Học giải phẫu - lí sinh

  • Home
  • Học giải phẫu - lí sinh

Học giải phẫu - lí sinh Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Học giải phẫu - lí sinh, Medical and health, .

20/10/2021

ĐỘNG MẠCH ĐẦU - MẶT - CỔ
A. Hệ động mạch cảnh
Vùng đầu mặt cổ được cấp máu bởi các động mạch cảnh và động mạch dưới đòn
Động mạch dưới đòn (a. subclavia) mang máu xuống nuôi chi trên có các nhánh bên tới cấp máu cho một phần vùng cổ và cho cả não.
Hệ động mạch cảnh (a. carotid) gồm có hai động mạch cảnh chung phải và trái, khi tới bờ trên sụn giáp chia thành 2 nhánh tận:
- Động mạch cảnh trong cấp máu cho phần trong hộp sọ là não và mắt.
- Động mạch cảnh ngoài cấp máu cho phần ngoài hộp sọ gồm phần đầu mặt và một phần cổ. Phần còn lại của cổ do động mạch dưới đòn nuôi dưỡng.
I. Động mạch cảnh chung
* Nguyên ủy
- ĐMCC phải: thân động mạch tay đầu (truncus brachiocephalicus) , ngay phía sau khớp ức đòn ( ngang mức C6,C7 )
- ĐMCC trái : cung động mạch chủ ( có thêm đoạn ở ngực-> dài hơn và sâu hơn bên phải)
* Tận cùng : bờ trên sụn giáp ( ngang mức C4 )
* Liên quan : ở cổ ĐMCC nằm trong bao cảnh cùng với
- ĐMCC nằm phía trong
- TM cảnh trong nằm phía ngoài
- Dây tk lang thang nằm ở phía sau, ở góc nhị diện tạo bởi ĐMCC và TM cảnh trong
ở cổ 2 ĐMCC cách nhau bởi thực quản và hầu-> càng lên trên 2 ĐM càng xa nhau
II. Động mạch cảnh trong
- Là ĐM chính cung cấp máu cho não và mắt. Vì vậy nếu thắt sẽ gây nguy hiểm vì não không chịu được thiếu máu kéo dài
1. nguyên ủy
- Xuất phát từ ĐMCC , ngang mức bờ trên sụn giáp ( đốt sống cổ C4)
- Là 1 trong 2 nhánh tận của ĐMCC
- Đi lên trên qua vùng hàm hầu -> mặt dưới nền sọ -> qua ống ĐM trong xương đá
2. Liên quan
a) Đoạn ngoài sọ
-Đoạn cổ : ĐM đi trong tam giác Farabeuf nằm giữa ĐMCN và ĐMCT
-Vùng hàm hầu : đi trong hoành trâm dọc theo thành bên hầu
- ở nền sọ : nằm trước TM cảnh trong
b) Đoạn trong xương đá
chạy trong ống ĐM cảnh
c) Đoạn trong sọ
dây TK III , IV , nhánh mắt và nhánh hàm trên của dây tk V
3. Nhánh bên
ĐM mắt : đi cùng dây thần kinh số II qua ống tk qua ống thần kinh thị giác -> vào mắt để nuôi dưỡng nhãn cầu
Nhánh cảnh nhĩ : vào hòm nhĩ cấp máu cho màng nhĩ
4. Nhánh tận
ĐM não trước : cấp máu cho mặt trong não
ĐM não giữa : cấp máu cho mặt ngoài não
ĐM thông sau: nối với ĐM đại não sau cấp máu cho mặt dưới não
ĐM mạc trước tham gia đám rối mạch mạc trong mái não thất III

III. ĐỘNG MẠCH CẢNH NGOÀI

Nguyên Ủy: Động mạch cảnh chung từ bờ trên sụn giáp ngang mức C4
Đường đi : C4 -> sau cổ xương hàm dưới
Nhánh tận : + ĐM hàm
+ ĐM thái dương nông
Liên quan : Nằm trước trong ĐMCT
Ngăn cách với ĐMCT
- cơ trâm hầu
- cơ trâm lưỡi
- Thần kinh thiệt hầu
- các nhánh hầu TK X
Đi phía trước trong TM cảnh trong
Nằm ở cả 2 vùng : cổ và mang tai
Ngoài 2 ĐM cảnh
+ Cơ trâm móng
+ Cơ hai thân
+ TK hạ thiệt
* Nhánh bên : có 6 nhánh
+ ĐM giáp trên
+ ĐM mặt
+ ĐM lưới
+ ĐM hầu lên
+ ĐM chẩm
+ ĐM tai sau
✍ ĐM giáp trên
Tựa vào cơ khít hầu dưới đến cực trên tuyến giáp. Kèm thần kinh thanh quản trên -> cấp máu cho tuyến giáp , thanh quản, các cơ dưới móng , cơ ức đòn chũm
✍ ĐM hầu lên
Từ gốc ĐM cảnh ngoài -> nền sọ , bên hầu, tựa vào 3 cơ khít hầu
Nằm phía trong ĐMCT
✍ ĐM lưỡi
- Tựa vào cơ khít hầu, uốn hình sin, bắt chéo TK hạ thiệt. Cấp máu cho lưỡi và vùng trên móng
✍ ĐM mặt
- Uốn hình chữ S , đi qua bờ dưới xương hàm dưới
- Cấp máu cho vùng hạnh nhân khẩu cái, cằm, 2 môi. Tận cùng bằng ĐM góc
✍ ĐM chẩm : chạy về vùng chẩm

2. Nhánh cùng
- Đm hàm : chia làm 3 đoạn , 14-18 nhánh bên, ĐM khẩu cái - bướm
- ĐM thái dương nông : cấp máu cho vùng thái dương và vùng đỉnh
🌟 Vòng nối
- ĐMCN trái - ĐMCN phải
- ĐMCN - ĐM dưới đòn ( qua vòng nối ĐM giáp trên - giáp dưới)
- ĐMCT - ĐM dưới đòn( qua vòng ĐM não)

IV. ĐỘNG MẠCH DƯỚI ĐÒN
- Cấp máu cho chi trên, não , cổ , thành ngực - bụng
N/ủy : - Phải : từ thân ĐM cánh tay đầu
- Trái : cung ĐM chủ
Tận cùng : sau điểm giữa xương đòn (-> ĐM nách)
Liên quan
- Đoạn ngực bên trái :
phía trước : TK X , TK hoành trái, TM tay đầu
phía sau : Thực quản, ống ngực
phía trong : khí quản, TK quặt ngược thanh quản (T)
phía ngoài : mặt trung thất của phổi, màng phổi ( T)

- Đoạn cổ
phía trước : Khớp ức đòn, TM dưới đòn, ĐMCC, TK X, TK hoành, cơ bậc thang trước
Phía sau : Đỉnh phổi, màng phổi, cơ bậc thang giữa, đám rối TK cánh tay
chui qua khe giữa x. sườn và x. đòn
👉 ĐMDĐ có 4 nhánh bên
- ĐM đốt sống : từ bờ cơ dài cổ đi lên , chui vào lỗ ngang C6-1 . Nằm sau bao cảnh và ĐM giáp dưới
+ vào sọ , 2 bên nhập lại -> ĐM nền
- Thân giáp cổ : 4 nhánh
+ ĐM giáp dưới : lớn nhất , vào cực dưới tuyến giáp
+ ĐM ngang cổ : cấp máu cho cơ thang
+ ĐM trên vai : cấp máu vùng vai sau nối với ĐM vai
+ ĐM cổ lên : cấp máu vùng cổ trước
- ĐM ngực trong : đi xuống sau các sụn sườn, dọc bờ x. ức
cấp máu cho trung thất, cơ hoành và thành ngực trước
- Thân sườn cổ : 2 nhánh là ĐM cổ sâu và ĐM gian sườn
ĐM vai xuống : ngoài cơ bậc thang, có thể từ ĐM ngang cổ

🌟Phổi là cơ quan chính của hệ hô hấp, là một cặp cơ quan xốp , chứa đầy không khí nằm ở 2 bên lồng ngực; có tính chất đà...
20/09/2021

🌟Phổi là cơ quan chính của hệ hô hấp, là một cặp cơ quan xốp , chứa đầy không khí nằm ở 2 bên lồng ngực; có tính chất đàn hồi, xốp và mềm.
🌟Phổi được bao bọc trong 1 thanh mạc gồm 2 lá được gọi là màng phổi. Mỗi người có 2 lá phổi và cấu tạo bởi các thùy. Lá phổi phải lớn hơn phổi trái. ở người trưởng thành phổi có thể chứa 4500 – 5000ml không khí

✍Hình thể ngoài
Phổi có dạng một nửa hình nón, được treo trong khoang màng phổi bởi cuống phổi và dây chằng phổi
• Có ba mặt – hai bờ - một đỉnh.
- Mặt ngoài: lồi, áp vào thành ngực -> Có ấn xương sườn. Có rãnh chếch ở 2 bên bắt đầu từ ngang mức gian sườn 3 ở phía sau chạy xuống đáy phổi, chia phổi ra thành các thuỳ phổi.
👉Mặt các thuỳ phổi áp vào nhau gọi là mặt gian thuỳ. Trên bề mặt phổi có các tiểu thuỳ phổi - đơn vị cơ sở của phổi.
👉Phổi phải có rãnh ngang nên phổi phải có ba thuỳ là thùy trên, thùy giữa và thùy dưới. Phổi trái chỉ có khe chếch, nên phổi trái chỉ có hai thuỳ là thùy trên và thùy dưới
- Mặt trong ( Mặt trung thất): hơi lõm , gồm 2 phần :
+ Phần cột sống
+ Phần trung thất
Đặc điểm
+ giới hạn nên trung thất giữa
+ Rốn phổi có hình là chiếc vợt bóng bàn . Đây là nơi các thành phần cuống phổi đi qua , bao gồm ĐM phổi, phế quản chính , hai TM phổi, ĐM và TM phế quản , hạch bạch huyết , các dây thần kinh, có dây chằng tam giác.
+ Mặt trong phổi (P) có rãnh tĩnh mạch đơn, còn phổi (T) có rãnh động mạch chủ
+ Phía trên rốn phổi có rãnh động mạch dưới đòn và rãnh thân tĩnh mạch cánh tay đầu.

ở phổi phải : có một chỗ lõm gọi là ấn tim
ở phổi trái : ấn tim rất sâu nên gọi là hố tim , có khuyết tim
- Mặt hoành : ở phía dưới và nằm sát lên vòm hoành , qua vòm hoành với các tạng của ổ bụng, điển hình là gan
- Bờ trước : ranh giới giữa mặt sườn và mặt trung thất chùm lên trên màng ngoài tim
- Bờ dưới: bao lấy mặt hoành. Gồm 2 đoạn
+ Đoạn cong : ngăn cách mặt sườn và mặt hoành
+ Đoạn thẳng : ngăn cách mặt trong và mặt hoành
- Đỉnh phổi : Nhổ lên khỏi xương sườn 1 khoảng 3 cm
Hình thể trong
- Bao gồm cây phế quản, động mạch phổi, tĩnh mạch phổi, động mạch và tĩnh mạch phế quản, bạch huyết của phổi và thần kinh của phổi.
- Phế quản
Phế quản chính ( chui vào lỗ rốn ) -> phế quản thùy -> phế quản phân thùy -> phế quản hạ thùy
 Phế quản tiểu thùy ( tiểu thùy phổi là một đơn vị cơ sở của phổi)
Phế quản gồm một lớp sụn , một lớp cơ mỏng, trong cùng là lớp niêm mạc.
- Động mạch phổi
Thân ĐM phổi bắt đầu từ lỗ ĐM phổi tâm thất phải, chạy lên trên và ra sau đến bờ sau quai ĐM chủ thì chia thành ĐM phổi (T) và ĐM phổi (P).
ĐM phổi trái : chếch sang trái, bắt chéo mặt trước phế quản chính trái→ chui vào rốn phổi → đi ra ngoài rồi phía sau thân phế quản.
ĐM phổi phải: dài và lớn hơn ĐM phổi T. Đi ngang từ trái→ phải
ĐM và TM phế quản:
Đây là thành phần dinh dưỡng của phổi
Động mạch phế quản được tách ra từ ĐM chủ sau hoặc trước của phế quản chính
Máu động mạch phế quản này là máu giàu oxy, trái ngược với máu giàu CO2 trong động mạch phổi. Nó nuôi dưỡng các mô nâng đỡ của phổi bao gồm mô liên kết, vách và phế quản lớn và nhỏ. Sau máu phế quản và động mạch này đi qua mô nâng đỡ nó đổ vào tĩnh mạch phổi và đi vào tâm nhĩ trái, thay vì đưa vào tâm nhĩ phải. Do đó, lưu lượng chảy vào tâm nhĩ trái và công suất tâm thất trái lớn hơn khoảng 1-2% công suất tâm thất phải.
Tĩnh mạch phế quản đổ vào các tĩnh mạch đơn, một số ít nhanh nhỏ sẽ đổ vào tĩnh mạch phổi.
- Bạch huyết của phổi
Bao gồm nhiều bạch huyết chảy trong nhu mô phổi và đổ vào các hạch bạch huyết phổi ở chỗ chia đôi các phế quản
Các hạch bạch huyết đổ vào các hạch phế quản phổi nằm ở rốn phổi
Đổ vào hạch khí dưới và hạch khí trên
- Thần kinh của phổi
Được tạo bởi các sợi thần kinh giao cảm và các nhánh dây thần kinh lang thang.
Hệ thần kinh giao cảm: xuất phát từ đám rối phổi
Hệ phó giao cảm: các nhánh của dây thần kinh lang thang
Màng phổi
Cấu tạo gồm 2 lá: màng phổi tạng và màng phổi thành. Giữa 2 lá màng phổi là hai ổ màng phổi
1. Màng phổi tạng
Mỏng, trong suốt bao phủ toàn bộ bề mặt của phổi, ngoại trừ rốn phổi và dính chặt vào nhu mô phổi, lách cả vào các khe gian thùy
ở rốn phổi, màng phổi tạng quặt ra để liên tiếp với màng phổi thành.
2. Màng phổi thành
Phủ lên toàn bộ các thành của khoang chứa phổi. Bao gồm:
+ màng phổi sườn: áp sát vào mặt trong lồng ngực, ngăn cách với thành ngực bởi lớp mô liên kết mỏng gọi là mạc nội ngực
+ màng phổi trung thất
+ màng phổi hoành
+ đỉnh màng phổi : phần mạc nội ngực ở đây được gọi là màng trên màng phổi. Đỉnh màng phổi được các dây chằng treo đỉnh màng phổi cố định vào cột sống cổ, xương sườn, xương đòn.

Tuyến Giáp🌟 The thyroid gland is the largest endocrine gland in the body. Located the anterior part of the neck, in fron...
09/09/2021

Tuyến Giáp
🌟 The thyroid gland is the largest endocrine gland in the body. Located the anterior part of the neck, in front of the superior tracheal cartilaginous rings and on either side of the larynx, at the level of the C5-T1 vertebrae.
- It is a gland with many blood vessels, red dish brown in color, weighing about 20-30 g.
- The thyroid gland in women is usually larger male and grow during menstruation and pregnancy
👉 Externally related
- the thyroid is butterfly or "h"-shaped and is composed of two lobes connected by the middle isthmus, each with a superior and inferior pole
+ The waist is 1.5 cm high, 1cm wide located in front of the cartilaginous rings of the tracheal II, III, IV
+ The lateral lobe of the thyroid gland is cone- shaped : apex is directed upward outward to the level of the oblique line of the internal thyroid cartilage. Bottom is below the level of the tracheal cartilage ring 4, 5. the lateral lobe is 5cm high, 3cm wide at its widest point, and thick 2 cm.
+ Lobe pyramid: From the upper side of the waist, there is usually a piece of the gland running up the triangle called the tower lobe.
- The thyroid gland has a fibrous capsule of its own and is enclosed in a thin capsule formed by the anterior trachea of the cervical fascia.
- Parenchyma consists of closed cysts of different sizes containing yellow gelatinous substance, separated by connective tissue.
- Each gland is a lobule, the connective tissue between the follicles called the stroma.
- Each follicle has a row of columnar epithelial cells that absorb iodine from the blood from the capillary network betwent the follicles to form T3, T4
- Outside the cyst has several scattered parafollicular cell that responsible for the production of the hormones Calcitonin.
Thyroid secetes third the hormones are T3, T4 and calcitonin.
✍ The parathyroid glands lie posteromedially and are sometimes intracapsular.
✍ The ligament of Berry is a posterior extension of the thyroid capsule which attaches to the cricoid cartilage and the upper tracheal rings. It encloses a short segment of the recurrent laryngeal nerve as it ascends in the tracheo- esophageal groove. As such it is an important surgical landmark during thyroidectomies to avoid damaging the nerve.
👉 Relations
- Anteriorly : strap muscles/ infrahyoid muscles
- Posteriorly : thyroid cartilage, cricoid cartilage, trachea
- posteromedially : tracheo - esophageal groove ( containing lymph nodes, recurrent laryngeal nerve, parathyroid glands)
- Posterolaterally : Carotid space
👉 Arterial supply
- superior thyroid artery ( from the external carotid artery)
- Inferior thyroid artery ( from the thyrocervical trunk)
- If the inferior thyroid artery arises from the subclavian artery it is referred to as an accessory inferior thyroid artery
👉 Venous drainage
- Superior thyroid vein ( drains to the internal jugular vein)
- Middle thyroid vein ( drains to the internal jugular vein)
- Interior thyroid vein ( drain to the brachiocephalic vein)
👉 Lymphatic drainage
- Lymphatic drainage is multidirectional and initial lymph drainage is to perithyroid lymph nodes the onto prelaryngeal, pretracheal and paratracheal nodes
👉 Innervation
- Sympathetic supply is provided by superior, middle and inferior cervical ganglia

08/09/2021
Giải phẫu THẬN✍️ Thận là 2 cơ quan hình hạt đậu màu nâu đỏ. Nằm ở phía sau khoang phúc mạc , ở hai bên cột sống . Thận p...
08/09/2021

Giải phẫu THẬN
✍️ Thận là 2 cơ quan hình hạt đậu màu nâu đỏ. Nằm ở phía sau khoang phúc mạc , ở hai bên cột sống . Thận phải nằm thấp hơn thận trái và ở người trưởng thành kích thước thận là 12x6x3 cm
- Thận là tạng đặc có trọng lượng trung bình là 130 - 135g. Mỗi thận gắn với một niệu quản , một ống dẫn nước tiểu bài tiết đến bàng quang
👉 Đầu trên trái : bờ trên xương sườn XI
👉 Đầu trên phải : bờ dưới xương sườn XI
👉 Đầu dưới trái : ngang bờ trên mỏm ngang L3
👉 Đầu dưới phải : ngang bờ dưới mỏm ngang L3
- Nhu mô thận có độ dày 1,5cm- 1,8cm và được bao phủ bởi lớp vỏ thận bên ngoài . Nhu mô thận được chia thành 2 vùng
+ vùng tủy : gồm các đài thận nhỏ, có đỉnh hướng về đài nhỏ. Các đài chứa hệ thống góp trước khi đổ vào đài thận
+ vùng vỏ thận : dày 4mm - gồm các hạt thận, phần vỏ nằm giữa các tháp thận gọi là cột thận . Có các đơn vị chức năng thận- nephron, mỗi quả thận chứa 1- 1,5 triệu nephron phân bố tập trung tại vùng vỏ . tủy thận chiếm 10-20% nephron
+ rốn thận: Là nơi cuống thận đi vào thận. Rốn thận là vị trí phẫu thuật vào bên trong thận do đó nếu có rốn thận rộng phẫu thuật thuận lợi hơn rốn hẹp
Rốn thận P : ngang môn vị, cách đường giữa 4 cm
Rốn thận T : ngang mỏm ngang L1
✍️Mạc thận
+ Ngăn cách với bao xơ => mỡ quanh thận
+ mỡ ngoài mạc thận =>mỡ cạnh thận
- mạc thận gồm 2 lá
+ trên : chập vào nhau=> đỉnh mặt dưới cơ hoành
+ dưới : sát nhau => hòa lẫn vào mạc chậu
+ trong: lá sau=> hòa lẫn mạc cơ thắt lưng . lá trước đi trước bó mạc thận => liên tiếp đối diện
+ ngoài : chập vào nhau => hòa lẫn mạc ngang
✍️ liên quan
- Thận phải : liên quan với gan , đại tràng lên, đoạn xuống của tá tràng
- Thận phải : liên quan với rễ mạc treo đại tràng ngang , lách , tụy, dạ dày, đại tràng xuống.
⭐️ Chức năng : thận là cơ quan chính trong hệ tiết niệu. Thận có chức năng quan trọng là Lọc và bài tiết các chất thải vào nước tiểu. Công việc của thận là lọc máu, chúng loại bỏ chất thải kiểm soát sự cân bằng chất lỏng của cơ thể và giữ mức chất điện giải thích hợp. tất cả máu trong cơ thể đi qua chúng khoảng 40 lần/ ngày
Chức năng nội tiết
Thận sẽ bài tiết hormone renin giúp điều hòa huyết áp và sản xuất erythropoietin để tăng sản xuất hồng cầu ở tủy xương khi oxy mô giảm. Bên cạnh đó, thận cũng tham gia vào chuyển hóa vitamin D3, glucose từ nguồn không phải hydrat carbon khi cơ thể bị nhiễm acid hô hấp mạn tính hoặc cơ thể bị nhịn đói lâu ngày.

Bài tiết nước tiểu
Nước tiểu được hình thành từ những đơn vị chức năng thận. Quá trình này được bắt đầu từ lọc máu qua màng lọc ở vách mao mạch cầu thận để tạo thành nước tiểu. Sau đó, động mạch thận sẽ đưa 1 lít máu vào thận, trong đó chỉ có 60% được đưa vào cầu thận mỗi phút. 60% huyết tương ở động mạch đi sẽ chỉ còn khoảng 480ml nên có khoảng 120ml lọt qua lỗ lọc sang nang cầu thận và tạo ra nước tiểu đầu.

Lượng nước tiểu này được hấp thu lại trở thành nước tiểu chính thức và đổ xuống bể thận, ống dẫn nước tiểu. Số lượng nước này sẽ được tích trữ trong bàng quang rồi được thải ra bên ngoài nhờ ống đái.

Điều hòa thể tích máu
Thận cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát khối lượng dịch ngoại bào trong cơ thể qua việc sản xuất ra nước tiểu. Khi cơ thể được bổ sung nhiều nước thì lượng nước tiểu cũng sẽ tăng lên và ngược lại, hàm lượng nước tiểu sẽ ít nếu chúng ta uống quá ít nước.
🌎 Tình trạng thận
- Viêm bể thận( pyelon ephritis) : vi khuẩn có thể lây nhiễm sang thận thường gây đau lưng và sốt. sự lây lan vi khuẩn do nhiễm trùng bàng quang không được điều trị là phổ biến nhất
- Viêm cầu thận( glomerulon ephritis) : hệ thống miễn dịch hoạt động quá mức có thể tấn công thận , gây viêm và một số tổn thương . Máu và protein trong nước tiểu là những vấn đề phổ biến xảy ra với bệnh viêm cầu thận. Nó cũng có thể dẫn đến suy thận
- Sỏi thận : các khoáng chất trong nước tiểu tạo thành các tinh thể(sỏi) , có thể phát triển lớn để chặn dòng nước tiểu
- Hội chứng thận hư: Thiệt hại cho thận khiến chúng đổ một lượng lớn protein và nước tiểu . Phù chân là một triệu chứng
- Bệnh thận đa nang: Một tình trạng di truyền dẫn tới các u nang lớn ở cả hai thận gây cản trở công việc của chúng
- Suy thận cấp : tình trạng hoạt động của thận trở nên tồi tệ đột ngột . Mất nước , tắc nghẽn đường tiết niệu hoặc tổn thương có thể gây ra suy thận cấp tính
- Suy thận mãn tính: mất một phần vĩnh viễn khả năng hoạt động của thận. Bệnh tiểu đường và huyết áp cao là những nguyên nhân phổ biến

Address


Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Học giải phẫu - lí sinh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram