Quầy Thuốc Yên Bái Chuẩn Gpp-Qt Thúy Liên

Quầy Thuốc Yên Bái Chuẩn Gpp-Qt Thúy Liên Cam kết về chất lượng và giá thành. Đầy đủ các loại thuốc chính hãng

𝐂á𝐜𝐡 𝐭ă𝐧𝐠 𝐬ứ𝐜 đề 𝐤𝐡á𝐧𝐠 𝐜𝐡𝐨 𝐜ơ 𝐭𝐡ể 𝐧𝐠𝐚𝐲 𝐭ạ𝐢 𝐧𝐡à ❗❗❗ 🚴‍♂️Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể là một trong những cách giúp c...
31/01/2020

𝐂á𝐜𝐡 𝐭ă𝐧𝐠 𝐬ứ𝐜 đề 𝐤𝐡á𝐧𝐠 𝐜𝐡𝐨 𝐜ơ 𝐭𝐡ể 𝐧𝐠𝐚𝐲 𝐭ạ𝐢 𝐧𝐡à ❗❗❗
🚴‍♂️Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể là một trong những cách giúp cơ thể khỏe hơn, tạo lớp hàng rào miễn dịch bảo vệ vững chắc, ngăn chặn sự tấn công của vi khuẩn có hại cho cơ thể. Tưởng chừng như công việc đó khó khăn nhưng lại cực kỳ đơn giản chỉ thông qua chế độ sinh hoạt, ăn uống, luyện tập thể dục thể thao đều đặn và tránh xa lối sống tiêu cực...

🚴‍♂️Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể là một trong những cách giúp cơ thể khỏe hơn, tạo lớp hàng rào miễn dịch bảo vệ vững chắc, ngăn chặn sự tấn công của vi khuẩn có hại cho cơ thể. Dưới đây là một số cách tăng cường sức đề kháng cho cơ thể thực hiện tại nhà mà bạn có thể tham khảo áp dụng để tăng cường sức khỏe.

1. Sức đề kháng là gì?

Sức đề kháng là khả năng phòng vệ và chống lại các tác nhân xâm nhập gây bệnh cho cơ thể, sức đề kháng được xem như là hàng rà bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập, tấn công của vi khuẩn gây hại. Nếu sức đề kháng bị suy yếu sẽ khiến cho con người có nguy cơ dễ mắc các bệnh truyền nhiễm…
Khi sức đề kháng yếu đi, hệ thống miễn dịch của cơ thể trở nên rã rời, mệt mỏi, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm. Các bệnh dễ thấy nhất khi hàng rào bảo vệ cơ thể bị yếu là các loại bệnh do sự biến đổi thời tiết và môi trường bên ngoài: ho, cảm cúm, sốt… Người ta chia sức đề kháng thành 2 loại là sức đề kháng tự nhiên và sức đề kháng nhân tạo.

• Sức đề kháng tự nhiên

Sức đề kháng tự nhiên là sức đề kháng bẩm sinh có sẵn trong cơ thể con người. Ngay từ khi còn trong bụng mẹ thai nhi đã có sức đề kháng tự nhiên. Nó có vai trò bảo vệ cơ thể ngay lập tức (ngay khi mới sinh ra cũng như ngay khi có sự xâm nhập của tác nhân lạ).

Sức đề kháng tự nhiên bao gồm lớp hàng rào ngăn cách bên ngoài và bên trong để bảo vệ cơ thể như: da, hệ thống các niêm mạc, các chất dịch như mồ hôi, dịch nhày, các loại thực bào như tế bào sát thủ tự nhiên (NK Cell), đại thực bào (Macrophage)…
Sức đề kháng tự nhiên của trẻ được mẹ truyền sang ngay từ khi còn là bào thai qua nhau thai. Giai đoạn 3 tháng cuối của thai kỳ là giai đoạn mẹ truyền nhiều đề kháng nhất cho cơ thể trẻ để chuẩn bị cho trẻ một lớp phòng vệ vững chắc khi ra đời.
Sức đề kháng tự nhiên có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể người. Tuy nhiên, theo thời gian dưới tác động xấu của môi trường sống như ô nhiễm, tia UV, vi khuẩn, virus, các dịch bênh, thuốc kháng sinh… làm cho sức đề kháng tự nhiên suy yếu dần.

• Sức đề kháng thu được

Sức đề kháng thu được là sức đề kháng của cơ thể khi được kích thích bởi các vi sinh vật xâm nhập hoặc sức đề kháng chỉ có được khi có tác động trực tiếp từ bên ngoài vào như tiêm vacxin, sử dụng các vitamin tổng hợp, các chế phẩm tăng sức đề kháng thông thường nhưng chỉ có tác dụng với một số loại virut, vi khuẩn cố định trong một khoảng thời gian cố định. Tuy nhiên, sức đề kháng thu được chỉ duy trì hiệu quả trong một thời gian ngắn và hạn chế về phạm vi phòng bệnh.

2. Cách tăng sức đề kháng cho cơ thể thực hiện ngay tại nhà

Như đã nói ở trên, sức đề kháng sẽ rất dễ bị suy yếu bởi nhiều tác nhân khác nhau, vì vậy, chúng ta cần cải thiên, tăng cường sức đề kháng mỗi ngày để hàng rào bảo vệ cơ thể luôn vững chắc, bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của vi khuẩn.

#1. Uống đủ nước mỗi ngày, nhất là nước uống SẠCH & TỐT

Uống đủ nước mỗi ngày cũng là cách tăng sức đề kháng, bảo vệ sức khỏe đơn giản nhưng hiệu quả. Cơ thể đủ nước mới đủ khỏe mạnh, các hoạt động trơn tru và phát triển. Tuy nhiên, việc bổ sung nước cho cơ thể không chỉ là nước sạch mà còn là nước uống tốt mới đem lại hiệu quả như mong muốn.

#2. Xây dựng chế độ ăn giàu dinh dưỡng

Một chế độ ăn đầy đủ các loại chất dinh dưỡng, vitamin, khoáng chất… sẽ góp phần xây dựng hàng rào sức đề kháng thêm vững chắc. Chẳng hạn, khi bạn bổ sung vitamin C – một chất chống oxy hóa rất mạnh, hệ miễn dịch của bạn sẽ được hỗ trợ đề công kích lại vi khuẩn và virus.
Nó cũng giúp cơ thể tạo ra interferon (một loại protein ngăn không cho virus phát triển trong cơ thể). Đồng thời, vitamin C còn giúp tăng cường glutathione, giúp tăng cường chức năng thải độc và duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh.
Ngoài ra các loại khoáng chất, kẽm cũng góp phần duy trì hệ miễn dịch khỏe mạnh. Cơ thể thiếu kẽm sẽ khiến lượng bạch cầu suy giảm, làm tăng nguy cơ mắc bệnh tật. Bạn có thể bổ sung khoáng chất, kẽm trong các loại trái cây tươi, chín mọng, có màu sậm, cá hồi, tôm, cua…
Bên cạnh đó, các loại gia vị như tỏi, hành, kinh giới, rất giàu chất flavonoid và giúp ngăn ngừa sự phát triển của các siêu vi khuẩn và chống lại các gốc tự do trong cơ thể.
Tỏi được sử dụng như một loại “thuốc” có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, làm tăng sức đề kháng, rất hiệu quả trong việc điều trị các bệnh cảm cúm, viêm nhiễm đường hô hấp... và đã được chứng minh là có tác dụng tăng số lượng tế bào miễn dịch T- killer tự nhiên. Còn rau kinh giới đã được ông bà ta sử dụng từ bao đời nay làm thuốc giải cảm, chống dị ứng, chống sốt…

#3. Thường xuyên tập thể dục

Việc luyện tập thể dục thể thao mỗi ngày giúp tăng cường lưu thông máu đến các cơ quan trong cơ thể, đẩy mạnh đào thải các chất chuyển hóa độc hại, từ đó mà sức đề kháng được tăng cường. Bạn có thể tập các bài tập thể dục, các môn thể thao phù hợp với thể trạng, giới tính và lứa tuổi như yoga, đi bộ, chạy xe đạp, bơi lội, cầu lông, bóng đá, bóng chuyền, gym…

🚴‍♀️ Thay vì ngồi lo lắng bệnh truyền nhiễm.🚴‍♀️ Các bố, mẹ nên tìm cách để tăng cường sức đề kháng, tăng khả năng miễn ...
31/01/2020

🚴‍♀️ Thay vì ngồi lo lắng bệnh truyền nhiễm.
🚴‍♀️ Các bố, mẹ nên tìm cách để tăng cường sức đề kháng, tăng khả năng miễn dịch cho cả nhà.
🚴‍♀️ Chỉ có 1 sức khỏe khỏe mạnh mới chống lại được các bệnh truyền nhiễm nếu có.

Nhiều bệnh và tật có thể phát sinh từ sự suy yếu của sức đề kháng (miễn dịch) trong cơ thể.

Khoa Cấp cứu A9, BV Bạch Mai mới đây tiếp nhận nữ bệnh nhân 59 tuổi ở Hai Bà Trưng, Hà Nội vào cấp cứu do đau bụng dữ dộ...
08/01/2020

Khoa Cấp cứu A9, BV Bạch Mai mới đây tiếp nhận nữ bệnh nhân 59 tuổi ở Hai Bà Trưng, Hà Nội vào cấp cứu do đau bụng dữ dội, cơ thể suy kiệt.

Khi làm các xét nghiệm, bác sĩ phát hiện bệnh nhân nhiễm toan chuyển hoá rất nặng, men gan lên tới hàng nghìn đơn vị/lít. Bệnh nhân được cho thở máy, lọc máu liên tục. Tuy nhiên, đến ngày 6/1, sau 4 ngày điều trị tích cực, bệnh nhân đã không qua khỏi.

Bệnh nhân được chẩn đoán bị tiểu đường cách đây 2 năm và phải duy trì dùng thuốc. 2 tháng trở lại đây bệnh nhân dừng dùng thuốc rồi chuyển sang áp dụng phương pháp ăn thực dưỡng trên mạng, chỉ ăn gạo lứt, muối vừng, sữa hạt và ngồi thiền là khỏi tiểu đường.

Hậu quả, bệnh nhân giảm 7kg sau 2 tháng, gan tổn thương nặng và đau bụng tăng dần. Đến khi đau không chịu nổi mới vào viện cấp cứu nhưng đã quá muộn.

Theo: vietnamnet

Nếu có biểu hiện, các mẹ nên đưa con đi test cúm A nhéNên tăng sức đề kháng cho con, hạn chế tiếp xúc với nguy cơ mầm bệ...
30/12/2019

Nếu có biểu hiện, các mẹ nên đưa con đi test cúm A nhé
Nên tăng sức đề kháng cho con, hạn chế tiếp xúc với nguy cơ mầm bệnh.

Ngày 27/12, Phó Giám đốc Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Yên Bái Trần Văn Hiển cho biết, trong tháng 12/2019, bệnh viện liên tục tiếp nhận bệnh nhi mắc cúm A.

01/12/2017

* NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH
------- -------- ---------- ----------
- Chỉ dùng kháng sinh khi cơ thể bị nhiễm khuẩn: sưng , nóng, đỏ
đau buốt, bệnh nhiễm khuẩn dài ngày không khỏi
- Dùng 5-7 ngày, uống cách xa bữa ăn
- Dùng 1 ngày nếu đỡ 90% thì uống thêm 2 ngày nữa
- Dùng 3 ngày nếu đỡ 90% thì uống thêm 2 ngày nữa
- Nếu uống 5 ngày không khỏi thì phải đổi nhóm kháng sinh khác
- Không dùng kháng sinh lặp lại giống nhau trong thời gian ngắn
- Không dùng đồng thời với Vitamin C và men tiêu hóa
- Không dùng với các nước uống có ga, phải uống với nước lọc
- Uống thêm bổ gan và các Vitamin khác

Uống Vitamin không vô hại như bạn tưởng.... ......... .......... ...........>>Tuyệt đối không nên lạm dụng thuốc vitamin...
13/11/2017

Uống Vitamin không vô hại như bạn tưởng.... ......... .......... ...........
>>Tuyệt đối không nên lạm dụng thuốc vitamin.
Bình thường thì những thức ăn hàng ngày cũng đủ cung cấp lượng vitamin và chất khoáng cần thiết cho con người. Nhưng có nhiều người lại muốn cơ thể có nhiều vitamin hơn, nên đã uống rất nhiều loại thuốc vitamin, kết quả đã có hiện tượng trúng độc, chứng tỏ dùng vitamin không đúng mức thì có hại cho sức khỏe con người.

Ví dụ vitamin A, D,E, K tan trong mỡ không như tan trong nước. Vitamin C hoặc B theo nước tiểu bài tiết ra ngoài rất nhanh. Cố tình dùng quá liều lượng sẽ dẫn đến tích tụ trúng độc.
Ngay những vitamin tan trong nước cũng không thể dùng quá liều lượng. Ví dụ như quá nhiều vitamin PP sẽ làm cho tim đập rất nhanh, nặng thì bị nôn mửa, da đỏ hồng lên,, cũng rất hại cho gan.

Nếu tình hình dinh dưỡng của bạn tốt rồi thì không cần bổ sung bất kỳ loại vitamin nào khác.
Không nên lạm dụng vitamin C
Vitamin C ở trong ruột non bị hấp thu rất nhanh, khi đã bão hoà thì số dư thừa sẽ bị nước tiểu bài tiết ra cũng rất nhanh. Cố ý dùng nhiều vitamin C chỉ tốn tiền vô ích. Những người bị cảm cúm hoặc bị các bệnh truyền nhiễm khác, đúng là có cần một lượng vitamin C nhiều hơn. Nhưng mỗi ngày cũng không nên quá 2g và cũng không nên dùng dài ngày. Tạp chí “ Tân khoa học gia” của Anh đã chỉ ra rằng, dùng nhiều vitamin C quá có nguy cơ bị sỏi thận, nếu trường kỳ mỗi ngày dùng 1 g vitamin C. Nếu cho uống vitamin C liều cao thì mức vitamin B-12 của huyết thanh mà vi sinh vật đo được cũng xuống thấp. Cho nên dùng nhiều vitamin C có thể phá hoại vitamin B- 12 trong thực vật và cũng ảnh hưởng đến việc lợi dụng chất carôten. Cho nên không nên dùng nhiều thuốc vitamin C.

Độc tính của vitamin C rất thấp. Nhưng uống nhiều quá có thể xảy ra các hiện tượng như rạo rực, nôn mửa v.v… cũng có thể làm cho người bị loét dạ dày đau đớn dữ dội; nếu tiêm nhiều vitamin C vào tĩnh mạch thì có thể gây ra tắc mạch máu, thậm chí chết đột ngột. Trẻ đang bú mà dùng nhiều vitamin C sẽ sinh ra các chứng bệnh như uể oải, rối loạn tiêu hoá, mẩn mụn, nổi mề đay, phù thũng v.v…Phụ nữ có thai dùng nhiều vitamin C sẽ mắc bệnh hoại huyết. Phụ nữ phá thai nếu mỗi ngày dùng 6g vitamin C, liên tục trong 3 ngày sẽ dẫn đến chảy máu như kinh nguyệt . Nếu phụ nữ mỗi ngày dùng trên 2g vitamin C, có thể suy giảm khả năng sinh dục.

Thuốc tránh thai có thể giảm sự hấp thu vitamin C ở trong đường ruột; rượu cồn, các loại thuốc như tetracyclin, aspirin v.v… có thể làm mất sự cân bằng axit máu, Khi dùng những loại thuốc trên đây, tuyệt đối không được dùng chung với vitamin C.

Người lớn mỗi ngày dùng 45mg vitamin C, trẻ em 40mg, phụ nữ có thai 60mg, phụ nữ đang cho con bú 80mg thì có thể đề phòng được bệnh hoại huyết. Để chữa bệnh thì tuỳ theo bệnh mà định số lượng, nói chung từ 400 – 600mg/ngày, khi cần thiết có thể tăng lên đến 1g.

Nói chung những bữa ăn hàng ngày đã có đủ vitamin C. Trong quất, ớt, cà, đỗ xanh, đậu ván, v.v… đều có vitamin C. Trong tình hình bình thường thì cơ thể người ta không thiếu vitamin C, không cần phải uống thuốc vitamin C bổ sung, càng không cần phải dùng nhiều và dùng trong thời gian dài.
Không nên nhai viên vitamin C
Vitamin C là một loại vật chất kết cấu rượu êtilen, dễ bị ôxy hoá phá hoại. Khi gặp vi lượng kim loại (như ion đồng, sắt v.v…)thì ôxy hoá càng nhanh, đặc biết là ion đồng, cho dù vi lượng có tồn tại thì cũng làm cho nó ôxy hoá nhanh gấp trên 1000 lần. Gan là vật chất có nhiều chất đồng nhất ( cứ 100g gan lợn thì có 2,5mg đồng). Nếu cùng ăn gan lợn với vitamin C thì chất đồng trong gan lợn có thể xúc tác với vitamin C bị ôxy hoá, làm cho nó mất đi công năng sinh vật vốn có của nó. Cho nên khi đang dùng vitamin C thì không nên ăn gan lợn.

Vitamin C là loại thuốc người bệnh thường dùng nhất, nó không đắng, lại có vị chua chua, cho nên có nhiều người đã nhai vitamin C. Như vậy là không khoa học.

Bởi vì sau khi nhai vitamin C, cũng như ăn trái cây chua, trong mồm sinh ra một chất nước chua rất mạnh, có tác dụng ăn mòn men răng rất mạnh. Cho nên không nên nhai vitamin C mà phải dungg nước để uống.

Mùa hè uống bia càng lạnh càng tốt, do đó nhiều người thường đặt bia vào trong ngăn đá của tủ lạnh. Trên thực tế làm như vậy là không thoả đáng.

Bởi vì bia là một loại đồ uống bổ có đường, có đạm, đặt vào nơi nhiệt độ quá thấp, chất đạm trong đó sẽ bị phân giải, nổi lên, làm cho bia biến chất vẩn đục hoặc kéo thành sợi. Cho nên không nên đặt bia vào trong ngăn đá tủ lạnh. Nhiệt độ tốt nhất để giữ bia là trên dưới 8oC, thấp nhất cũng không nên dưới -1,5oC.

Không nên dùng quá liều vitamin D
Sau khi vào cơ thể, vitamin D không thể bài tiết ra ngoài theo đường phân và nước tiểu được, mà tồn đọng ở trong gan và trong các tổ chức mỡ. Nếu dùng nhiều vitamin D trong thời gian dài sẽ dẫn đến mất cân đối giữa canxi máu và phôtpho máu làm cho canxi máu quá cao gây ra trúng độc. Bệnh trạng chủ yếu là kém khẩu vị, da mặt tái xanh, toàn thân rã rời, rạo rực, nôn mửa, tiêu chảy hoặc táo bón, bực bội bồn chồn, nước giải trắng như nước gạo, nếu bị nặng thì còn xuất hiện kém trí nhớ, tuần hoàn hô hấp khó khăn, hôn mê về não v.v… Các bậc cha mẹ không nên cho con cái dùng nhiều vitamin D trong thời gian dài để tránh trúng độc.

Không nên dùng quá liều vitamin B6
Ở nước ngoài đã có bài phóng sự viết về 6 người bệnh bị trúng độc vitamin B6, mỗi ngày dùng 2 – 6 g vitamin B6. Hiện tượng trúng độc là chân tay mất hết cảm giác.

Vitamin B6 tham gia vào việc chuyển hoá prôtêin. Nhưng uống quá nhiều thì lại tổn thương đến thần kinh, sau khi ngừng uống thì có cảm giác vận động khó khăn, phải sau 1 – 2 năm mới phục hồi được, nhưng có người cũng không phục hồi được hoàn toàn. Cho nên không nên uống quá nhiều vitamin B6.

Không nên dùng quá liều vitamin E
Dùng quá liều vitamin E dài ngày có thể dẫn đến những phản ứng không tốt.. Thường thấy là các hiện tượng chảy máu, mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy, viêm loét trong mồm, nổi mề đay v.v… Những người bị bệnh cao huyết áp, bệnh đau tim nếu không dùng đúng liều có thể làm cho huyết áp tăng cao, tim đau nặng hơn, cholestêrin trong máu tăng cao. Ngoài ra uống nhiều vitamin E dài ngày còn có thể dẫn đến viêm tĩnh mạch kiểu tắc mạch máu, tắc mạch máu phổi. Bệnh nhân viêm tĩnh mạch mà uống vitamin E thì bệnh càng nặng thêm. Có những nghiên cứu khác đã chứng minh, uống quá nhiều vitamin E còn hạ thấp việc hấp thu vitamin A và vitamin K, do đó mà làm cho thị lực bị giảm sút hoặc dẫn đến xuất huyết. Vitamin E còn có thể làm cho rối loạn nội phân tiết, gây trở ngại cho công năng tính dục, làm cho kinh nguyệt tăng lên hoặc bế kinh, con trai có bầu vú như con gái v.v…Liều lượng dùng vitamin E thường là : người lớn mỗi ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 5 – 100 mg. Nếu dùng để chống già lão và dùng dài ngày thì mỗi ngày không nên quá 100 mg.

Tóm lại là trong khi chọn những loại thuốc bảo vệ sức khỏe cho trẻ thơ, phải chú ý đến liều lượng và cách dùng trong đơn hướng dẫn. Tuyệt đối không nên “ Đa đa ích thiện ”

Khó ngủ, Mất ngủ – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao--------    -----------Triệu chứng Khó ngủ, Mất ngủ-  Chắc không ai ...
13/11/2017

Khó ngủ, Mất ngủ – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
-------- -----------
Triệu chứng Khó ngủ, Mất ngủ
-
Chắc không ai không có kinh nghiệm mất ngủ, một là do chênh giờ giữa các khu vực, hay do tâm trạng bi thương, hay quá vui mừng, …tuy nhiên điều này hoàn toàn khác với sự trằn trọc suốt đêm không sao ngủ được, chứng bệnh mất ngủ là khi bạn có đầy đủ thời gian nghỉ ngơi nhưng vẫn không tài nào ngủ được, không có một sự nghỉ ngơi cần thiết.

Trước hết chúng ta cần điểm lại nguyên nhân khiến ta khó hay mất ngủ :có lẽ là trong phòng quá nóng hay thiếu thông thoáng, hay quá lạnh, hay giường quá cứng quá mềm (do môi trường ảnh hưởng) hay bạn có thói quen nằm trên giường suy nghĩ công việc khiến đầu óc quay cuồng, hay do làm tình quá phấn khích khiến khó ngủ. Nếu bạn chạy ra ngoài làm một vài động tác chạy bộ trên máy muốn nhanh chóng ngủ được nhờ mệt nhưng kết quả lại đi ngược lại ý muốn của bạn (trạng thái hành vi con người)
Thức ăn thức uống của bạn, hay thời gian ăn uống của bạn cũng gây ảnh hưởng tới giấc ngủ. Thí dụ trước khi ngủ uống chút rượu khiến dễ đi vào giấc ngủ, nhưng vài giờ sau lại nhanh chóng thức giấc, và không bao giờ ngủ tiếp được nữa. Khi bạn hút thuốc khi khuya, hay ăn thức ăn ngọt vào trước khi ngủ, chất nicotin và chất đường sẽ gây hậu quả tương tự. Nhưng có điều kỳ lạ là cafein không có tác dụng thức giấc đối với mọi người, có người dù uống hai ly cà phê đặc lúc ăn tối nhưng vẫn có thể ngủ một giấc thật ngon cho tới sáng. Trái lại một số người chỉ cần uống càphê vào 5 giờ chiều thì suốt đêm đó không sao ngủ được cả.
Tuổi tác cũng là nguyên nhân gây mất ngủ. Tuổi càng cao, thời gian ngủ càng ít.

Thí dụ, một đứa bé mới đầy tháng, một ngày cần ngủ khoảng 20-21 giờ, 6 tháng tuổi cần ngủ 18 giờ, 1 năm tuổi ngủ 15 giờ, những thanh thiếu niên cần ngủ 10-12 giờ, đa số người thành niên cần ngủ khoảng 8 giờ, tới hơn 60 tuổi, thời gian ngủ giảm xuống còn khoảng 6 giờ.

Thiếu ngủ còn có một số hiện tượng đặc thù như sau : khi ta theo dõi những ai luôn than phiền mình ngủ không tốt thật ra suốt đêm họ đều ngủ rất ngon, nhưng họ không có nói dối, nhưng thời gian họ thức hay trằn trọc thật ra ít hơn nhiều so với sự tưởng tượng của họ, nên đối chiếu như vậy họ cứ tưởng mình suốt đêm không ngủ nhưng nó chẳng phải là một sự thật.
Tuy nhiên, khi sự thực đúng như bạn nghĩ, trong đêm bạn ngủ không sâu và không lâu thì nguyên nhân gây mất ngủ sẽ có những khả năng như sau :

Nhiều người lớn tuổi cũng dễ mắc phải hiện tượng gọi là ngủ nhiều đợt, tức là ban ngày ngủ quá nhiều (ngủ từng cơn nhỏ), đến tối thì không thể ngủ sâu và ngủ lâu. Nhất là những người ban ngày có thời gian quá nhiều, chỉ đọc báo và xem tivi nên tối thì dễ có chứng như vậy.
Trái lại, trẻ thơ không ngủ thường do bệnh thái sinh lý, như đau bụng, khó tiêu, đói hay khăn lót bị ướt, hay mặc quá ấm hay quá lạnh. Những em không ngủ là do vấn đề răng hay ký sinh trùng, có một số em do cơn hãi hùng về ác mộng nên ngủ không ngon giấc, tất cả cần nhờ tới bác sĩ y khoa, tìm ra nguyên nhân chứng bệnh và chữa trị kịp thời.
Cường giáp cũng gây khó ngủ. Người khó yên tĩnh, dễ bị kích thích, dễ bị hồi hộp và mồ hôi ướt đẫm mình, nhịp mạch nhanh, dù ăn mạnh miệng, nhưng vẫn bị sụt cân; người bị suy tuyến giáp, nếu uống quá nhiều kích thích tố tuyến giáp, cũng có triệu chứng tương tự.
Khó ngủ ? Có phải bạn đang uống thứ thuốc mà trước đó bạn chưa từng uống, dù được bác sĩ kê toa hay tự mua, thậm chí là thuốc cấm lưu hành. Thông thường thuốc khiến mất ngủ là thuốc giảm cân, như amphetamine, hay thuốc hưng phấn thần kinh giao cảm, thuốc lợi tiểu, thuốc bổ sung máu (khiến bạn phải thức dậy đi tiểu), thuốc vitamin liều cao, thuốc chống trầm cảm, hay thuốc an thần khác.
Khi bạn đột nhiên ngưng dùng thứ thuốc đang thường xuyên sử dụng, cũng khiến người ta khó ngủ. Thí dụ, khi bạn quen dùng thuốc ngủ thời gian lâu dẫn tới không thể thiếu thuốc ngủ, nếu bạn tự nhiên vứt bỏ thuốc tất nhiên khó đi vào giấc ngủ nhưng nếu bạn kiên trì như vậy thì thời gian sau đó sẽ quen dần, cũng có thể ngủ ngon mà thôi.
Có một số chứng bệnh phát bệnh vào ban tối, hay trở nên trầm trọng vào buổi tối, điều này cũng khiến người bệnh khó ngủ, điển hình nhất là chứng bệnh tiền liệt tuyến ở nam và chứng bệnh viêm bàng quang của nữ. Hai bệnh này đều khiến người bệnh phải thức dậy đi tiểu, cho nên dẫn tới mất ngủ và thiếu ngủ, chứng loét tá tràng cũng phát bệnh vào buổi tối, suy tim, bệnh phổi, và nhất là đau thắt tim cũng khiến người bệnh vì khó chịu dẫn tới khó ngủ.
Ngoài ra, một số triệu chứng sinh lý khiến. người ta khó chịu như viêm khớp chẳng hạn, cũng khiến khó ngủ.
Trong sách này tuy tôi luôn đề nghị bạn khi gặp chứng bệnh gì nên tìm tới y bác sĩ để được kiểm tra và hướng dẫn phòng trị bệnh, như riêng đối với trường hợp mất ngủ, trừ phi bạn xác định mình thực sự có chứng bệnh sinh lý dẫn tới mất ngủ, như cường giáp, hay chứng bệnh khác, nếu không tốt nhất nên tự giải quyết vấn đề, vì hiện nay thời gian bác sĩ thường rất quí báu, họ không có nhiều thời gian để nghe bạn kể dài dòng, thường cho bạn uống thuốc ngủ cho xong. Vì vậy người bệnh khó có được đáp án về chứng bệnh từ chỗ bác sĩ, cuối cùng cũng chỉ nhờ vào thuốc ngủ mà thôi. Tuy nhiên ngoài dựa vào sức mình nếu có thêm sự động viên của người thân thì càng tốt hơn.

Định hướng biện pháp xử lý
Triệu chứng :

Khả năng mắc bệnh Biện pháp xử lý
1. u uất, bi thương, lo âu
2. Do giường hay phòng ngủ không thích hợp

• Tự xử lý không dùng thuốc.
• Sửa lại cho thích hợp.

3. Trước khi ngủ còn tập thể dục mạnh hay làm công việc trí óc • Tránh hoạt động đó.
4. Ăn quá nhiều thức ăn hay thức ăn có cafein, tinh rượu hay chất gây hưng phấn • Tránh tình trạng đó phát sinh.
5. Ban ngày ngủ quá nhiều
6. Trẻ thơ do đau bụng, khó tiêu hay dau răng, ký sinh trùng…

• Ban ngày nên làm việc gì đó cho đầu óc tỉnh táo.
• Tìm bác sĩ nhi khoa kiểm tra.

7. Cường giáp
8. Phản ứng do thuốc

9. Đột nhiên ngưng dùng thuốc ngủ đã quen dùng

• Điều trị.
• Thay liều lượng hay không dùng thứ thuốc đó.

• Kiên trì tiếp tục.

10. Chứng bệnh gây mất ngủ như tiền liệt tuyến, viêm khớp, tim hay phổi… • Điều trị.

Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao------   ------  -----TRIỆU CHỨNG BỆNHMệt mỏi hay cảm t...
03/11/2017

Cảm thấy Mệt mỏi thường xuyên – Triệu chứng bệnh gì, phải làm sao
------ ------ -----
TRIỆU CHỨNG BỆNH
Mệt mỏi hay cảm thấy toàn thân như yếu sức, hiện tượng này hoàn toàn khác với buồn ngủ. Dù bất cứ bệnh cấp tính, mãn tính hay chứng bệnh tâm sinh lý đều khiến con người cảm thấy mất đi sức sống ngày thường, cho nên một khi phát hiện mình bị mệt mỏi không rõ nguyên nhân, nên kiểm tra kỹ càng, chớ nên sơ ý hay phớt lờ, sau khi kiểm tra có thể chỉ là suy dinh dưỡng nhưng cũng có thể là mắc phải chứng bệnh ung thư,hay chỉ là phản ứng thuốc, hay viêm nhiễm mãn tính, thậm chí do triệu chứng mất cân bằng về hormon.

Cho nên, chứng mệt mỏi bản thân nó là một triệu chứng không rõ ràng, thử thách sự phán xét của người bệnh và bác sĩ. Nhưng cũng có một số người thường than phiền mệt nhưng chỉ là căn bệnh tâm lý. Chính sự ngộ nhận đó khiến mọi người sơ ý kể cả bác sĩ cũng bỏ qua và cho rằng như vậy, khiến cho việc chữa trị một số bệnh thực sự tồn tại không kịp thời. Những người này thường không cần tới bác sĩ mà chỉ uống café hay thuốc phân chân, cho tinh thần được tỉnh táo hơn. Đây là một việc làm hết sức nguy hiểm, vì chất kích thích hay thuốc men chỉ có tác dụng tạm thời, có khả năng che đậy căn bệnh thực sự, hơn nữa những chất kích thích thường mang tính nguy hiểm nhất định nhất là đối với người lớn tuổi, hay người có bệnh tim, huyết áp cao, hay loạn nhịp tim,.
Giả sử bạn cảm thấy mệt mỏi, lại không biết do nguyên nhân gì, vì bạn không có làm việc cực nhọc hay uống rượu, có mất ngủ không, có chênh giờ do khu vực khác nhau, ngày thường cũng không có thói quen uống thuốc ngủ, cũng không cảm thấy mình có mắc bệnh, thì tại sao lại có cảm giác mệt mỏi nhỉ ? Dưới đây xin nêu một số khả năng để các bạn tham khảo :

Nếu cảm giác mệt kéo dài đã vài tháng, nếu bạn xác định cơ địa mình vốn dễ bị mỏi mệt, thì chắc bạn đang mắc phải chứng mệt về tâm lý, ngoài ra do suy tuyến giáp, không có bất cứ chứng bệnh gây hiện tượng mệt vài tháng kinh niên như vậy, mà hoàn toàn không kèm theo một triệu chứng tương quan khác.

Cho dù bạn ngủ rất tốt trong đêm, nhưng thức dậy vẫn thấy mỏi mệt như xưa, chắc do tâm trạng bạn không vui mà không tự giác, chỉ cần ngủ hơn chút nữa, sáng thức dậy sẽ thấy thoải mái hơn, sau đó lại kéo dần theo sự trôi qua của thời gian. Tuy nhiên khi bạn mệt nhưng lại không làm gì cả, thì có thể do tâm trạng gây nên.

Đời sống tình dục có vấn đề gì chăng ? Khi nam bị bất lực, có thể do mệt hay buồn chán mà ra, cũng có thể chỉ là viện cớ cũng như nữ thường viện cớ là nhức đầu để trốn tránh quan hệ tình dục.

Nếu bạn đang tiến hành một kế hoạch giảm cân tốn rất nhiều sức lực, thì có thể là vấn đề dinh dưỡng khiến bạn cảm thấy mệt.

Gần đây bạn có bị bệnh cảm hay nhiễm trùng đơn bào, cả hai điều khiến bạn mệt mỏi một khoảng thời gian, vì chứng nhiễm trùng đơn bào do virus Epstein Barr (EBV) gây ra, nhiều nhà y học cho rằng chứng viêm nhiễm này có thể phát triển thành hiện tượng viêm nhiễm mãn, khiến người bị ủ rũ hay mệt mỏi suốt vài tháng thậm chí hàng năm. Tuy nhiên tôi lại không tán thành cách nói này, theo tôi, đa số đều do tâm lý ảnh hưởng, mới có chứng mệt kéo dài, nếu đã loại trừ hết các nguyên nhân sinh lý. Nhưng ngoài EBV ra, còn có những virus khác gây triệu chứng tương tự, tuy hiện nay chưa xác định đây là virus gì. Người bệnh ngồi thấy mệt còn thấy đau họng, dị ứng tuyến thể, sốt nhẹ, khả năng mệt do nhiễm viurs cao nhất.

Bạn đang uống thuốc lợi tiểu hay không ? Nó không những khiến bạn thiếu nước, còn lấy bớt một chút chất của cơ thể bạn, khiến chất Mg cũng bị mất đi một ít, chính nguyên nhân này khiến bạn mệt.
Nếu mệt kèm theo hiện tượng táo bón và tiêu chảy, phân có máu, chắc trong ruột có khối u.

Lúc mệt có kèm theo ho liên tục không ? Nên chú ý xem có bị chứng ung thư phổi hay không. Người nghiện thuốc là có tỉ lệ mắc bệnh cao, tuy nhiên cũng không nên loại trừ khả năng mắc bệnh lao, nhất là những người già sống trong trại dưỡng lão.

Khi mệt và biếng ăn, nên nghĩ xem có phải tâm trạng không vui hay không, hay do lạm dụng thuốc men, viêm nhiễm mãn, cần theo dõi kỹ chứng bệnh.

Khi vừa mệt vừa bị lên cơn sốt, chắc do vấn đề sinh lý, thường do cơ thể có chỗ nào đó bị viêm nhiễm, gây ra triệu chứng như vậy.

Đôi khi rất khó phân biệt mình do mệt đơn thuần hay cơn mỏi về cơ bắp, vì khi bị chứng bệnh xâm phạm cơ bắp, người bệnh thường mệt cả cơ lẫn toàn thân, cho nên cần nghĩ kỹ xem mình có khi nào nhìn thấy hai bóng hình, nói năng có khó khăn, khó nuốt hay không ? Có thể đó là triệu chứng nhược cơ năng. Nó khiến chất hóa học trong cơ thể bị mất cân bằng, khiến cơ và thần kinh không thể phối hợp hoạt động một cách bình thường. Nếu do tâm trạng gây mệt thì người bệnh không bao giờ nhìn thấy hai cái bóng trong mắt.

Khi vừa mệt vừa có hiện tượng tăng cân, chắc do suy tuyến giáp, hay tâm trạng kém vui. Nếu là chứng bệnh đầu, người bệnh có thêm táo bón, khô da và sơ lạnh, kinh nhiều.

Định hướng biện pháp xử lý
Triệu chứng: Mệt mỏi

Khả năng mắc bệnh Biện pháp xử lý
1. Bất kỳ một chứng bệnh • Cần kiểm tra kỹ nếu triệu chứng cứ kéo dài.
2. Mệt về tinh thần • Tìm ra nguyên nhân thực sự, tìm sự giúp đỡ của người khác hay tự phân chân, chớ nên nhờ thuốc.
3. Suy dinh dưỡng
4. Gần đây bị cảm hay chứng nhiễm trùng đơn bào hay chứng nhiễm virus khác

• Tư vấn về vấn đề dinh dưỡng, nghỉ ngơi cho đầy đủ.
5. Thuốc lợi tiểu • Bổ sung chất K và chất Mg bị thất thoát.
6. Khối u của ruột • Mổ
7. Ung thư phổi • Thuốc men hay mổ.
8. Phản ứng thuốc • Kiểm tra lại thuốc đang dùng.
9. Hiện tượng khác thường của cơ bắp • Điều trị.
10. Suy tuyến giáp • Bổ sung kích thích tố tuyến giáp.
Xem chi tiết bệnh

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và suy dinh dưỡng

Đánh giá tình trạng Suy dinh dưỡng

Thuốc lợi tiểu

Bệnh Quai bị là gì ? Triệu chứng, điều trị và chăm sóc---------------------------    -------------   Quai bị là một bệnh...
03/11/2017

Bệnh Quai bị là gì ? Triệu chứng, điều trị và chăm sóc
--------------------------- -------------
Quai bị là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, do virus thuộc họ Paramyxovirus gây ra, bệnh thường lành tính với tổn thương chính là viêm tuyến nước bọt.
MẦM BỆNH
Mầm bệnh là một virus ARN thuộc họ Paramyxovirus. Người là ký chủ tự nhiên, virus được thải qua đường hô hấp, chúng dễ dàng cấy được trên tế bào thận khỉ, phôi gà.
DỊCH TỄ
Quai bị xảy ra ở khắp thế giới, nhiều nhất là vào mùa đông. Khoảng 30% trẻ em mang virus mà không có triệu chứng.

Nguồn nhiễm
Trẻ bệnh, lây nhiều nhất là 6 ngày trước và 2 đến 3 tuần sau khi sưng tuyến nước bọt.

Đường truyền nhiễm
Virus có trong nước bọt, rời bệnh nhân khi ho, hắt hơi.

Khôi mẫn cảm
Trẻ em 4-16 tuổi hay bị bệnh nhất.
Bệnh xảy ra quanh năm.
Sau khi nhiễm, người bệnh có miễn dịch suốt đời.
BỆNH SINH
Virus xâm nhập đường hô hấp trên, sau đó theo đường máu đến tuyến nước bọt, tinh hoàn, buồng trứng, tuy tạng và trong một số trường hợp lên cả màng não.

Virus cũng có thể từ niêm mạc đi ngược ống Stensen (Stenon) để lên tuyến mang tai.

LÂM SÀNG
Ủ bệnh: 18 – 21 ngày.

Khởi phát: 24 — 48 giờ.

Xảy ra đột ngột với sốt nhẹ, đau cổ họng, chán ăn, mệt mỏi, đau tai, nhai khó và đau, ấn vùng tuyến mang tai đau.

Toàn phát

Hội chứng nhiễm khuẩn:
Sốt 39°c, mệt mỏi, ‘nhức đầu, chán ăn, khó chịu, đau mang tai khi nhai.

Viêm tuyến mang tai:
24-36 giờ đầu: Viêm một bên, sau đó lan sang bên kia, sưng nhiều nhất sau 1 tuần. Tuyến sưng to ở vùng trước tai, lan xuống hàm, da hơi đỏ nhưng không nóng, ấn vào có cạm giác đàn hồi.

Khám họng: Lỗ ông Stensen viêm đỏ.

Vùng hạch trước tai và góc hàm cũng to và đau.

Hồi phục

Sau 1 tuần, tuyến nhỏ dần và bớt đau.

BIẾN CHỨNG
Viêm tinh hoàn

Thường gặp ở thanh niên, sau tuổi dậy thì, xuất hiện vào ngày 7-10 sau khi viêm tuyến mang tai, đa số ở một bên.

Triệu chứng báo hiệu: Sốt cao, ớn lạnh, đau bụng, nhức đầu…. Sau đó bừu và tinh hoàn sưng to (nóng đỏ, sưng đau).

Bệnh khỏi sau 8-10 ngày, 30-40% bị teo tinh hoàn, nhưng chỉ có một số rất ít bị vô sinh.

Viêm màng não

Thường gặp ở trẻ em, xuất hiện vào ngày 3-10 sau khi viêm tuyến mang tai.

Bệnh nhân sốt cao, có đủ các triệu chứng của hội chứng màng não, nhưng cũng có khi giống viêm tuỷ cấp, sốt bán liệt.

Dịch não tuỷ: Tế bào tăng nhẹ.

Ngoài ra còn có một số biến chứng khác ít gặp hơn

Viêm tuỵ cấp.

Viêm buồng trứng.

Viêm cơ tim.

Viêm tuyến giáp.

CHẨN ĐOÁN
Dựa vào các yếu tố sau:

Dịch tế học

Chưa mắc bệnh lần nào.

Có tiếp xúc với bệnh nhân.

Lâm sàng

Hội chứng nhiêm trùng.

Viêm đau tuyến mang tai.

Xét nghiệm: (không cần thiết).

Phân lập virus trong nước bọt, dịch não tuỷ, dịch cổ họng.

Tìm kháng thể bằng các phương pháp huyết thanh học.

Định lượng amylase máu.

ĐIỀU TRỊ
Không có thuốc đặc trị, chỉ điều trị triệu chứng.

Nghỉ ngơi, nhất là khi bệnh nhân ở tuổi dậy thì, đắp ấm vùng tuyến mang tai. Cho thuốc hạ nhiệt.

Thuốc giảm đau.
Cách ly bệnh nhân.
Chế độ ăn dễ nuốt.
Khi có viêm tinh hoàn

Dùng corticoid.
Mặc quần lót nâng tinh hoàn.
DỰ PHÒNG
Chủng ngừa: Vaccin có khả năng bảo vệ cao, trong thời gian ít nhất 10 năm.

CHĂM SÓC BỆNH NHÂN BỊ BỆNH QUAI BỊ
Nhận định

Tình trạng hô hấp:

Đếm nhịp thở, kiểu thỏ.

Nếu có suy hô hấp cần thông khí, cho thở oxy.

Tình trạng tuần hoàn:

Mạch – huyết áp: Theo dõi mạch – huyết áp 30 phút/ 1 lần, 1 giờ/ 1lần, 3 giờ 1 lần.

Bệnh quai bị có biến chứng.

Phát hiện tiền shock khi có biến chứng viêm tuy cấp.

Mạch nhỏ, huyết áp hạ dễ dẫn đến tình trạng shock, truy tim mạch. Biến chứng viêm cơ tim hay xảy ra từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 10.

Tình trạng viêm tuyến nước bọt:

Thường sưng cả hai bên.

Sốt nhẹ không làm lạnh run.

Đau bụng.

Đau góc hàm, sau đó tuyến mang tai to dần và đau nhức.
Tuyến mang tai lớn dần từ 1-3 ngày, sưng 1 tuần thì từ từ nhỏ lại.
Da vùng tuyến đỏ, không nóng.
Khó nuốt.
Tình trạng chung:

Đo nhiệt độ.

Theo dõi nước tiểu/ 24 giờ.

Theo dõi ý thức, vận động.

Trường hợp nặng tuyến dưới hàm và dưới cằm sưng to.

Biến chứng viêm cầu thận cấp.

Xem bệnh án để biết:

+ Chẩn đoán.

+ Chỉ định thuốc.

+ Xét nghiệm.

+ Các yêu cầu theo dõi khác.

+ Yêu cầu dinh dưỡng.

Có kế hoạch chăm sóc thích hợp để thực hiện kịp thời, chính xác, đầy đủ các xét nghiệm cơ bản.

Lập kế hoạch chăm sóc

Bảo đảm thông khí.

Duy trì tuần hoàn.

Theo dõi các biến chứng.

Thực hiện y lệnh của bác sĩ.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.

Phát hiện các dấu hiệu bất thường để xử lý kịp thời.

Chăm sóc hệ thống cơ quan, nuôi dưỡng.

Giáo dục sức khoẻ.

Thực hiện kế hoạch chăm sóc

Bảo đảm thông khí:

Có suy hô hấp cho thở 0

Theo dõi nhịp thở.

Theo dõi tuần hoàn:

+ Mạch.

+ Huyết áp.

+ Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ ngay khi tiếp nhận bệnh nhân, báo cáo ngay bác sĩ.

+ Chuẩn bị dịch truyền, dụng cụ truyền dịch, thuốc nâng huyết áp (khi cần) để thực hiện chỉ định của bác sĩ.

+ Theo dõi sát mạch, huyết áp chỉ định của bác sĩ.

+ Tuỳ tình trạng bệnh nhân và 30 phút 1 lần, 1 giờ/ 1 lần, 3 giờ 1 lần.

Theo dõi các biến chứng:

Có thể gây các tổn thương ngoài tuyến nước bọt:

Theo dõi diễn biến của bệnh,

Tổn thương thần kinh:

+ Viêm màng não.

+ Viêm não.

+ Tổn thương thần kinh sọ não.

Viêm tinh hoàn, mào tinh.

Viêm tuỵ cấp.

Biểu hiện ở các cơ quan khác:

+ Quai bị trong thai nghén.

+ Viêm buồng trứng.

+ Viêm cơ tim.

+ Viêm tuyến giáp.

Thực hiện y lệnh của bác sĩ chính xác kịp thời:

Thuốc.

Các xét nghiệm.

Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn.

Chăm sóc hệ thống cơ quan:

Nằm nghỉ.

Tuỳ tình trạng từng bệnh nhân.

Lau mát nếu có sốt cao.

Có thể dùng thuốc hạ nhiệt.

Đắp ấm vùng tuyến mang tai để giảm đau.

Mặc quần lót nâng tinh hoàn giảm căng và đau nhức.

Trong viêm tinh hoàn

Săn sóc răng miệng: Tránh bội , nhiễm và giúp bệnh nhân ăn ngon miệng.

Tắm hàng ngày.

Săn sóc mắt.

Dinh dưỡng.

+ Cho ăn thức ăn dễ nuốt.

+ Tránh thức ăn lạnh, nóng, chua quá làm cho bệnh nhân đau và khó chịu.

+ Thức ăn dễ tiêu và giàu năng lượng.

Giáo dục sức khoẻ:

Ngay từ khi bệnh nhân mới vào,phải hướng dẫn nội quy khoa, phòng cho bệnh nhân (nếu tỉnh) và thân nhân bệnh nhân.

Khi chưa bị bệnh tránh tiếp xúc với bệnh nhân.

Cách ly bệnh nhân tại bệnh viện.

Chủng ngừa:

+ Chủng ngừa bằng vaccin sống giảm độc lực, có hiệu quả 90-98% các trường hợp tiếp xúc. Không tiêm chủng cho phụ nữ có thai, bệnh nhân bị dị ứng, đang sốt hay bệnh ung thư, bệnh về máu, đang dùng thuốc giảm miễn dịch, chất phóng xạ trị liệu.

+ Globulin miễn dịch chuyên biệt đối với quai bị: Tiêm bắp 10-20 ml trong 2-3 ngày sau khi tiếp xúc bệnh nhân. Chỉ phòng viêm tinh hoàn nhưng không ngăn chặn được viêm tuyến mang tai.

Đánh giá quá trình chăm sóc

Được đánh giá là chăm sóc tốt, nếu:

Sau 1 tuần, tuyến mang tai nhỏ dần, bớt đau, các triệu chứng đau, khó nuốt giảm dần và từ từ khỏi bệnh.

Address

Yên Bái

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Quầy Thuốc Yên Bái Chuẩn Gpp-Qt Thúy Liên posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Quầy Thuốc Yên Bái Chuẩn Gpp-Qt Thúy Liên:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram