PGS. TS. BS Nguyễn Thị Minh Tâm-Sản-Phụ Khoa BV Hà Nội

PGS. TS. BS Nguyễn Thị Minh Tâm-Sản-Phụ Khoa BV Hà Nội Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from PGS. TS. BS Nguyễn Thị Minh Tâm-Sản-Phụ Khoa BV Hà Nội, Medical and health, Trần Duy Hưng, Yen Nguu.

Quan hệ tình dục khi mang thai cần lưu ý điều gì?Những cơn buồn nôn và mệt mỏi khiến nhiều phụ nữ ít nghĩ đến quan hệ tì...
19/02/2022

Quan hệ tình dục khi mang thai cần lưu ý điều gì?

Những cơn buồn nôn và mệt mỏi khiến nhiều phụ nữ ít nghĩ đến quan hệ tình dục khi mang thai. Tuy nhiên cũng có nhiều người thèm quan hệ tình dục trong thai kỳ. Tạm gác lại chuyện ham muốn sang một bên, câu hỏi đặt ra là liệu quan hệ tình dục khi mang thai có an toàn hay không?

1. Quan hệ tình dục trong các giai đoạn thai kỳ (tam cá nguyệt)
Trong tam cá nguyệt thứ nhất (ba tháng đầu thai kì), nhiều phụ nữ tiết lộ rằng không có nhiều ham muốn tình dục vì họ cảm thấy mệt mỏi và buồn nôn. Tuy nhiên với nhiều người phụ nữ không bị nghén, lúc này thai nhi còn nhỏ cũng chưa làm ảnh hưởng nhiều đến cơ thể, hơn nữa sự gia tăng hormone khi mang thai nên nhiều phụ nữ khá thích thú và hưng phấn ở giai đoạn này. Bước sang tam cá nguyệt thứ hai (ba tháng giữa thai kỳ), thai phụ cảm thấy tốt hơn vì lúc này chất dịch tiết ra nhiều hơn, dễ dàng quan hệ tình dục hơn. Điều này làm cho việc quan hệ tình dục trở nên hấp dẫn hơn và có khả năng thỏa mãn hơn. Hơn nữa, hầu hết phụ nữ vẫn khá thoải mái trong tam cá nguyệt thứ hai vì thai nhi vẫn chưa chèn ép lên dạ dày.

Tuy nhiên, sang kỳ tam cá nguyệt thứ ba (3 tháng cuối thai kỳ) bắt đầu có những thay đổi nhất định. Khi thai nhi phát triển to lên, người phụ nữ cảm thấy ộ ệ, nhu cầu dinh dưỡng cần nhiều nhưng dạ dày bị chèn ép, việc ăn uống không dễ dàng và dấu hiệu mệt mỏi dường như bắt đầu quay trở lại thì “chuyện ấy” có vẻ kém hấp dẫn hơn, chưa kể những khó khăn về thể chất trong những tuần cuối của thai kỳ. Để dễ dàng hơn trong "chuyện ấy" thì mẹ cần biết sự phát triển của thai nhi qua từng tuần:

Việc quan hệ tình dục khi mang thai gần ngày sinh có thể là một sự mạo hiểm, bởi việc đạt cực khoái gây ra sự phóng thích ra hormone Prolactin của tuyến yên, về mặt lý thuyết hóc môn này có thể gây ra các cơn co thắt và gây tổn thương đến mẹ và bé.

2. Tư thế quan hệ tình dục khi mang thai
Theo Foreman, bác sĩ cho rằng khi đứa bé trong bụng đang lớn lên thì vị trí truyền thống (như nằm trên) khi quan hệ tình dục của đàn ông sẽ gây khó chịu hơn đối với phụ nữ mang thai. Có thể thay đổi bằng các tư thế tình dục khác giúp thoải mái hơn khi mang thai bao gồm giao hợp từ phía sau hoặc từ bên này sang bên kia (kiểu úp thìa)...

Tư thế nằm ngửa với thai phụ ở giai đoạn 3 tháng cuối cũng nên ít áp dụng vì lúc này thai to khi nằm ngửa tử cung có thể gây chèn ép các mạch máu lớn. Điều này có thể gây ra áp lực vùng chậu và gây cảm giác đau đớn. Nằm ngửa cũng có thể gây ra "hội chứng hạ huyết áp", dẫn đến thay đổi nhịp tim và huyết áp gây chóng mặt và các triệu chứng hoặc dấu hiệu khác.

Ngoài ra, Foreman còn cho biết, một hành vi tình dục cần tránh là thổi khí vào “cô bé” trong lúc quan hệ tình dục bằng miệng khi mang thai. Nếu quan hệ tình dục bằng miệng được thực hiện trong giai đoạn người phụ nữ đang mang thai, khi thổi không khí vào âm đạo một lượng khí có thể đi vào tuần hoàn và gây ra các hậu quả nghiêm trọng.

3. Những lý do nên tránh quan hệ tình dục khi mang thai
Quan hệ tình dục khi mang thai có thể không an toàn cho những phụ nữ có tiền sử sảy thai nhiều lần, sinh non, chảy máu hoặc cổ tử cung yếu (hở eo cổ tử cung, cổ tử cung ngắn).

Hơn nữa, với phụ nữ có rau tiền đạo (tình trạng nhau thai che kín cổ tử cung) có nguy cơ xuất huyết nếu họ quan hệ tình dục trong thai kỳ. Phụ nữ bị vỡ ối sớm (PROM), xảy ra khi túi chứa em bé đang phát triển và nước ối vỡ hoặc phát triển một lỗ trước khi chuyển dạ, cũng nên tránh quan hệ tình dục khi mang thai.

Nếu bạn bị chảy máu hoặc có mùi hôi sau khi quan hệ tình dục khi mang thai, hãy báo với bác sĩ của bạn ngay lập tức. Chảy mủ có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng cần phải được điều trị sớm và chảy máu có thể là dấu hiệu dọa sẩy thai, sảy thai.

Mẹ bầu cũng cần lưu ý rằng nếu bạn tình mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục cần ngưng không quan hệ tình dục cho đến khi bạn tình được điều trị khỏi hoặc cần sử dụng một biện pháp an toàn, chẳng hạn như sử dụng bao cao su để tự bảo vệ mình và tránh những ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi. Mẹ cũng đừng quên những mũi tiêm phòng cần thực hiện để ngăn ngừa một số vi khuẩn, virus gây bệnh cho cả mẹ và bé trong suốt 9 tháng 10 ngày thai kỳ.

Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO khuyến cáo, trong suốt quá trình mang thai, thai phụ nên tiêm một số loại vắc-xin phòng tránh các bệnh nguy hiểm như: bạch hầu, ho gà, uốn ván, cúm. Nếu bỏ qua các mũi vắc-xin này, bé sinh ra sẽ các bệnh lý bẩm sinh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, đặc biệt là ho gà bẩm sinh.

Uống thuốc tránh thai khẩn cấp bị ra máu có cần đến bác sĩ hay không?Uống thuốc tránh thai khẩn cấp bị ra máu có thể là ...
18/02/2022

Uống thuốc tránh thai khẩn cấp bị ra máu có cần đến bác sĩ hay không?

Uống thuốc tránh thai khẩn cấp bị ra máu có thể là biểu hiện tác dụng của thuốc nhưng cũng có khả năng bạn bị sảy thai hoặc có thai ngoài tử cung. Vậy, khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp bị ra máu có cần đến bác sĩ hay không? Cần xử lý như thế nào?

1. Vì sao uống thuốc tránh thai khẩn cấp bị ra máu?
Thuốc tránh thai khẩn cấp được cho là biện pháp tránh thai an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình dùng thuốc tránh thai khẩn cấp, nếu sử dụng không đúng hoặc tùy vào thể trạng của từng người sẽ gây ra các tác dụng phụ như: ra máu âm đạo, đau bụng, buồn nôn,... sau khi uống thuốc.

Hầu hết các trường hợp uống thuốc tránh thai khẩn cấp bị ra máu không đáng lo ngại. Bởi trong thuốc luôn chứa các thành phần như progestin hay estrogen - các hormone khiến bạn bị ra máu âm đạo. Tình trạng này sẽ dừng sau khi kỳ kinh nguyệt có lại. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp uống thuốc tránh thai khẩn cấp bị ra máu là bất thường không thể bỏ qua bởi có thể bạn đã bị sảy thai hoặc có thai ngoài tử cung.

2. Xử lý khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp bị ra máu như thế nào?
Sau khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp, nếu bạn gái cảm thấy có dấu hiệu buồn nôn thì đây là triệu chứng bình thường. Bên cạnh đó, bạn còn có cảm giác đau bụng dưới, mệt mỏi, ngực có cảm giác căng, đau hơn bình thường, rối loạn kinh nguyệt sau khi uống thuốc tránh thai,... Các tác dụng phụ của thuốc tránh thai khẩn cấp này kèm theo ra máu âm đạo sẽ tự biến mất sau vài ngày.

Tuy nhiên, nếu bạn nữ có có triệu chứng chóng mặt đau bụng, ra máu âm đạo ngày càng nhiều và không có dấu hiệu giảm, mất sau vài ngày thì cần hết sức chú ý. Khi rơi vào tình huống này, bạn cần đến gặp bác sĩ sản phụ khoa ngay để được can thiệp, khám và định hướng điều trị.

3. Lưu ý gì khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp?
Nên sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn khác để hạn chế tác dụng phụ khi uống thuốc tránh thai khẩn cấp mà bị ra máu, chị em cần biết những điều sau đây khi sử dụng thuốc:

Làm theo hướng dẫn sử dụng của thuốc.
Nôn sau khi uống thuốc: là tác dụng thường gặp khi sử dụng, tuy nhiên, nếu nôn trong vòng 2 tiếng sau khi uống thuốc thì cần đến gặp bác sĩ để được khám.
Nên sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn khác, tránh được các tác dụng phụ không muốn có, có thể nguy hiểm đến sức khỏe.
Kiểm tra xem bạn có thể vẫn bị mang thai dù đã sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp.
Cần tầm soát các bệnh lý lây qua đường tình dục.

Tỷ lệ tránh thai của thuốc tránh thai khẩn cấp là rất cao, nhưng vẫn có những trường hợp hy hữu bạn gái vẫn mang thai mặc dù đã uống thuốc. Bạn nên đến khám bác sĩ để xác định chính xác mình có mang thai hay không và có giữ lại đứa bé hay không cùng với sự giúp đỡ bác sĩ chuyên khoa.

Thuốc tránh thai khẩn cấp là công cụ chữa cháy rất tốt nhưng các bạn tuyệt đối không nên lạm dụng thuốc, cũng như sử dụng quá nhiều với tần suất thường xuyên. Điều này sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cũng như ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe sinh sản sau này của nữ giới. Trong trường hợp uống thuốc tránh thai khẩn cấp bị ra máu, bạn nên đến gặp bác sĩ để nhận được lời khuyên và cách giải quyết tốt nhất.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 086.2633.266 hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY.

Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì và nên kiêng gì?Chế độ ăn đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát bệnh tiểu đường. Mộ...
17/02/2022

Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì và nên kiêng gì?

Chế độ ăn đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát bệnh tiểu đường. Một chế độ ăn đảm bảo cung cấp dinh dưỡng, đủ về số lượng và chất lượng có thể cân bằng đường huyết, đảm bảo tình trạng cân bằng, an toàn khi bị bệnh tiểu đường. Bị bệnh tiểu đường nên ăn gì là điều mà bất cứ người bệnh nào cũng nên biết để bảo vệ và duy trì sức khỏe bản thân.

Về nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn của người bệnh tiểu đường nói chung và bệnh tiểu đường type 2 nói riêng là hạn chế tối đa gluxit (chất đường bột), điều này có tác dụng tránh tăng đường huyết, hạn chế các axit béo bão hòa để tránh rối loạn chuyển hóa. Thực đơn cho người bệnh tiểu đường cần được xây dựng để cung cấp đủ cho cơ thể một lượng đường vừa đủ ổn định và hài hòa là điều tốt nhất

1. Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì?

banner imageTin tức Thông tin sức khỏe
Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì và nên kiêng gì?

Chế độ ăn đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát bệnh tiểu đường. Một chế độ ăn đảm bảo cung cấp dinh dưỡng, đủ về số lượng và chất lượng có thể cân bằng đường huyết, đảm bảo tình trạng cân bằng, an toàn khi bị bệnh tiểu đường. Bị bệnh tiểu đường nên ăn gì là điều mà bất cứ người bệnh nào cũng nên biết để bảo vệ và duy trì sức khỏe bản thân.

Về nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn của người bệnh tiểu đường nói chung và bệnh tiểu đường type 2 nói riêng là hạn chế tối đa gluxit (chất đường bột), điều này có tác dụng tránh tăng đường huyết, hạn chế các axit béo bão hòa để tránh rối loạn chuyển hóa. Thực đơn cho người bệnh tiểu đường cần được xây dựng để cung cấp đủ cho cơ thể một lượng đường vừa đủ ổn định và hài hòa là điều tốt nhất

1. Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì?
tiểu đường
Bị tiểu đường nên bổ sung ngũ cốc nguyên hạt vào thực đơn hàng ngày
Người bệnh tiểu đường cần biết mình nên bổ sung thực phẩm như thế nào cho phù hợp, nên ăn gì và không nên ăn gì. Theo đó, những thực phẩm người bệnh tiểu đường nên ăn bao gồm:

Nhóm đường bột: Ngũ cốc nguyên hạt, đậu đỗ, gạo còn vỏ cám, rau củ... được chế biến bằng cách hấp, luộc, nướng, hạn chế tối đa rán, xào... Các loại củ như khoai sắn cũng cung cấp khá nhiều tinh bột, nên nếu người bệnh tiểu đường ăn các loại này thì cần phải giảm hoặc cắt cơm.

Nhóm thịt cá: Người bệnh tiểu đường nên ăn cá, thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da, thịt lọc bỏ mỡ, các loại đậu đỗ... được chế biến đơn giản như hấp, luộc, áp chảo nhằm loại bớt mỡ.

Nhóm chất béo, đường: Các thực phẩm có chất béo không bão hòa được ưu tiên trong chế độ ăn của người bệnh tiểu đường như dầu đậu nành, vừng, dầu cá, mỡ cá, olive...

Nhóm rau: Người bệnh tiểu đường nên ăn rau nhiều hơn trong thực đơn của mình thông qua các cách chế biến đơn giản như ăn sống, hấp, luộc, rau trộn nhưng không nên sử dụng nhiều loại sốt có chất béo.

Hoa quả: Người bệnh tiểu đường cần tăng cường ăn trái cây tươi, không nên chế biến thêm bằng cách cho thêm kem, sữa, hạn chế ăn các loại quả chín ngọt như: sầu riêng, hồng chín, xoài chín...

Cũng theo Viện dinh dưỡng quốc gia, tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng trong bữa ăn hàng ngày của người bệnh tiểu đường được xác định cụ thể như sau sẽ rất tốt trong ổn định, điều trị bệnh:

Protein: lượng protein nên đạt 1- 1,2 g/kg/ngày đối với người lớn, tức là tỷ lệ này nên đạt tương đương 15- 20% năng lượng khẩu phần.
Lipit: Tỷ lệ chất béo nên là 25% tổng số năng lượng khẩu phần, không nên vượt quá 30%. hạn chế các axit béo bão hòa .Điều này giúp ổn định đường huyết, ngăn ngừa xơ vữa động mạch
Gluxit: Tỷ lệ năng lượng do gluxit cung cấp nên đạt từ 50-60% tổng số năng lượng khẩu phần của người bệnh tiểu đường. Nên chọn lựa loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp như : Gạo lức, bánh mì đen,yến mạch, các loại đậu nguyên hạt...

2. Người bệnh tiểu đường nên kiêng gì?
Để quá trình điều trị bệnh tiểu đường đạt kết quả tốt nhất, người bệnh tiểu đường cần hạn chế các loại thực phẩm sau:

Hạn chế ăn gạo trắng, bánh mì, miến, bột sắn dây, các loại củ nướng
Hạn chế các thực phẩm chứa chất béo bão hòa, nhiều cholesterol gây nguy cơ tăng bệnh tim mạch, không tốt cho sức khỏe nói chung và người bệnh tiểu đường nói riêng.
Người bệnh tiểu đường không nên ăn thịt lợn mỡ, phủ tạng động vật, da của gia cầm, kem tươi, dầu dừa, các loại bánh kẹo ngọt, mứt, sirô, các loại nước có ga...
Hạn chế tối đa các loại hoa quả sấy khô, mứt hoa quả... bởi loại này chứa một lượng đường rất cao, không hề tốt cho sức khỏe người bệnh.

3. Nguyên tắc trong ăn uống đối với người bệnh tiểu đường
Người bệnh tiểu đường nên ăn gì và không nên ăn gì cần tuân theo sự tư vấn, chỉ định nhất định của bác sĩ. Bên cạnh đó cần biết và nắm rõ các nguyên tắc để tránh đường huyết tăng, ngăn chặn và làm chậm các biến chứng của bệnh tiểu đường:

Chia khẩu phần ăn thành nhiều bữa trong ngày để tránh tình trạng đường huyết tăng đột ngột.
Ăn uống điều độ, đúng giờ, không nên để tình trạng quá đói, hoặc quá no.
Không nên thay đổi quá nhanh và quá nhiều cơ cấu và khối lượng các bữa ăn hàng ngày.
Cần vận động sau khi ăn, tránh nằm, ngồi một chỗ sau ăn, dành thời gian tập luyện thể dục thể thao để đảm bảo sức khỏe, hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường.

Viêm nhiễm âm đạo là nguyên nhân hàng đầu gây tắc ống dẫn trứngTắc ống dẫn trứng là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn ...
21/01/2022

Viêm nhiễm âm đạo là nguyên nhân hàng đầu gây tắc ống dẫn trứng

Tắc ống dẫn trứng là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn gây vô sinh ở phụ nữ. Các bác sĩ chuyên khoa cho biết có khá nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng tắc ống dẫn trứng, tuy nhiên viêm nhiễm âm đạo là nguyên nhân hàng đầu gây tắc ống dẫn trứng.

1. Nguyên nhân tắc ống dẫn trứng
Viêm âm đạo là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tắc ống dẫn trứng. Bởi vùng kín là môi trường hết sức nhạy cảm, dễ bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài như viêm nhiễm, nấm, vi khuẩn tấn công. Khi không được vệ sinh sạch sẽ đúng cách, thì sẽ rất dễ gây viêm nhiễm âm đạo.

Viêm nhiễm âm đạo kéo dài gây viêm vòi trứng, gây ra chít hẹp, tắc nghẽn vòi trứng, tắc ống dẫn trứng. Bệnh viêm nhiễm âm đạo nếu không điều trị dứt điểm sẽ gây nhiễm khuẩn đường sinh sản nữ giới, xảy ra tình trạng viêm nhiễm ngược, lây lan dần đến các bộ phận trong hệ sinh sản làm tắc nghẽn vòi trứng, viêm nhiễm gây vô sinh. Đặc biệt các mầm bệnh lây lan do quan hệ không dùng bao cao su như Chlamydia, lậu cầu... thường là thủ phạm chính gây viêm tắc ống dẫn trứng

Bởi thế, việc quan hệ tình dục an toàn là biện pháp dự phòng hàng đầu tránh các viêm nhiễm phụ khoa gây viêm tắc ống dẫn trứng. Ngoài ra vệ sinh sạch sẽ, đúng cách vùng kín cũng là điều hết sức quan trọng đối với nữ giới. Biết cách vệ sinh sạch vùng kín giúp chị em phòng tránh được các bệnh viêm nhiễm phụ khoa, tắc ống dẫn trứng, nâng cao sức khỏe sinh sản cho bản thân.

Còn một nhóm nguyên nhân nữa là viêm nhiễm sinh dục ở nữ giới do phá thai, sảy thai, đặt dụng cụ tử cung cũng là nguyên nhân gây tắc ống dẫn trứng.

Tình trạng vô sinh do tắc ống dẫn trứng được thống kê chiếm đến 20% toàn bộ số nữ giới mắc vô sinh. Tắc ống dẫn trứng sẽ ngăn cản tình trùng và trứng di chuyển đến gặp nhau, hoặc gặp nhau được nhưng không thể di chuyển về tử cung là tổ và phát triển. Bởi vậy ống dẫn trứng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thụ thai.

Chị em phụ nữ cần biết và phòng tránh nguyên nhân nguy cơ gây tắc ống dẫn trứng để có một sức khỏe sinh sản khỏe mạnh.

2. Dấu hiệu tắc ống dẫn trứng
Một số dấu hiệu của tắc ống dẫn trứng mà chị em cần hết sức lưu ý:

Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh: ống dẫn trứng bị tổn thương, ảnh hưởng đến chức năng của buồng trứng, gây rối loạn kinh nguyệt và có tình trạng đau bụng kinh âm ỉ, nhiều lúc đau dữ dội
Bụng khó chịu: chị em sẽ có cảm giác đau, khó chịu ở vùng bụng dưới, sưng cứng bụng, kèm theo tình trạng đau lưng, mệt mỏi, tiểu gấp và tiểu nhiều lần
Khó thụ thai: bởi ống dẫn trứng là nơi gặp nhau của trứng và tinh trùng, nên khi ống dẫn trứng bị tắc, cuộc gặp gỡ này khó xảy ra, gây nên khó khăn trong thụ thai, là nguyên nhân của vô sinh, hiếm muộn
Mang thai ngoài tử cung: đây cũng là dấu hiệu báo trước chị em bị tắc ống dẫn trứng một bên hoặc cả hai bên
Một số biểu hiện như đau khi quan hệ, khí hư rối loạn, bất thường, rối loạn tiêu hóa không rõ nguyên nhân cũng là dấu hiệu có thể của tắc ống dẫn trứng.

3. Tắc ống dẫn trứng có mang thai được không?
Tắc ống dẫn trứng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng vô sinh, hiếm muộn ở phụ nữ. Tuy nhiên các bác sĩ chuyên khoa cho biết tắc ống dẫn trứng vẫn có thể có thai. Khả năng có thai cao hay thấp thì còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh của từng người. Nếu tắc vòi trứng chỉ một bên thì khả năng mang thai của chị em vẫn còn đến 50% và vẫn hoàn toàn có thể có thai tự nhiên.

Hệ sinh sản của phụ nữ kết nối với nhau, một khi một bộ phận có bệnh thì sẽ ảnh hưởng và lây đến các bộ phận khác, gây ảnh hưởng đến toàn bộ sức khỏe hệ sinh sản ở nữ giới. Đó là lý do, nếu phát hiện có dấu hiệu của tắc ống dẫn trứng, chị em cần đi khám chuyên khoa và điều trị ngay lập tức. Tránh nhất là để tình trạng bệnh kéo dài gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thụ thai và nặng nề nhất là vô sinh, hiếm muộn về sau.

Điều trị tắc ống dẫn trứng cho đến nay đã có nhiều phương pháp hiệu quả. Trong đó có thể nhắc đến các phương pháp khai thông ống dẫn trứng bị tắc như phẫu thuật. Tuy nhiên, chi phí cho phẫu thuật chữa tắc ống dẫn trứng cũng khá cao và có thể để lại nhiều biến chứng phức tạp cho sức khỏe sinh sản về sau của chị em. Tuy nhiên cách điều trị hiệu quả nhất vẫn là dự phòng, tiếp đến là điều trị kịp thời viêm nhiễm phụ khoa cấp tính giúp ngăn chặn viêm lan tỏa gây tắc ống dẫn trứng.

Nhiễm trùng tiết niệu khi mang thai: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, cách phòng tránh1. Nguyên nhân gây nhiễm trùng tiế...
20/01/2022

Nhiễm trùng tiết niệu khi mang thai: Nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, cách phòng tránh

1. Nguyên nhân gây nhiễm trùng tiết niệu khi mang thai
Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn E.coli, khi bị đào thải ra ngoài qua phân chúng là nguyên nhân gây bệnh chính của các cơ quan khác gần hậu môn bao gồm đường tiết niệu và âm đạo.

Khi mang thai do khối lượng cơ tử cung tăng lên chèn ép vào đường tiết niệu gây chèn ép, ứ đọng nước tiểu. Nước tiểu có xu hướng bị trào ngược từ bàng quang lên niệu đạo tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và gây bệnh.

Thói quen uống ít nước gây cô đặc nước tiểu, nước tiểu ứ đọng và trào ngược dễ gây viêm đường tiết niệu.

Ngoài ra, vi khuẩn xâm nhập vào niệu đạo gây viêm niệu đạo nếu không được điều trị sẽ có thể xâm nhập vào bàng quang gây viêm bàng quang và qua đường niệu quản gây viêm thận bể thận.

2. Dấu hiệu nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai
Đối với viêm niệu đạo và viêm bàng quang sẽ có các triệu chứng sau

Cảm giác nóng rát khi đi tiểu, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu khó - đôi khi phải rặn
Nước tiểu có thể thấy đục, có lẫn máu
Người bệnh mệt mỏi, có thể sốt nhẹ hoặc thường không sốt
Xét nghiệm nước tiểu thấy dấu hiệu nhiễm khuẩn bạch cầu dương tính, nitrite dương tính), có thể thấy hồng cầu niệu.
Trường hợp viêm thận bể thận: Khi viêm niệu đạo và viêm bàng quang không được điều trị dẫn đến biến chứng viêm thận bể thận cấp với các biểu hiện

Sốt cao (39 - 40 độ C), rét run, mạch nhanh
Tiểu buốt, tiểu khó
Nước tiểu đục, có khi có lẫn máu
Đau vùng thắt lưng là triệu chứng hay gặp, đau có khi âm ỉ, cũng có khi đau dữ dội từng cơn, xuyên xuống hố chậu và xuống bộ phận sinh dục
Buồn nôn hay nôn, mệt mỏi chán ăn
Bệnh cảnh thường xuất hiện trên những người có sỏi đường tiết niệu, dị dạng đường tiết niệu
Xét nghiệm nước tiểu thấy dấu hiệu nhiễm khuẩn (bạch cầu dương tính, nitrite dương tính), có thể thấy hồng cầu trong nước tiểu
Nếu không được điều trị kịp thời có thể gây sốc nhiễm khuẩn, suy tuần hoàn, suy hô hấp, suy thận cấp... ảnh hưởng tới mẹ và bé, nguy cơ sảy thai, đẻ non, thai chết lưu, trẻ đẻ ra nhẹ cân...

3. Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai
Phương thức điều trị đối với phụ nữ khi mang thai bị viêm niệu đạo và viêm bàng quang

Bệnh nhân được điều trị ngoại trú sử dụng kháng sinh kết hợp điều chỉnh chế độ ăn uống
Kháng sinh được lựa chọn là nhóm beta-lactam, có thể sử dụng cho phụ nữ mang thai không ảnh hưởng tới thai nhi.
Ăn tăng cường các loại rau, quả chứa nhiều vitamin C, uống nhiều nước.
Điều trị trường hợp viêm thận bể thận cấp

Là bệnh cấp tính nên người bệnh được điều trị tích cực tại bệnh viện
Sử dụng kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ hoặc khi chưa có kết quả kháng sinh đồ điều trị kháng sinh phổ rộng theo kinh nghiệm của bác sĩ
Đánh giá theo dõi tình trạng mạch, nhiệt độ, huyết áp
Trường hợp người bệnh có sỏi hay dị dạng đường tiết niệu, sản phụ được đặt tạm thời dẫn lưu nước tiểu qua sonde.
4. Cách phòng tránh nhiễm khuẩn tiết niệu

Chủ động phòng tránh bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu khi mang thai bằng các phương pháp sau

Xét nghiệm kiểm tra nước tiểu định kỳ khoảng 3 tháng 1 lần.
Chế độ ăn uống đầy đủ chất, uống đủ nước
Không nên nhịn tiểu khi muốn đi tiểu, đi tiểu ngay sau khi giao hợp
Khi đi đại tiện hay đi vệ sinh nên lau từ trước ra sau, tránh nhiễm khuẩn từ hậu môn ngược lên
Vệ sinh bằng nước sạch hàng ngày từ trước ra sau
Điều trị triệt để viêm âm hộ âm đạo, viêm cổ tử cung tránh lây sang đường tiết niệu.

Phát hiện & điều trị chảy máu tử cung bất thườngNguyên nhân chảy máu tử cung bất thường: Các tình trạng chảy máu tử cung...
17/01/2022

Phát hiện & điều trị chảy máu tử cung bất thường

Nguyên nhân chảy máu tử cung bất thường: Các tình trạng chảy máu tử cung bất thường có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.

+ Chảy máu tử cung bất thường ở các cô gái trẻ - Chảy máu trước khi có kinh (giai đoạn đầu tiên trong cuộc đời của một cô gái) có thể được gây ra bởi chấn thương, dị vật (như đồ chơi, tiền xu hoặc khăn giấy vệ sinh), kích thích vùng sinh dục (do tắm b**g bóng, xà phòng, nước thơm hoặc nhiễm trùng) hoặc các vấn đề về đường tiết niệu. Chảy máu cũng có thể xảy ra do lạm dụng tình dục.

+ Thiếu nữ - Nhiều cô gái có các đợt chảy máu bất thường trong vài tháng đầu sau kỳ kinh nguyệt đầu tiên. Điều này thường tự khỏi mà không cần điều trị khi chu kỳ nội tiết tố và rụng trứng của cô gái trở lại bình thường. Nếu chảy máu bất thường kéo dài quá thời gian này, hoặc kèm theo chảy máu chân nặng, cần đánh giá thêm.

+ Chảy máu bất thường ở thiếu nữ cũng có thể được gây ra bởi bất kỳ nguyên nhân như ở phụ nữ còn kinh, bao gồm: mang thai, nhiễm trùng và rối loạn chảy máu hoặc các bệnh nội khoa khác.

+ Phụ nữ đang trong tuổi sinh đẻ - ra máu bất thường có thể do sự thay đổi đột ngột nồng độ hormone tại thời điểm rụng trứng và gây ra chảy máu một lượng nhỏ. Hoặc xảy ra trên người dùng thuốc tránh thai, những người không rụng trứng thường xuyên.

Một số phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn nhưng bị mất máu quá nhiều trong chu kỳ kinh hoặc chảy máu giữa các chu kỳ. Các nguyên nhân phổ biến nhất của chảy máu như vậy là u xơ tử cung hoặc polyp nội mạc tử cung. Đây đều là những tổn thương lành tính

Các nguyên nhân khác gây chảy máu tử cung bất thường ở phụ nữ còn kinh bao gồm:
- Mang thai
- Ung thư hoặc tiền ung thư cổ tử cung hoặc nội mạc tử cung (niêm mạc tử cung)
- Nhiễm trùng hoặc viêm cổ tử cung hoặc nội mạc tử cung
- Rối loạn đông máu như sử dụng thuốc chống đông máu, bệnh lý bất thường tiểu cầu hoặc các vấn đề với các yếu tố đông máu
Các bệnh nội khoa như suy giáp, bệnh gan hoặc bệnh thận mãn tính
- Dùng thuốc tránh thai - Các bé gái và phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai bằng thuốc nội tiết tố (ví dụ: thuốc, vòng, miếng dán) có thể bị chảy máu "đột ngột" giữa các chu kỳ. Nếu điều này xảy ra trong vài tháng đầu, nó có thể là do những thay đổi trong niêm mạc tử cung. Nếu kéo dài hơn một vài tháng, có thể cần đánh giá chuyển đổi loại thuốc tránh thai khác. Chảy máu bất thường hay gặp ở phụ nữ sử dụng que cấy tránh thai. Nhiễm trùng cổ tử cung (bao gồm cả nhiễm trùng do nấm chlamydia hoặc trichomonas) có thể gây chảy máu bất thường, đặc biệt là sau khi quan hệ tình dục.

Chảy máu đột ngột cũng có thể xảy ra nếu một phương pháp kiểm soát sinh sản bị quên hoặc dùng muộn. Trong tình huống này, có nguy cơ người phụ nữ có thể mang thai nếu quan hệ tình dục. Nên sử dụng hình thức ngừa thai thay thế hoặc "dự phòng" (ví dụ: bao cao su) nếu thuốc / miếng dán / mũi tiêm không đúng giờ.

- Phụ nữ trong thời kỳ chuyển tiếp mãn kinh - Trước khi kỳ kinh nguyệt kết thúc, người phụ nữ trải qua giai đoạn gọi là quá trình mãn kinh hoặc tiền mãn kinh. Trong quá trình mãn kinh, thời gian của các chu kỳ bắt đầu thay đổi khi rụng trứng trở nên ít thường xuyên hơn. Trong khi buồng trứng ở phụ nữ quanh mãn kinh giảm sản xuất estrogen, progesterone. Những thay đổi nội tiết tố này có thể làm cho nội mạc tử cung phát triển và tạo ra các mô dư thừa, làm tăng khả năng polyp hoặc tăng sản nội mạc tử cung (niêm mạc tử cung dày có thể tiến triển thành ung thư) sẽ phát triển và có khả năng gây chảy máu bất thường. Thời kỳ chuyển tiếp mãn kinh là thời điểm phụ nữ dễ gặp chảy máu tử cung bất thường.

Phụ nữ trong thời kỳ chuyển tiếp mãn kinh cũng có nguy cơ mắc các bệnh khác gây chảy máu bất thường, bao gồm ung thư, nhiễm trùng và các bệnh toàn thân. Đánh giá thêm là cần thiết ở những phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt không đều kéo dài hoặc một đợt chảy máu ồ ạt.

Phụ nữ trong thời kỳ chuyển tiếp mãn kinh vẫn rụng trứng một thời gian và có thể mang thai; mang thai có thể gây chảy máu bất thường. Ngoài ra, phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh có thể sử dụng thuốc tránh thai nội tiết tố, có thể gây chảy máu đột phá.

Phụ nữ mãn kinh - Nguyên nhân gây chảy máu bất thường trong thời kỳ mãn kinh bao gồm:

Teo hoặc làm mỏng quá mức mô lót âm đạo và tử cung, do nồng độ hormone thấp
Ung thư hoặc thay đổi tiền ung thư (tăng sản) của niêm mạc tử cung (nội mạc tử cung)
Polyp hoặc u xơ
Nhiễm trùng tử cung
Sử dụng chất làm loãng máu hoặc thuốc chống đông máu
Tác dụng phụ của xạ trị

2. Các xét nghiệm đánh giá
Ngoài việc thăm khám lâm sàng, hỏi tiền sử bệnh, các thuốc đang sử dụng, tiền sử gia đình...Một số xét nghiệm cần thực hiện như thử thai. Nếu có bất kỳ dịch tiết âm đạo bất thường, xét nghiệm cổ tử cung có thể được thực hiện. Xét nghiệm máu cũng có thể được thực hiện để xác định xem có thiếu máu (lượng máu thấp) hay có vấn đề về đông máu hoặc các tình trạng khác trên toàn cơ thể, như bệnh tuyến giáp, bệnh gan hoặc các vấn đề về thận.

Các xét nghiệm để xác định tình trạng rụng trứng - Vì sự bất thường của nội tiết tố có thể góp phần gây chảy máu tử cung bất thường, xét nghiệm có thể được đề nghị để xác định xem người phụ nữ có rụng trứng (sản xuất trứng) trong mỗi chu kỳ hàng tháng hay không.

Đánh giá nội mạc tử cung - Các xét nghiệm đánh giá nội mạc tử cung (niêm mạc tử cung) có thể được thực hiện để loại trừ ung thư nội mạc tử cung và các bất thường về cấu trúc như u xơ tử cung hoặc polyp tử cung. Các xét nghiệm này bao gồm:

Sinh thiết nội mạc tử cung - Sinh thiết nội mạc tử cung thường được thực hiện ở phụ nữ từ 45 tuổi trở lên để loại trừ ung thư nội mạc tử cung hoặc tăng trưởng nội mạc tử cung bất thường. Sinh thiết cũng có thể được thực hiện ở phụ nữ dưới 45 tuổi nếu có các yếu tố nguy cơ ung thư nội mạc tử cung hoặc cảm thấy có nguy cơ bị nhiễm trùng nội mạc tử cung. Nguy cơ tăng đối với ung thư nội mạc tử cung bao gồm béo phì, tiền sử ung thư vú, sử dụng tamoxifen hoặc tiền sử gia đình mắc ung thư vú hoặc ung thư ruột kết.

Khi sinh thiết, bác sĩ đưa một dụng cụ mỏng qua âm đạo và cổ tử cung vào tử cung để lấy một mẫu mô nội mạc tử cung nhỏ. Sinh thiết (thường gây ra co thắt tử) nhưng không cần gây mê. Do chỉ lấy một phần nhỏ của nội mạc tử cung, nên sinh thiết có thể bỏ sót một số nguyên nhân gây chảy máu và các xét nghiệm khác đôi khi là cần thiết.

Siêu âm qua đường âm đạo : đầu dò siêu âm được đưa vào âm đạo để nó gần với tử cung hơn và có thể cung cấp hình ảnh rõ ràng của tử cung. Lớp niêm mạc tử cung được đánh giá và đo lường; phụ nữ mãn kinh thường có lớp lót nội mạc tử cung mỏng; nếu niêm mạc dày hơn 4 hoặc 5 mm, cần sinh thiết nội mạc tử cung. Siêu âm không thể phân biệt giữa các loại bất thường khác nhau (ví dụ, polyp so với ung thư) và có thể cần xét nghiệm thêm khác

Nội soi buồng tử cung kết hợp sinh thiết

3. Điều trị chảy máu tử cung bất thường
Điều trị chảy máu bất thường dựa trên nguyên nhân cơ bản.

Thuốc tránh thai - Thuốc tránh thai thường được sử dụng để điều trị chảy máu tử cung khi nguyên nhân do thay đổi nội tiết tố hoặc bất thường nội tiết tố. Thuốc tránh thai có thể được sử dụng ở những phụ nữ không rụng trứng thường xuyên để thiết lập chu kỳ kinh nguyệt và ngăn ngừa sự phát triển quá mức của nội mạc tử cung. Ở những phụ nữ rụng trứng, họ có thể được sử dụng để điều trị chảy máu kinh nguyệt quá nhiều.

Progesterone - Progesterone là hoóc môn do buồng trứng tạo ra có hiệu quả trong việc ngăn ngừa hoặc điều trị chảy máu quá nhiều ở những phụ nữ không rụng trứng thường xuyên.
Thiết bị đặt trong tử cung - Một vòng tránh thai tiết ra proestin (ví dụ Mirena, Liletta, Kyleena hoặc Skyla) có thể được khuyên dùng cho những phụ nữ bị chảy máu tử cung bất thường. Vòng tránh thai là thiết bị hình chữ T được đưa vào tử cung.
Phẫu thuật - Phẫu thuật có thể cần thiết để loại bỏ các cấu trúc tử cung bất thường (ví dụ, u xơ, polyp). Phụ nữ đã sinh con xong và bị chảy máu kinh nguyệt nặng có thể xem xét cắt bỏ tử cung. Phụ nữ bị u xơ có thể được phẫu thuật điều trị u xơ tử cung bằng cách loại bỏ u xơ (ví dụ cắt bỏ u xơ tử cung) hoặc bằng cách giảm cung cấp máu cho u xơ tử cung (ví dụ như thuyên tắc động mạch tử cung). Phương pháp điều trị phẫu thuật tốt nhất cho chảy máu tử cung bất thường là cắt tử cung, hoặc cắt bỏ toàn bộ tử cung. Tại thời điểm cắt tử cung, buồng trứng có thể được đặt giữ lại hoặc cắt bỏ. Phẫu thuật cắt tử cung có thể được thực hiện bằng nội soi ổ bụng thông thường hoặc nội soi ổ bụng bằng robot.

Khởi đầu tuổi dậy thì, bé gái biểu hiện bằng xuất hiện kinh nguyệt, hàng tháng được lập lại gọi là chu kỳ kinh nguyệt. V...
16/01/2022

Khởi đầu tuổi dậy thì, bé gái biểu hiện bằng xuất hiện kinh nguyệt, hàng tháng được lập lại gọi là chu kỳ kinh nguyệt. Việc chú ý tới đặc điểm và tần suất chu kỳ kinh nguyệt có thể giúp phát hiện các triệu chứng của một số vấn đề sức khỏe.

1. Chu kỳ kinh nguyệt như thế nào là bình thường?
Chu kỳ kinh nguyệt được tính từ ngày đầu tiên xuất hiện đến khi bắt đầu ngày đầu của chu kỳ tiếp theo thường là 28- 30 ngày. Một chu kỳ ngắn lập lại đều đặn sau 21 ngày hoặc 32- 35 ngày cũng được coi là bình thường.

Độ dài một chu kỳ thường 3- 5 ngày , kéo dài từ 2-7 ngày cũng có thể chấp nhận được. Có kinh nguyệt quá 7- 10 ngày cũng được gọi là bình thường nếu như lượng máu kinh rất ít.

Có thể có sự thay đổi nhẹ giữa các chu kỳ được xem là bình thường. Ví dụ nếu chu kỳ kinh tháng trước của bạn là 28 ngày và chu kỳ sau lập lại là 30 ngày, điều này cũng nằm trong phạm vi bình thường. Đôi khi do căng thẳng hay bệnh tật, chu kỳ kinh nguyệt ở nữ giới có thể bị trì hoãn và bạn không cần phải lo lắng khi lỡ một chu kỳ. Nhưng bạn cần gặp bác sĩ nếu thường xuyên gặp chu kỳ rối loạn trên 40 ngày hoặc dài ngày hơn nữa mà không mang thai.

2. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường
Kinh nguyệt của mỗi người rất khác nhau. Ở người này thời gian ra kinh chỉ kéo dài hai đến ba ngày, nhưng ở người khác có thể kéo dài bảy, tám ngày hoặc nhiều hơn. Khi gặp tình trạng bất thường , nữ giới cần tới cơ sở y tế để được thăm khám, phát hiện nguyên nhân để có biện pháp điều trị kịp thời.

Hiện tượng rong kinh khi kinh nhiều và ra quá trên 7 ngày , có tính chu kỳ được cho là bất thường.

Rong huyết cũng là tình trạng ra máu kéo dài trên 7 ngày nhưng không mang tính chu kỳ. Rong kinh nếu kéo dài trên 15 ngày sẽ trở thành rong huyết và được gọi là rong kinh- rong huyết. Hiện tượng này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Vì vậy khi có triệu chứng, phụ nữ cần đến bệnh viện thăm khám để xác định nguyên nhân và điều trị kịp thời.

Cường kinh là tình trạng lượng máu kinh vừa ra nhiều vừa kéo dài nhiều ngày gây ảnh hưởng đến sức khỏe của phụ nữ vì gây mất nhiều máu.

Thiểu kinh là tình trạng số lượng máu kinh ra ít và không kéo dài, thường ra kinh 1-2 ngày

3. Lượng máu bao nhiêu là bình thường?
Mặc dù trong giai đoạn hành kinh nữ giới có thể mất rất nhiều máu, nhưng trên thực tế người phụ nữ trung bình chỉ mất 2 thìa máu trong cả chu kỳ của mình. 4-6 thìa cũng được coi là bình thường. Nếu phải thay băng vệ sinh vào lúc nửa đêm hoặc có một cục máu đông quá lớn (kích thước bằng một quả bóng golf hoặc lớn hơn) thì là bất thường. Cục máu đông nhỏ có thể xuất hiện vào ngày đầu tiên hoặc ngày thứ 2 của chu kỳ kinh nguyệt thì được cho là bình thường.

Bình thường vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh sẽ có lượng kinh nguyệt nhiều hơn, nhưng không thể nhiều đến nỗi bạn phải thay băng vệ sinh mỗi giờ hoặc mỗi hai giờ. Nếu thấy rằng mình phải thay băng vệ sinh trong 2-3 giờ liên tục, hãy gặp bác sĩ ngay lập tức.

4. Những triệu chứng bình thường của chu kỳ kinh nguyệt
Những triệu chứng bình thường của chu kỳ kinh nguyệt: Thèm ăn, thay đổi tâm trạng , trạng thái bứt rứt khó chịu, đau đầu nhẹ, đầy hơi , đau bụng, nổi mụn trứng cá, căng tức ngực, mệt mỏi,...

Các dấu hiệu trên có thể có hoặc không tùy theo cơ địa từng người phụ nữ.

Trên đây là tất cả những dấu hiệu, triệu chứng của một chu kỳ kinh nguyệt bình thường. Nếu các dấu hiệu gây ảnh hưởng cuộc sống và sức khỏe hãy đến gặp bác sĩ để được tư vấn điều trị kịp thời.

Address

Trần Duy Hưng
Yen Nguu
700000

Opening Hours

Monday 08:00 - 20:00
Tuesday 08:00 - 20:00
Wednesday 08:00 - 20:00
Thursday 08:00 - 20:00
Friday 08:00 - 20:00
Saturday 08:00 - 20:00
Sunday 08:00 - 20:00

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when PGS. TS. BS Nguyễn Thị Minh Tâm-Sản-Phụ Khoa BV Hà Nội posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram