27/09/2025
VIÊM DA DƯỚI GÓC NHÌN Y HỌC CỔ TRUYỀN!
1. Đại cương
Viêm da là tình trạng da bị kích ứng và tổn thương, biểu hiện với các triệu chứng thường gặp: đỏ da, ngứa, sưng nề, nổi mẩn, rát bỏng. Bệnh học hiện đại ghi nhận các thể như: viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc, mề đay, vảy nến, nấm da… Trong đó, mẩn ngứa là triệu chứng nổi bật, gây khó chịu, mất ngủ, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.
2. Nguyên nhân – Cơ chế bệnh sinh theo Y học cổ truyền
Đông y quy về sự mất cân bằng âm dương, khí huyết và tạng phủ, cụ thể:
Phong tà xâm nhập: Khi vệ khí bất cố, phong hàn hoặc phong nhiệt thừa cơ xâm nhập bì phu, khí huyết không điều hòa, sinh mẩn đỏ, ngứa ngáy.
Can – Thận bất túc: Can chủ sơ tiết, điều đạt khí cơ; Thận tàng tinh, làm gốc cho âm dương. Khi hai tạng này hư yếu, chính khí suy, cơ thể dễ phát sinh phản ứng dị ứng, ngứa da tái phát.
Huyết nhiệt, huyết ứ: Nhiệt tà nhập huyết, huyết hành bất thông → sinh ban chẩn, mẩn ngứa; lâu ngày hóa ứ → bệnh kéo dài, khó dứt.
Tỳ vị vận hóa kém: Ăn uống không điều độ, tổn thương Tỳ vị → thấp nhiệt nội sinh, uất kết ở bì phu → phát sinh mụn nước, sẩn ngứa.
3. Triệu chứng thường gặp
Da đỏ, sẩn, nổi mề đay thành từng mảng.
Ngứa dữ dội, nhất là về đêm hoặc khi khí hậu nóng bức.
Trường hợp nặng: có thể chảy dịch, tróc vảy, nứt nẻ.
Diễn biến dai dẳng, hay tái phát, dễ chuyển thành mạn tính.
4. Nhận định bệnh cơ
Viêm da thuộc phạm vi “Phong chẩn”, “Ngưu bì tiễn”, “Ẩn chẩn” trong Y học cổ truyền. Bệnh cơ chủ yếu do ngoại phong xâm nhập kết hợp nội nhân tạng phủ hư yếu; điều trị cần khu phong, thanh nhiệt, dưỡng huyết, kiện Tỳ, bổ Can Thận tùy từng thể.
5. Biện chứng luận trị các thể viêm da thường gặp
🔹 Thể Phong Nhiệt Phạm Biểu
Chứng trạng:
Da đỏ, sẩn phù, mẩn ngứa dữ dội.
Có thể kèm sốt nhẹ, khát nước, đại tiện táo.
Lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng, mạch phù sác.
Bệnh cơ: Ngoại phong nhiệt xâm phạm bì phu, kết hợp huyết nhiệt uất lại, phát sinh ban chẩn, mẩn ngứa.
Pháp trị: Khu phong, thanh nhiệt, lương huyết, chỉ dương.
Phương tễ tham khảo:
Tiêu phong tán (kinh điển dùng trong phong chẩn).
Gia giảm: Kinh giới, Phòng phong, Bạch chỉ (khu phong); Sinh địa, Huyền sâm, Thạch cao (thanh nhiệt, lương huyết); Thảo quyết minh, Mật ong (nhuận táo, chỉ ngứa).
🔹 Thể Huyết Hư Sinh Phong
Chứng trạng:
Da khô, ít ban chẩn nhưng ngứa âm ỉ, tăng về đêm.
Da dễ nứt nẻ, gãi nhiều gây xước.
Người mệt mỏi, sắc mặt nhợt, hoa mắt chóng mặt, mất ngủ.
Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch tế nhược.
Bệnh cơ: Huyết hư không dưỡng bì phu, phong tà thừa hư mà sinh ngứa.
Pháp trị: Dưỡng huyết, nhuận táo, khứ phong, chỉ dương.
Phương tễ tham khảo:
Tư âm dưỡng huyết thang hoặc Tứ vật thang hợp Kinh giới, Phòng phong.
Gia giảm: Đương quy, Thục địa, Bạch thược, Xuyên khung (tư dưỡng huyết); Tri mẫu, Mạch môn (tư âm, nhuận táo); Thuyền thoái, Phòng phong (khu phong, chỉ ngứa).
🔹 Thể Thấp Nhiệt Ủng Trệ
Chứng trạng:
Da nổi mụn nước, rịn dịch vàng, sưng đỏ, ngứa nhiều.
Thường ở nếp gấp, kẽ tay chân hoặc vùng ẩm ướt.
Miệng khát không muốn uống, ngực tức, tiểu vàng sẫm.
Lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác.
Bệnh cơ: Tỳ vận hóa kém → thấp nhiệt ủng lại, uất ở bì phu → phát sinh mụn nước, sẩn ngứa.
Pháp trị: Thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, chỉ dương.
Phương tễ tham khảo:
Long đởm tả can thang gia giảm.
Hoặc Tiêu độc tán.
Gia giảm: Hoàng bá, Khổ sâm (thanh nhiệt táo thấp); Xa tiền tử, Ý dĩ (lợi thấp); Bồ công anh, Liên kiều (giải độc).
🔹 Thể Can Thận Âm Hư
Chứng trạng:
Da khô, b**g vảy, ngứa mạn tính, tái phát nhiều lần.
Lưng gối mỏi, hoa mắt ù tai, mất ngủ.
Nóng âm ỉ về chiều, ngũ tâm phiền nhiệt.
Lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
Bệnh cơ: Can Thận âm hư, âm không chế dương, hư hỏa bốc lên → da sinh phong ngứa lâu ngày.
Pháp trị: Tư âm dưỡng huyết, tiềm dương, chỉ dương.
Phương tễ tham khảo:
Đại bổ âm hoàn hoặc Tri bá địa hoàng hoàn gia giảm.
Gia giảm: Thục địa, Sơn thù, Hoài sơn (bổ Thận âm); Tri mẫu, Hoàng bá (tư âm giáng hỏa); Hà thủ ô, Bạch thược (dưỡng huyết, nhuận da).
6. Nguyên tắc phối hợp điều trị
1. Thuốc uống trong
Nguyên tắc: Biện chứng luận trị, lấy việc điều hòa tạng phủ – khí huyết làm gốc.
Cách dùng:
Thể Phong nhiệt → khu phong, thanh nhiệt, lương huyết.
Thể Thấp nhiệt → thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc.
Thể Huyết hư → dưỡng huyết, nhuận táo, khứ phong.
Thể Can Thận âm hư → tư âm, dưỡng huyết, tiềm dương.
Lưu ý: Thuốc sắc uống là chủ yếu; có thể gia giảm thêm thảo dược có tác dụng chống ngứa, giải độc (Khổ sâm, Bồ công anh, Kim ngân hoa).
2. Thuốc bôi ngoài
Mục đích: Thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, giảm ngứa, làm se và bảo vệ tổn thương.
Cách dùng:
Rửa bằng các thảo dược: Lá trầu không, khổ sâm, lá chè xanh, kim ngân, hoàng bá.
Bôi thuốc dạng cao, dầu hoặc bột: Thanh phàn, lưu hoàng, hoàng liên, nhựa trám.
Trường hợp chảy dịch: dùng bột Thanh phàn + Thạch cao tán mịn rắc ngoài.
Lưu ý: Tránh gãi mạnh và bôi thuốc có tính kích ứng mạnh trên diện rộng.
3. Châm cứu – Y học cổ truyền ngoại trị
Mục đích: Điều hòa khí huyết, khu phong chỉ dương, giảm ngứa.
Huyệt thường dùng:
Huyết hải, Xích trạch, Khúc trì, Tam âm giao, Thái khê, Can du, Tỳ du.
Có thể châm thêm Đại chùy, Phong trì, Bách hội để khu phong, thanh nhiệt.
Pháp: Châm bổ tả tùy chứng, kết hợp cứu khi hàn, chích nặn máu huyệt để thanh nhiệt khi nhiệt thịnh.
Các phương pháp khác: Giác hơi, xoa bóp, cấy chỉ… có thể áp dụng hỗ trợ.
4. Chế độ ăn uống & sinh hoạt
Kiêng kỵ:
Tránh rượu bia, cà phê, thuốc lá.
Hạn chế hải sản, đồ cay nóng, đồ chiên rán nhiều dầu mỡ.
Không ăn thực phẩm dễ gây dị ứng như tôm, cua, thịt gà (khi đang bùng phát).
Khuyến khích:
Ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi (dưa chuột, mướp đắng, bí đao).
Uống nhiều nước, dùng thêm chè xanh, nước atiso, rau má để thanh nhiệt.
Giữ vệ sinh da sạch sẽ, mặc quần áo thoáng mát, tránh cọ xát.
Sinh hoạt: Tránh căng thẳng tinh thần, đảm bảo giấc ngủ, duy trì vận động nhẹ nhàng
✅ Tóm lại: Điều trị viêm da theo YHCT cần nội ngoại kết hợp: thuốc uống để điều chỉnh tạng phủ – khí huyết, thuốc bôi ngoài để giải độc tiêu viêm, châm cứu để điều hòa khí huyết, đồng thời kết hợp chế độ ăn uống – sinh hoạt hợp lý. Như vậy mới đạt được hiệu quả lâu dài, ngăn tái phát.