– Làm mát gan uống rau má ,rau diếp cá lá đinh lăng atiso.

– Làm mát dạ dày uống bột sắn dây, rau bắp cải, rau muống, su hào. Nếu bị đau dạ dày do dạ dày nóng quá ăn dùng cách này cũng khỏi.

– Làm mát phổi uống nước lá dâu, nước mía, củ cải trắng.

– Làm mát thận uống đỗ đen, rau lang.

– Làm mát đường tiết niệu uống râu ngô, mã đề, rễ cỏ chanh.

– Mát máu ăn rau dền, rau đay, nước dừa.

– Làm ấm phổi dùng gừng tươi, lá chanh, mù tạt, ớt.

– Làm ấm gan dùng quế vỏ mỏng vừa, gừng, hạt tiêu.

– Làm ấm thận dùng quế vỏ dày, rễ cau, hạt tiêu.

– Làm ấm dạ dày dùng hạt tiêu, gừng nướng.

– Làm mát lá lách uống nước mía, nước dừa.

– Làm ấm lá lách giúp ấm chân tay ăn sả quế gừng xương sông lá lốt củ riềng.

– Làm nóng máu giúp hoạt huyết ăn ngải cứu.

_ Hoạt huyết mà lại mát là lá tre, lá đinh lăng, rau má, nước dừa

– Làm ấm từ bụng xuống chân dùng vỏ rễ cây ngũ gia bì.

– Đầu nóng chân lạnh ngâm chân nước gừng ấm cho nhiệt rút xuống dưới.

– Đầu lạnh đau nửa đầu vào mùa đông đặc biệt lúc sương giá dùng quế đun nước gội đầu cho ấm lên máu lưu thông sẽ hết đau đầu.
Phúc Toàn Anh viết 2019

P/s : Hoan nghênh chia sẻ ! Chúc bà con cùng gia đình bạn khoẻ mạnh và hạnh phúc !

St

Ứ HUYẾT Ở TẠNG PHỦ: BIỂU HIỆN THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN1. Ứ Huyết ở TỳBụng đầy tức như chở nặng mây, ăn uống chẳng thiết, châ...
10/07/2025

Ứ HUYẾT Ở TẠNG PHỦ: BIỂU HIỆN THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
1. Ứ Huyết ở Tỳ
Bụng đầy tức như chở nặng mây, ăn uống chẳng thiết, chân tay nặng trĩu tựa đeo chì.

Da thịt điểm những vết bầm tím âm thầm, lưỡi tối sắc, có chấm ứ trệ.

Đại tiện lỏng loãng, màu sậm như bùn đọng.

2. Ứ Huyết ở Vị
Bụng chướng căng như trái bồng bột, nhu động ì ạch, thức ăn ngưng trệ.

Buồn nôn từng cơn, miệng đắng chát, ăn uống không vào, người gầy sút như liễu rũ.

Tiêu hóa trì trệ, bụng trên đau âm ỉ, như có g*i chèn.

3. Ứ Huyết ở Tâm
Ngực đau thắt tựa dây siết, hồi hộp như chim đập cánh trong lồng.

Đêm về tim đập thất tứ, giật mình tỉnh giấc, mồ hôi lạnh toát như sương rơi.

4. Ứ Huyết ở Tiểu Tràng
Quanh rốn đau nhói như kim châm, vị trí cố định, đêm càng dữ dội.

Bụng chướng căng, khí trệ không thông, đại tiện bất thường, lúc lỏng lúc rắn.

5. Ứ Huyết ở Bàng Quang
Bụng dưới đau tức như đá đè, tiểu tiện khó khăn, nước tiểu đỏ sậm như nước trà đặc.

Lưng ê ẩm, lưỡi tím tái, mạch Trầm Sáp.

6. Ứ Huyết ở Thận
Chân tay lạnh giá như băng, mặt tối sạm tựa tro tàn.

Tai ù ve kêu, tóc bạc sớm, răng lung lay như lá mùa thu.

Tiểu đêm nhiều lần, sinh lý suy giảm: nam di tinh, nữ kinh nguyệt bế.

7. Ứ Huyết ở Tâm Bào
Sau xương ức đau thắt như dao cứa, lan lên vai trái, ngón áp út tê buốt.

Đêm đến cơn đau dồn dập, thở ngắn hơi như bị đè nén.

8. Ứ Huyết ở Tam Tiêu
Đau nhức khắp ba tầng Thượng-Trung-Hạ tiêu, vị trí cố định, chạm vào càng đau.

Mặt nám sạm, móng tay tím ngắt, quầng thâm như bóng đêm đọng lại.

9. Ứ Huyết ở Đởm
Hạ sườn phải đau nhói như mác đâm, đêm về quặn thắt, lan lên vai lưng.

Miệng đắng, mắt vàng nhẹ, khí uất như mây mù che phủ.

10. Ứ Huyết ở Can
Mạng sườn căng tức, đau như dây siết, đêm càng thêm dữ dội.

Tình chí u uất, thở dài não nuột, nữ giới kinh nguyệt bế hoặc đau bụng như dao cắt.

11. Ứ Huyết ở Phế
Ngực đau như xé, ho ra máu sẫm, đờm lẫn huyết ứ.

Thở gấp gáp, vai nhấc lên hạ xuống, khò khè như gió rít qua khe đá.

12. Ứ Huyết ở Đại Tràng
Bụng quặn từng cơn, đại tiện lúc lỏng lúc táo, phân lẫn máu như bã cà phê.

Toàn thân gầy sút, mệt mỏi như cây thiếu nước, nặng thì hoại trường, bụng chướng như trống trận.

Lời kết:
Ứ huyết – như bóng đêm đọng lại trong tạng phủ, khiến khí huyết ngưng trệ, sinh ra trăm nghìn nỗi đau. Mỗi vị trí một dấu hiệu, nhưng tựu chung đều mang sắc thái "đau cố định, nặng về đêm, lưỡi tím, mạch Sáp". Cần thông kinh hoạt lạc, hành khí hóa ứ, để cơ thể lại nhẹ nhàng như mây trôi, nước chảy.

BÀI THUỐC TRỊ CHỨNG KHÔ MIỆNGKhô miệng thường gặp ở người trung và cao tuổi. Nguyên nhân do thận âm hư suy, do tâm hỏa c...
03/07/2025

BÀI THUỐC TRỊ CHỨNG KHÔ MIỆNG
Khô miệng thường gặp ở người trung và cao tuổi. Nguyên nhân do thận âm hư suy, do tâm hỏa can thịnh, do phế nhiệt, do tác dụng phụ của thuốc, tân dịch bị hao tổn... Theo Đông y, điều trị chứng khô miệng cần dựa theo nguyên nhân. Sau đây là những bài thuốc chữa trị theo từng thể lâm sàng.
Khô miệng do phế nhiệt

Người bệnh có triệu chứng: hơi thở nóng, khô miệng, khô niêm mạc, đau họng, da khô, ho khan kéo dài, tiểu đỏ, tiểu rắt, ăn ngủ kém, đại tiện thường bị táo. Dùng một trong các bài:

Bài 1: cát căn 20g, tang diệp 20g; mã đề thảo, mạch môn, sâm đại hành (sao thơm), cát cánh mỗi vị 16g; sinh địa 12g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần. Dùng thuốc 10 ngày liền. Công dụng: bổ phế, sinh tân.

Bài 2: ngũ vị 10g, mạch môn 16g; bạch thược, chi tử, cát cánh, thục địa, đương quy, thiên môn mỗi vị 12g; sa sâm 16g, tang diệp 20g, rau má 20g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: bổ phế âm, sinh tân dịch.

Khô miệng, khô niêm mạc do tâm hỏa cang thịnh

Người bệnh có triệu chứng: có những cơn bốc nóng, đau váng đầu, giấc ngủ không thành, tâm phiền, rạo rực, tiểu đỏ tiểu ít, miệng khô, họng ráo, đau họng, lưỡi đỏ, mồ hôi thường toát ra bất kỳ. Dùng 1 trong các bài:

Bài 1: hoàng liên 10g, hoàng cầm 10g, mã đề thảo 20g; cam thảo, sơn thù, chi tử, sinh địa mỗi vị 12g; hắc táo nhân, cát căn, sa sâm, đương quy, thạch hộc mỗi vị 16g; đại táo 5 quả. Sắc uống 2 ngày 1 thang. Ngày uống 2 lần trước bữa ăn. Công dụng: tả tâm hỏa, bổ thủy để sinh tân dịch.

Khiếm thực là vị thuốc trị khô miệng do thận âm hư suy.
Bài 2: cỏ mực, rau má, tang diệp mỗi vị 20g; hoàng liên 10g; thạch hộc, sa sâm, đương quy, hắc táo nhân mỗi vị 16g; thiên môn, thục địa, chi tử, bạch thược, thảo quyết minh (sao vàng), cam thảo mỗi vị 12g; đại táo 5 quả. Sắc uống 2 ngày 1 thang. Ngày uống 2 lần trước bữa ăn. Công dụng: tả hỏa, bổ thủy, sinh tân dịch.

Khô miệng, khô niêm mạc do thận âm hư suy

Người bệnh có triệu chứng: hoa mắt, váng đầu, người nóng, cơ thể yếu mệt, hoa mắt buốt đầu, miệng khô, họng ráo, chân tay không có lực, ngủ hay mơ màng, đau lưng mỏi gối; nam giới dễ bị di, mộng tinh... Phép trị: bổ âm sinh thủy. Dùng một trong các bài:

Bài 1: đan bì 10g; hoài sơn, trạch tả, thạch hộc, khiếm thực, tang bạch bì mỗi vị 16g; đại táo 5 quả; thục địa, bạch linh, sơn thù, cam thảo mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Dùng thuốc 10 - 15 ngày liền. Tác dụng: bổ thận thủy.

Bài 2: tang diệp, cỏ mực mỗi vị 20g; thạch hộc, khiếm thực, tang thầm, trạch tả, cam thảo, sơn thù, khởi tử mỗi vị 12g; hoài sơn, mạch môn, thục địa, củ đinh lăng, đậu đen sao thơm mỗi vị 16g; bạch linh, mơ muối, đan bì mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Sắc 3 lần uống 3 lần. Công dụng: Bổ âm dưỡng huyết, sinh tân dịch.

Khô miệng hay gặp ở người trung và cao tuổi. Nguyên nhân do thận âm hư suy, tâm hỏa can thịnh, do phế nhiệt, do tác dụng phụ của thuốc...

Address

19/1B Đường 49 KP6 Hiệp Bình Chánh Thủ Đức
Tphcm

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Đông y Tuệ Minh Đường posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Đông y Tuệ Minh Đường:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram