Nam Dược Trị Nam Nhân

Nam Dược Trị Nam Nhân Cây thuốc quý

BÀI THUỐC AI CŨNG BIẾT KHI CẦN DÙNG CỨU NGƯỜI TAI BIẾNTheo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng. Tác dụng khoan trung, tá...
23/07/2014

BÀI THUỐC AI CŨNG BIẾT KHI CẦN DÙNG CỨU NGƯỜI TAI BIẾN
Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng. Tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư…) Nhân dân thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn… Ngoài dùng làm thuốc, nhân dân ta còn thường dùng lá ớt nấu canh ăn.

Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất với y học cổ truyền về tác dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứa một số hoạt chất sau:
Capsicain là một Alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2%. Cấu trúc hóa học đã được xác định là acid isodexenic vanilylamit, có đặc điểm bốc hơi ở nhiệt độ cao, gây hắt hơi mạnh. Ngoài ra còn có Capsaicin, là hoạt chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi quả ớt chín, chiếm tỷ lệ từ 0,01-0,1%. Một điều lý thú là Capsaicin có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất Endorphin, một chất Morphin nội sinh, có đặc tính như những thuốc giảm đau, đặc biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính và các bệnh ung thư.
Ngoài ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim do chứa một số hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, tránh được tình trạng đông vón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch. Ớt còn có tác dụng ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Một số nghiên cứu cho thấy, những loại ớt vỏ xanh, trái nhỏ có hàm lượng capsaicin nhiều hơn. Ngoài ra, trong quả ớt còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin C, B1, B2, acid citric, acid malic, beta caroten…
Ngoài việc dùng làm thực phẩm, quả ớt còn được nhân dân ta sử dụng làm thuốc chữa bệnh từ ngàn xưa. Trong kho tàng y học dân gian, có không ít bài thuốc quý trong đó có ớt.
Một số bài thuốc nam thông dụng có ớt
- Chữa tai biến mạch máu não: lá ớt (loại ớt chỉ thiên quả nhỏ) đem giã nhỏ, thêm nước và ít muối, chắt nước cho người bệnh uống, bã đắp vào răng sẽ tỉnh.
- Chữa rụng tóc do hóa trị liệu: Ớt trái 100g, ngâm với rượu trắng trong 10-20 ngày. Dùng rượu này bôi lên da đầu có tác dụng k-ích thích mọc tóc.
- Giảm đau do ung thư, đau khớp: ăn 5-10g ớt mỗi ngày.
- Chữa ăn uống kém tiêu do ung thư: ớt 100g, hắc đậu xị 100g, tán bột ăn hàng ngày.
- Chữa ăn uống chậm tiêu: ớt trái dùng làm gia vị, ăn hàng ngày.
- Chữa đau thắt n-gực: ớt trái 2 quả, đan sâm 20g, nghệ đen 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa đau dạ dày do lạnh: ớt trái 1-2 quả, Nghệ vàng 20g, tán bột uống ngày 2-3 lần.
- Chữa viêm khớp mãn tính: ớt trái 1-2 quả; Dây đau xương, thổ phục linh (củ khúc khắc) mỗi vị 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa bệnh chàm (eczema): lá ớt tươi 1 nắm, mẻ chua 1 thìa. Hai thứ giã nhỏ, lấy vải sạch gói lại, đắp lên nơi bị chàm đã rửa sạch bằng nước muối.
- Chữa rắn rết cắn: lá ớt giã nhỏ, đắp vào nơi bị thương, băng lại. Ngày làm 1-2 lần cho đến khi hết đau, 2-3 giờ là khỏi.
- Chữa bệnh vẩy nến: Lá ớt cay 1 nắm to (1 nắm chặt tay và đem sao chín nhưng không cháy), tinh tre đằng ngà cạo lấy 1 bát, lá sống đời (lá thuốc bỏng) 7-9 lá, thiên niên kiện khoảng 300g. Tất cả cho vào nồi với 2 lít nước, đun sôi kỹ, uống dần thay nước chè, uống chừng 3 ấm là khỏi.
- Đau bụng kinh niên: Rễ cây ớt, rễ chanh, rễ hoàng lực, mỗi thứ khoảng 10g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa đau lưng, đau khớp: Ớt chín 15 quả, lá đu đủ 3 cái, rễ chỉ thiên 80g. Tất cả đem giã nhỏ ngâm cồn với tỷ lệ 1/2, dùng để xoa bóp sẽ mau khỏi.
- Chữa mụn nhọt: Lá ớt giã nát với ít muối, dùng đắp vào nhọt đang mưng mủ sẽ bớt đau nhức, dễ vỡ mủ, mau lành.
- Chữa khản cổ: Dùng ớt làm thuốc súc miệng (dưới dạng cồn thuốc).
- Chữa rắn rết cắn: Lá ớt giã nhỏ, đắp vào vết thương cho đến khi hết đau nhức thì bỏ đi. Ngày đắp 1-2 lần cho đến khi hết đau. Thường chỉ 15-30 phút thì hết đau..........................
Hình ảnh: BÀI THUỐC AI CŨNG BIẾT KHI CẦN DÙNG CỨU NGƯỜI TAI BIẾN
Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng. Tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư…) Nhân dân thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn… Ngoài dùng làm thuốc, nhân dân ta còn thường dùng lá ớt nấu canh ăn.

Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất với y học cổ truyền về tác dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứa một số hoạt chất sau:
Capsicain là một Alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2%. Cấu trúc hóa học đã được xác định là acid isodexenic vanilylamit, có đặc điểm bốc hơi ở nhiệt độ cao, gây hắt hơi mạnh. Ngoài ra còn có Capsaicin, là hoạt chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi quả ớt chín, chiếm tỷ lệ từ 0,01-0,1%. Một điều lý thú là Capsaicin có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất Endorphin, một chất Morphin nội sinh, có đặc tính như những thuốc giảm đau, đặc biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính và các bệnh ung thư.
Ngoài ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim do chứa một số hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, tránh được tình trạng đông vón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch. Ớt còn có tác dụng ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Một số nghiên cứu cho thấy, những loại ớt vỏ xanh, trái nhỏ có hàm lượng capsaicin nhiều hơn. Ngoài ra, trong quả ớt còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin C, B1, B2, acid citric, acid malic, beta caroten…
Ngoài việc dùng làm thực phẩm, quả ớt còn được nhân dân ta sử dụng làm thuốc chữa bệnh từ ngàn xưa. Trong kho tàng y học dân gian, có không ít bài thuốc quý trong đó có ớt.
Một số bài thuốc nam thông dụng có ớt
- Chữa tai biến mạch máu não: lá ớt (loại ớt chỉ thiên quả nhỏ) đem giã nhỏ, thêm nước và ít muối, chắt nước cho người bệnh uống, bã đắp vào răng sẽ tỉnh.
- Chữa rụng tóc do hóa trị liệu: Ớt trái 100g, ngâm với rượu trắng trong 10-20 ngày. Dùng rượu này bôi lên da đầu có tác dụng k-ích thích mọc tóc.
- Giảm đau do ung thư, đau khớp: ăn 5-10g ớt mỗi ngày.
- Chữa ăn uống kém tiêu do ung thư: ớt 100g, hắc đậu xị 100g, tán bột ăn hàng ngày.
- Chữa ăn uống chậm tiêu: ớt trái dùng làm gia vị, ăn hàng ngày.
- Chữa đau thắt n-gực: ớt trái 2 quả, đan sâm 20g, nghệ đen 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa đau dạ dày do lạnh: ớt trái 1-2 quả, Nghệ vàng 20g, tán bột uống ngày 2-3 lần.
- Chữa viêm khớp mãn tính: ớt trái 1-2 quả; Dây đau xương, thổ phục linh (củ khúc khắc) mỗi vị 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa bệnh chàm (eczema): lá ớt tươi 1 nắm, mẻ chua 1 thìa. Hai thứ giã nhỏ, lấy vải sạch gói lại, đắp lên nơi bị chàm đã rửa sạch bằng nước muối.
- Chữa rắn rết cắn: lá ớt giã nhỏ, đắp vào nơi bị thương, băng lại. Ngày làm 1-2 lần cho đến khi hết đau, 2-3 giờ là khỏi.
- Chữa bệnh vẩy nến: Lá ớt cay 1 nắm to (1 nắm chặt tay và đem sao chín nhưng không cháy), tinh tre đằng ngà cạo lấy 1 bát, lá sống đời (lá thuốc bỏng) 7-9 lá, thiên niên kiện khoảng 300g. Tất cả cho vào nồi với 2 lít nước, đun sôi kỹ, uống dần thay nước chè, uống chừng 3 ấm là khỏi.
- Đau bụng kinh niên: Rễ cây ớt, rễ chanh, rễ hoàng lực, mỗi thứ khoảng 10g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa đau lưng, đau khớp: Ớt chín 15 quả, lá đu đủ 3 cái, rễ chỉ thiên 80g. Tất cả đem giã nhỏ ngâm cồn với tỷ lệ 1/2, dùng để xoa bóp sẽ mau khỏi.
- Chữa mụn nhọt: Lá ớt giã nát với ít muối, dùng đắp vào nhọt đang mưng mủ sẽ bớt đau nhức, dễ vỡ mủ, mau lành.
- Chữa khản cổ: Dùng ớt làm thuốc súc miệng (dưới dạng cồn thuốc).
- Chữa rắn rết cắn: Lá ớt giã nhỏ, đắp vào vết thương cho đến khi hết đau nhức thì bỏ đi. Ngày đắp 1-2 lần cho đến khi hết đau. Thường chỉ 15-30 phút thì hết đau.

23/07/2014

BÀI THUỐC AI CŨNG BIẾT KHI CẦN DÙNG CỨU NGƯỜI TAI BIẾN
Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng. Tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư…) Nhân dân thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn… Ngoài dùng làm thuốc, nhân dân ta còn thường dùng lá ớt nấu canh ăn.

Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất với y học cổ truyền về tác dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứa một số hoạt chất sau:
Capsicain là một Alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2%. Cấu trúc hóa học đã được xác định là acid isodexenic vanilylamit, có đặc điểm bốc hơi ở nhiệt độ cao, gây hắt hơi mạnh. Ngoài ra còn có Capsaicin, là hoạt chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi quả ớt chín, chiếm tỷ lệ từ 0,01-0,1%. Một điều lý thú là Capsaicin có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất Endorphin, một chất Morphin nội sinh, có đặc tính như những thuốc giảm đau, đặc biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính và các bệnh ung thư.
Ngoài ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim do chứa một số hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, tránh được tình trạng đông vón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch. Ớt còn có tác dụng ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Một số nghiên cứu cho thấy, những loại ớt vỏ xanh, trái nhỏ có hàm lượng capsaicin nhiều hơn. Ngoài ra, trong quả ớt còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin C, B1, B2, acid citric, acid malic, beta caroten…
Ngoài việc dùng làm thực phẩm, quả ớt còn được nhân dân ta sử dụng làm thuốc chữa bệnh từ ngàn xưa. Trong kho tàng y học dân gian, có không ít bài thuốc quý trong đó có ớt.
Một số bài thuốc nam thông dụng có ớt
- Chữa tai biến mạch máu não: lá ớt (loại ớt chỉ thiên quả nhỏ) đem giã nhỏ, thêm nước và ít muối, chắt nước cho người bệnh uống, bã đắp vào răng sẽ tỉnh.
- Chữa rụng tóc do hóa trị liệu: Ớt trái 100g, ngâm với rượu trắng trong 10-20 ngày. Dùng rượu này bôi lên da đầu có tác dụng k-ích thích mọc tóc.
- Giảm đau do ung thư, đau khớp: ăn 5-10g ớt mỗi ngày.
- Chữa ăn uống kém tiêu do ung thư: ớt 100g, hắc đậu xị 100g, tán bột ăn hàng ngày.
- Chữa ăn uống chậm tiêu: ớt trái dùng làm gia vị, ăn hàng ngày.
- Chữa đau thắt n-gực: ớt trái 2 quả, đan sâm 20g, nghệ đen 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa đau dạ dày do lạnh: ớt trái 1-2 quả, Nghệ vàng 20g, tán bột uống ngày 2-3 lần.
- Chữa viêm khớp mãn tính: ớt trái 1-2 quả; Dây đau xương, thổ phục linh (củ khúc khắc) mỗi vị 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa bệnh chàm (eczema): lá ớt tươi 1 nắm, mẻ chua 1 thìa. Hai thứ giã nhỏ, lấy vải sạch gói lại, đắp lên nơi bị chàm đã rửa sạch bằng nước muối.
- Chữa rắn rết cắn: lá ớt giã nhỏ, đắp vào nơi bị thương, băng lại. Ngày làm 1-2 lần cho đến khi hết đau, 2-3 giờ là khỏi.
- Chữa bệnh vẩy nến: Lá ớt cay 1 nắm to (1 nắm chặt tay và đem sao chín nhưng không cháy), tinh tre đằng ngà cạo lấy 1 bát, lá sống đời (lá thuốc bỏng) 7-9 lá, thiên niên kiện khoảng 300g. Tất cả cho vào nồi với 2 lít nước, đun sôi kỹ, uống dần thay nước chè, uống chừng 3 ấm là khỏi.
- Đau bụng kinh niên: Rễ cây ớt, rễ chanh, rễ hoàng lực, mỗi thứ khoảng 10g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa đau lưng, đau khớp: Ớt chín 15 quả, lá đu đủ 3 cái, rễ chỉ thiên 80g. Tất cả đem giã nhỏ ngâm cồn với tỷ lệ 1/2, dùng để xoa bóp sẽ mau khỏi.
- Chữa mụn nhọt: Lá ớt giã nát với ít muối, dùng đắp vào nhọt đang mưng mủ sẽ bớt đau nhức, dễ vỡ mủ, mau lành.
- Chữa khản cổ: Dùng ớt làm thuốc súc miệng (dưới dạng cồn thuốc).
- Chữa rắn rết cắn: Lá ớt giã nhỏ, đắp vào vết thương cho đến khi hết đau nhức thì bỏ đi. Ngày đắp 1-2 lần cho đến khi hết đau. Thường chỉ 15-30 phút thì hết đau..........................
Hình ảnh: BÀI THUỐC AI CŨNG BIẾT KHI CẦN DÙNG CỨU NGƯỜI TAI BIẾN
Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng. Tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư…) Nhân dân thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn… Ngoài dùng làm thuốc, nhân dân ta còn thường dùng lá ớt nấu canh ăn.

Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất với y học cổ truyền về tác dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc cho thấy quả ớt có rất nhiều ích lợi cho sức khỏe. Trong ớt có chứa một số hoạt chất sau:
Capsicain là một Alkaloid chiếm tỷ lệ khoảng 0,05-2%. Cấu trúc hóa học đã được xác định là acid isodexenic vanilylamit, có đặc điểm bốc hơi ở nhiệt độ cao, gây hắt hơi mạnh. Ngoài ra còn có Capsaicin, là hoạt chất gây đỏ, nóng, chỉ xuất hiện khi quả ớt chín, chiếm tỷ lệ từ 0,01-0,1%. Một điều lý thú là Capsaicin có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất Endorphin, một chất Morphin nội sinh, có đặc tính như những thuốc giảm đau, đặc biệt có ích cho những bệnh nhân bị viêm khớp mạn tính và các bệnh ung thư.
Ngoài ra, ớt còn giúp ngăn ngừa bệnh tim do chứa một số hoạt chất giúp máu lưu thông tốt, tránh được tình trạng đông vón tiểu cầu dễ gây tai biến tim mạch. Ớt còn có tác dụng ngăn ngừa tình trạng huyết áp tăng cao. Một số nghiên cứu cho thấy, những loại ớt vỏ xanh, trái nhỏ có hàm lượng capsaicin nhiều hơn. Ngoài ra, trong quả ớt còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin C, B1, B2, acid citric, acid malic, beta caroten…
Ngoài việc dùng làm thực phẩm, quả ớt còn được nhân dân ta sử dụng làm thuốc chữa bệnh từ ngàn xưa. Trong kho tàng y học dân gian, có không ít bài thuốc quý trong đó có ớt.
Một số bài thuốc nam thông dụng có ớt
- Chữa tai biến mạch máu não: lá ớt (loại ớt chỉ thiên quả nhỏ) đem giã nhỏ, thêm nước và ít muối, chắt nước cho người bệnh uống, bã đắp vào răng sẽ tỉnh.
- Chữa rụng tóc do hóa trị liệu: Ớt trái 100g, ngâm với rượu trắng trong 10-20 ngày. Dùng rượu này bôi lên da đầu có tác dụng k-ích thích mọc tóc.
- Giảm đau do ung thư, đau khớp: ăn 5-10g ớt mỗi ngày.
- Chữa ăn uống kém tiêu do ung thư: ớt 100g, hắc đậu xị 100g, tán bột ăn hàng ngày.
- Chữa ăn uống chậm tiêu: ớt trái dùng làm gia vị, ăn hàng ngày.
- Chữa đau thắt n-gực: ớt trái 2 quả, đan sâm 20g, nghệ đen 20g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa đau dạ dày do lạnh: ớt trái 1-2 quả, Nghệ vàng 20g, tán bột uống ngày 2-3 lần.
- Chữa viêm khớp mãn tính: ớt trái 1-2 quả; Dây đau xương, thổ phục linh (củ khúc khắc) mỗi vị 30g. Sắc uống ngày 1 thang.
Chữa bệnh chàm (eczema): lá ớt tươi 1 nắm, mẻ chua 1 thìa. Hai thứ giã nhỏ, lấy vải sạch gói lại, đắp lên nơi bị chàm đã rửa sạch bằng nước muối.
- Chữa rắn rết cắn: lá ớt giã nhỏ, đắp vào nơi bị thương, băng lại. Ngày làm 1-2 lần cho đến khi hết đau, 2-3 giờ là khỏi.
- Chữa bệnh vẩy nến: Lá ớt cay 1 nắm to (1 nắm chặt tay và đem sao chín nhưng không cháy), tinh tre đằng ngà cạo lấy 1 bát, lá sống đời (lá thuốc bỏng) 7-9 lá, thiên niên kiện khoảng 300g. Tất cả cho vào nồi với 2 lít nước, đun sôi kỹ, uống dần thay nước chè, uống chừng 3 ấm là khỏi.
- Đau bụng kinh niên: Rễ cây ớt, rễ chanh, rễ hoàng lực, mỗi thứ khoảng 10g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang.
- Chữa đau lưng, đau khớp: Ớt chín 15 quả, lá đu đủ 3 cái, rễ chỉ thiên 80g. Tất cả đem giã nhỏ ngâm cồn với tỷ lệ 1/2, dùng để xoa bóp sẽ mau khỏi.
- Chữa mụn nhọt: Lá ớt giã nát với ít muối, dùng đắp vào nhọt đang mưng mủ sẽ bớt đau nhức, dễ vỡ mủ, mau lành.
- Chữa khản cổ: Dùng ớt làm thuốc súc miệng (dưới dạng cồn thuốc).
- Chữa rắn rết cắn: Lá ớt giã nhỏ, đắp vào vết thương cho đến khi hết đau nhức thì bỏ đi. Ngày đắp 1-2 lần cho đến khi hết đau. Thường chỉ 15-30 phút thì hết đau.
..........................

29/06/2014

Cáp Giới Nhân SâmTửu (Rượu Tắc Kè Nhân Sâm)

Chủ Trị:
bổ thận, bổ máu, tráng dương, chống bệnh tật, trẻ lâu, chắc răng, mọc tóc, tăng cường sức khỏe, dẻo dai. Chủ trị đau lưng nhức mỏi, hay bị mệt mỏi, suy nhược, hay bị cảm, trở trời dễ bị bệnh, sinh lý suy yếu, lãnh cảm. Nam, nữ (trên 30 tuổi) đều dùng được. Nữ dùng nửa liều của nam.

Cáp giới (tắc kè khô) 1 cặp
Đỗ trọng 16g
Ba kích 16g
Đảng sâm 20g
Sơn dược 16g
Câu kỷ tử 30g
Đương quy 16g
Thục địa 40g
Hoàng tinh 20g
Xuyên khung 12g
Cốt toái bổ 16g
Nữ trinh tử 20g
Chích hoàng kỳ 16g
Chích cam thảo 12g
Mộc qua 16g
Bạch truật 16g
Phục linh 20g
Độc hoạt 10g
Tiên linh tỳ 12g
Bạch thược 12g
Đại táo 4 quả
Phòng phong 8g
Nhục quế 4g
Hà thủ ô 8g
Nhân sâm 12g

Ghi Chú:
Cách ngâm: Nhân sâm để riêng, các vị còn lại rửa kỹ bằng rượu, dùng tay bẻ nhỏ bỏ tất cả các vị rồi cho vào bình ngâm với rượu đế hoặc rượu Vodka. Không được dùng dao kéo bằng kim loại để cắt vị thuốc. Đổ rượu cho ngập trên các vị thuốc khoảng 10cm. Sau 30 ngày (nếu ngâm được 100 ngày trở lên là tốt nhất) thì chắt rượu qua chai khác cho Nhân sâm vào ngâm thêm 10 ngày nữa thì uống được. Ngày uống 1 lần, mỗi lần 1 chung nhỏ (khoảng 20ml) trước khi ăn.

Có thể thêm Hải mã 3 con để tăng cường tác dụng trị đau lưng, mỏi gối, sinh lý suy yếu.

Kiêng Kỵ:
- Phụ nữ có thai không dùng
- Người có những bệnh có thể phản ứng với rượu (loét bao tử, ung thư gan) không nên dùng
- Người có dương thịnh âm suy (hay bị nóng nhiệt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai) không dùng.
- Quý vị ăn chay trường cấm dùng :)

29/06/2014

An Thần Bổ Tâm Thang

Tác Giả: Thẩm Kim Ngao

Chủ Trị:
Dưỡng âm, thanh nhiệt, an thần, trừ phiền, trị tâm can lưỡng hư, tâm phiền mất ngủ

Phục thần 5g
Toan táo nhân sao 3g
Viễn chí 3g
Sinh địa 5g
Bạch thược 4g
Bạch truật 4g
Cam thảo 2g
Đương quy 5g
Hoàng cầm 5g
Huyền sâm 2g
Mạch môn đông 8g

Ghi Chú:
Sắc uống

29/06/2014

Bổ Cân Thang

Tác Giả: Tiền Tú Xương

Chủ Trị:
Trị trật gân, b**g gân, sai khớp gây đau

Cốt toái bổ 12g
Hồng hoa 4g
Một dược 4g
Nhũ hương 4g
Đương quy 12g
Đinh hương 4g
Phục linh 12g
Bạch thược 8g
Thục địa 12g
Trần bì 6g

Ghi Chú:
Sắc uống

29/06/2014

Ba Kích Thiên Tửu

Tác Giả: Triệu Cát

Chủ Trị:
Bổ thận, tráng dương, hoạt huyết, thông kinh, mạnh gân cốt. Trị bụng ứ kết, bụng đau do lạnh, lưng đau, gối mỏi, 2 chân yếu, khớp xương đau, hay bị vọp bẻ, thận hư, liệt dương.

Ba kích thiên 18g
Đương quy 20g
Khương hoạt 27g
Ngưu tất 18g
Sinh khương 27g
Thạch hộc 18g
Xuyên tiêu 2g

Ghi Chú:
Rửa bằng rượu cho sạch, cho vào bình thêm 1 lít rượu, đậy kín. Sau 30 ngày trở lên thì uống được. Ngày uống hai lần trước bữa ăn, mỗi lần một chung nhỏ (khoảng 20ml).

Vị thuốc: Bạch Phục LinhTên khác: Bạch linh, phục linh, Hoạch đápTên Latin: PoriaTên Pinyin: BaifulingTên tiếng Hoa: 白茯苓...
29/06/2014

Vị thuốc: Bạch Phục Linh
Tên khác: Bạch linh, phục linh, Hoạch đáp
Tên Latin: Poria
Tên Pinyin: Baifuling
Tên tiếng Hoa: 白茯苓
Tính vị: Vị ngọt nhạt, tính bình
Quy kinh: Vào kinh tâm, phế, thận, tỳ, vị

Hoạt chất: Pachymoza, glocoza, fructoza, acid pachimic, acid tumolosic, acid eburicoic

Dược năng: Thẩm thấp, lợi tiểu, an thần

Liều Dùng: 8 - 30g

Chủ trị:
- Bổ tâm, phế, thận, tỳ, làm thuốc lợi tiểu, thẩm thấp, chữa thủy thũng. Vì Phục linh có tính bình nên có thể dùng trong trường hợp thấp nhiệt và thấp hàn.
- Dưỡng thần kinh, an thần, trị các chứng mất ngủ, ngủ không sâu, dễ tỉnh

Vị thuốc: Bạch Phụ TửTên Latin: Rhizoma Typhonii GiganteiTên Pinyin: BaifuziTên tiếng Hoa: 白附子 Tính vị: Vị cay, ngọt, tí...
29/06/2014

Vị thuốc: Bạch Phụ Tử
Tên Latin: Rhizoma Typhonii Gigantei
Tên Pinyin: Baifuzi
Tên tiếng Hoa: 白附子
Tính vị: Vị cay, ngọt, tính nhiệt
Quy kinh: Vào kinh tỳ và vị

Dược năng: Thẩm thấp trừ đờm, khu phong, chống co thắt, giải độc, giảm đau và tán kết.

Liều Dùng: 3 - 5g

Chủ trị:
- Phong đờm thịnh biểu hiện chuột rút, co giật và liệt mặt: Bạch phụ tử hợp với Thiên nam tinh, Bán hạ, Thiên ma và Toàn yết.

- Co giật và co thắt trong bệnh uốn ván: Bạch phụ tử hợp với Thiên nam tinh, Thiên ma và Phòng phong.

- Ðau nửa đầu: Bạch phụ tử hợp với Xuyên khung và Bạch chỉ.

Chế biến: đào vào mùa thu. Sau khi loại bỏ củ xơ và bỏ vỏ, củ được xông lưu huỳnh một hoặc hai lần. Sau đó phơi nắng cho khô và thái miếng

Độc tính:
Độc tính cao. Dùng với sự chỉ dẫn của thầy thuốc.

Kiêng kỵ:
- Phụ nữ có thai cấm dùng
- Can phong nội động không dùng

Vị thuốc: Bạch PhànTên khác: Phèn chua, minh phàn, phàn thạch, sinh phàn, khô phànTên Latin: AlumenTên Pinyin: BaifanTên...
29/06/2014

Vị thuốc: Bạch Phàn
Tên khác: Phèn chua, minh phàn, phàn thạch, sinh phàn, khô phàn
Tên Latin: Alumen
Tên Pinyin: Baifan
Tên tiếng Hoa: 白矾
Tính vị: Vị chua, tính hàn
Quy kinh: Vào kinh tỳ

Hoạt chất: Nhôm sulfat, kali

Dược năng: Táo thấp, giải độc, sát trùng, làm hết ngứa

Liều Dùng: 1 - 4g

Chủ trị:
Dùng làm thuốc thu liễm, cầm máu, giải nhiệt trong xương tủy, mụn nhọt, làm thuốc chữa đau răng, đau mắt, lỵ.

Vị thuốc: Bạch Mộc NhĩTên khác: Mộc nhĩ trắngTên Latin: Fructificatio Tremellae FuciformisTên Pinyin: BaimuerTên tiếng H...
29/06/2014

Vị thuốc: Bạch Mộc Nhĩ
Tên khác: Mộc nhĩ trắng
Tên Latin: Fructificatio Tremellae Fuciformis
Tên Pinyin: Baimuer
Tên tiếng Hoa: 白木耳
Tính vị: Vị ngọt, nhạt, tính bình
Quy kinh: Vào kinh phế và vị

Hoạt chất: Tremella polysaccharide, vitamin B, minerals (iron, sulfur, phosphate, magesium, calcium, potassium)

Dược năng: Dưỡng vị âm, sinh tân dịch, nhuận phế

Liều Dùng: 3 - 9g

Chủ trị:
Chủ trị các chứng âm hư hỏa vượng, phế âm hư, ho khan, ho ra máu. Bạch mộc nhĩ, Bách hợp, Sa sâm và đường phèn nấu nước uống thay trà bổ phế, trị ho ra máu, phế táo

Mật ong chữa vô sinhMật ong từ xưa tới nay đã được sử dụng như là 1 loại dược chất sinh học (Vital medicine) có nhiều cô...
15/06/2014

Mật ong chữa vô sinh

Mật ong từ xưa tới nay đã được sử dụng như là 1 loại dược chất sinh học (Vital medicine) có nhiều công dụng chữa bệnh và rất tốt với sức khỏe con người. Theo các nghiên cứu và ứng dụng từ nước ngoài, gần đây, mật ong còn được biết đến với công dụng chữa vô sinh vô cùng mới mẻ.

Dùng mật ong với thời gian dài có thể giúp tinh trùng khỏe mạnh. Những người có nguy cơ yếu tinh trùng nên thường xuyên dùng 2 muỗng mật ong trước khi ngủ.

Mật ong chữa vô sinh hiệu quả cho cả nam và nữ

Tại Trung Hoa, Nhật Bản và một số các nước vùng Viễn Đông, đối với các phụ nữ không thể đậu thai từ nhiều thế kỷ đã được khuyên dùng bột quế để giúp cho buồng trứng và tử cung cải thiện dễ thụ tinh, mang bầu.

Người ta đã ghi nhận 1 cặp vợ chồng tại tiểu bang Maryland , Hoa Kỳ; cưới nhau 14 năm không có con và họ gần như tuyệt vọng... Nhưng khi được mách bảo phương các dùng mật ong và bột quế, 2 vợ chồng đã cùng áp dụng phương pháp trên; chỉ vài tháng sau người vợ đã mang thai và sinh đôi với 2 đứa con khỏe mạnh bình thường.

Giá đỗ giúp tinh trùng không bị vón cục Đối với nam giới, chất bổ dưỡng quan trọng để gia tăng khả năng sinh sản là vita...
15/06/2014

Giá đỗ giúp tinh trùng không bị vón cục

Đối với nam giới, chất bổ dưỡng quan trọng để gia tăng khả năng sinh sản là vitamin C và kẽm. Vitamin C là chất chống oxy hóa có mặt trong huyết tương của tinh trùng, giúp tinh trùng không bị vón cục và dính kết, vì vậy làm tăng cơ hội thụ thai. Trong giá đỗ có đủ chất dinh dưỡng, giàu protein (ngang với sữa) nhưng lượng calo lại rất thấp, nhiều vitamin: đặc biệt là kẽm, omega3, vitamin B2, Vitamin C, vitamin B12, … Đỗ sau khi ngâm thành giá thì giá trị dinh dưỡng tăng cao: Vitamin B2 tăng 2-4 lần, caroten tăng 2 lần, vitamin C tăng 40 lần, vitamin B12 tăng 10 lần.

Các quý ông vô sinh nên ăn giá đỗ hằng ngày để cải thiện tinh trùng

Chính vì vậy, với các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn giá đỗ chính là thức ăn chữa vô sinh rẻ tiền và hiệu quả. Hãy ăn đều đặn giá đõ trong bữa cơm hằng ngày để hưởng các lợi ích nó mang lại cho sức khỏe của bạn.

Tuy nhiên, bạn nên tự làm giá đỗ hoặc mua ở những cơ sở ủ giá đảm bảo chất lượng để không bị nhiễm độc do người làm ủ giá bằng thuốc.

Address

Ho Chi Minh City

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Nam Dược Trị Nam Nhân posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Nam Dược Trị Nam Nhân:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram