PHAM OBGYN Clinic

PHAM OBGYN Clinic A woman doctor for women
Một nữ bác sỹ cho phụ nữ
Un doctor de la mujer por la mujer

Doctor of Gynecology and Obstetrics
Bác sỹ sản phụ khoa
Médico de Ginecología y Obstetricia

07/20/2016

Thursday, July 28th 2016:
We are offering free pregnancy test from 9:00 AM-12:00 PM

Monday, May 30th 2016: Closed – MEMORIAL DAYWe will be back on Tuesday, May 31st  2016.Have a nice weekend!**********Lun...
05/28/2016

Monday, May 30th 2016: Closed – MEMORIAL DAY
We will be back on Tuesday, May 31st 2016.

Have a nice weekend!
**********
Lunes por 30 de mayo de 2016: Cerrado - MEMORIAL DAY
Volveremos el Martes, 31 de mayo de 2016

¡Qué tenga un buen fin de semana!
**********
Phòng khám PHAM OB/GYN nghỉ lễ :
Thứ hai, ngày 30 tháng 5 năm 2016 – MEMORIAL DAY
Thứ ba, ngày 31 tháng 5 năm 2016 – Làm việc trở lại.

Kính chúc Quý khách nghỉ lễ vui vẻ!

TIỂU KHÔNG TỰ CHỦ (SÓN TIỂU)Bệnh tiểu không tự chủ:Bị rỉ nước tiểu được gọi là bệnh tiểu không tự chủ hoặc tiểu són. Một...
05/23/2016

TIỂU KHÔNG TỰ CHỦ (SÓN TIỂU)
Bệnh tiểu không tự chủ:
Bị rỉ nước tiểu được gọi là bệnh tiểu không tự chủ hoặc tiểu són. Một số phụ nữ bị ra một ít nước tiểu. Vào những lúc khác, són tiểu là thường xuyên hoặc nghiêm trọng.

Các kiểu són tiểu khác nhau:
1- Són tiểu khi áp lực trong bụng tăng: thường gặp ở phụ nữ, bị ra một ít nước tiểu khi ho, cười hoặc hắt hơi. Són tiểu cũng có thể bị khi đi bộ, chạy hoặc tập thể dục. Do các mô hỗ trợ bọng đái hoặc các cơ đường tiểu suy yếu.

2- Són tiểu cấp kỳ: bị rỉ nước tiểu do bọng đái hoạt động quá mức gây mắc tiểu thường xuyên; hoặc dây thần kinh gửi tín hiệu đến bọng đái gặp vấn đề.

3- Són tiểu hỗn hợp: vừa són tiểu khi tăng áp lực trong bụng, vừa có triệu chứng són tiểu cấp kỳ.

4- Són tiểu khi đầy bọng đái: người bệnh lúc nào cũng thấy bị són một ít nước tiểu, không tiểu hết được. Do một cơ bọng đái hoạt động kém hoặc tắc nghẽn đường tiểu.

Các triệu chứng của són tiểu:
Cùng với việc bị rỉ nước tiểu, phụ nữ bị són tiểu có thể có các triệu chứng khác như:
-Mắc tiểu: mắc tiểu ngay cả khi bàng quang không đầy, thường với áp lực của vùng chậu
-Tiểu thường xuyên: đi tiểu nhiều lần hơn bình thường
-Tiểu đêm: thức giấc giữa đêm để đi tiểu
-Tiểu khó: bị đau buốt khi đi tiểu
-Đái dầm: tiểu trong lúc ngủ.

Nguyên nhân gây són tiểu?
Són tiểu có thể do các nguyên nhân tức thời và các nguyên nhân lâu ngày.
a- Nguyên nhân tức thời dễ điều trị hơn, gồm có:
- Nhiễm trùng đường tiểu: Mất kiểm soát bọng đái do nhiễm trùng đường tiểu. Viêm bọng đái (viêm bàng quang) do nấm thường gặp ở phụ nữ. Các nhiễm trùng này được điều trị bằng thuốc kháng sinh.
- Do thuốc: són tiểu có thể do tác dụng phụ của thuốc, như thuốc lợi tiểu.
- Phát triển bất thường: do mụn thịt (polyp), sỏi trong bọng đái, hoặc ít gặp hơn, ung thư bọng đái, có thể gây ra són tiểu. Những phát sinh bất thường này gây són tiểu cấp kỳ và có thể đi kèm với việc có máu trong nước tiểu. Nếu quý vị thấy máu trong nước tiểu của mình, hoặc nếu quý vị không chắc chảy máu do đâu, hãy báo ngay với bác sỹ của quý vị.

b- Nguyên nhân lâu ngày bao gồm:
- Vấn đề về vùng chậu: Chức năng của vùng chậu có được là nhờ bởi hệ thống cơ nâng đỡ. Hệ thống cơ nâng đỡ này có thể bị rách hoặc kéo dãn, hay suy yếu do tuổi tác. Nếu các mô hỗ trợ đường tiểu, bọng đái, tử cung, trực tràng suy yếu, các chức năng này có thể giảm xuống, gây són tiểu hoặc khó đi tiểu.
- Các bất thường của đường tiểu: Một lỗ rò là một đường dẫn mở bất thường từ đường tiểu vào một phần khác của cơ thể, chẳng hạn như âm đạo. Nó có thể cho phép nước tiểu bị rò rỉ ra ngoài qua âm đạo.
- Các vấn đề của thần kinh cơ: các rối loạn ngày có thể can thiệp vào việc truyền tín hiệu từ não và tủy sống đến bọng đái và đường tiểu.

Chẩn đoán bệnh són tiểu
- Ghi nhật ký về việc đi tiểu: thời gian và số lần són tiểu. Quý vị cũng nên lưu ý đã uống bao nhiêu nước, nước ngọt, cà phê . . . và những gì bạn đã làm khi bị són tiểu.
- Kiểm tra vùng chậu: để phát hiện các bệnh lý liên quan. Cũng có thể xét nghiệm để phát hiện nhiễm trùng đường tiểu. Các xét nghiệm khác để đánh giá chức năng bọng đái gồm có:
+ Postvoid: Thử lượng nước tiểu trước khi tiểu – Lượng nước tiểu còn lại trong bọng đái sau khi đi tiểu được đo bằng một thiết bị siêu âm hoặc bằng cách đặt một ống thông vào bọng đái.
+ Kiểm tra gắng sức: Quý vị được yêu cầu ho một vài lần với một bọng đái đầy nước tiểu. Ghi lại bất kỳ sự són tiểu nào.

Són tiểu được điều trị như thế nào?
Có nhiều cách điều trị. Các phương pháp điều trị thông thường có hiệu quả hơn khi sử dụng kết hợp. Việc điều trị có thể được chọn trong các cách: thay đổi lối sống, tập luyện bọng đái, vật lý trị liệu, dùng các thiết bị hỗ trợ, thuốc men, nhân tố lớn hơn, và phẫu thuật.

Một vài thay đổi trong lối sống để hạn chế són tiểu là gì?
Thay đổi trong lối sống của quý vị, nếu được áp dụng, có thể giúp ích trong một số trường hợp:
- Giảm cân: Ở những phụ nữ thừa cân, giảm cân đã được chứng minh là làm số lần rò rỉ nước tiểu .
- Tránh táo bón: gây áp lực lên vùng chậu nhiều lần có thể làm hư sàn chậu .
- Uống ít nước và hạn chế nước uống có chất caffeine, vì caffeine là chất lợi tiểu .
- Chữa dứt bệnh ho mãn tính.
- Bỏ thuốc lá.

Tập luyện cho bọng đái là gì ?
Mục tiêu của việc tập luyện cho bọng đái là để tìm cách kiểm soát việc đi tiểu và làm tăng khoảng cách giữa các lần đi tiểu trở về mức bình thường (mỗi 3-4 giờ trong ngày và mỗi 4-8 giờ vào ban đêm). Sau một vài tuần tập, són tiểu có thể ít bị hơn.

Những bài vật lý trị liệu nào được sử dụng để chữa són tiểu?
Có nhiều bài vật lý trị liệu có thể dùng để chữa són tiểu. Một trong số đó là bài tập Kegel có thể giúp tăng cường các cơ vùng chậu. Bài tập Kegel cũng giúp tập cho bọng đái và điều chỉnh việc hấp thụ nước, thường có tác dụng tốt để chữa són tiểu do tăng áp lực trong bụng và són tiểu cấp kỳ.

Bài tập Kegel được thực hiện thế nào?
Bài tập Kegel tăng sức cho các cơ vùng chậu của quý vị. Đây là cách thực hiện :
- Co các cơ có tác dụng làm ngưng chảy nước tiểu (đừng làm khi quý vị đi tiểu) .
- Giữ cho đến 10 giây, sau đó thả lỏng.
- Lặp lại 10-20 lần, tập ít nhất 3 lần một ngày .
Hãy cẩn thận, không để co các cơ bắp của chân, mông hoặc bụng. Tập bài này thường xuyên. Có thể mất 4-6 tuần để nhận thấy sự cải thiện các triệu chứng són tiểu.

Những dụng cụ nào được dùng để chữa són tiểu?
Vòng nâng: là một dụng cụ được đưa vào âm đạo để điều trị các vấn đề hỗ trợ vùng chậu và són tiểu.
Vòng nâng hỗ trợ các cấu trúc vùng chậu, và giảm áp lực lên đường tiểu. Có nhiều hình dạng và kích cỡ. Các dụng cụ này rất hữu ích cho những phụ nữ không muốn hoặc không thể phẫu thuật để chữa bệnh són tiểu của họ.

Những thuốc được dùng để chữa són tiểu?
Thuốc giúp kiểm soát việc các co thắt ngoài ý muốn của các cơ hoặc của bọng đái, có thể giúp ngưng rỉ nước tiếu trong loại tiểu són cấp kỳ. Các loại thuốc này cũng có thể giúp làm giảm số lần đi tiểu.

Bulking agents là gì ?
Những chất này có thể được sử dụng khi các cơ chung quanh đường tiểu là rất yếu và không thể phẫu thuật sâu hoặc đã phẫu thuật nhưng không có kết quả. Một chất được tiêm vào các mô xung quanh đường tiểu để tăng khối cơ. Đường tiểu sẽ hẹp lại, giảm rò rỉ.

Những loại phẫu thuật nào điều trị són tiểu?
Một số thủ thuật phẫu thuật đã được phát triển để điều trị són tiểu.

URINARY INCONTINENCEUrinary incontinenceLeakage of urine is called urinary incontinence. Some women leak small amounts o...
05/23/2016

URINARY INCONTINENCE
Urinary incontinence
Leakage of urine is called urinary incontinence. Some women leak small amounts of urine. At other times,
leakage of urine is frequent or severe.

Different types of urinary incontinence:
There are several types of urinary incontinence:

1- Stress urinary incontinence—Loss of urine when a woman coughs, laughs, or sneezes. Leaks also can happen when a woman walks, runs, or exercises. It is caused by a weakening of the tissues that support the bladder or the muscles of the urethra.

2- Urge incontinence—Leakage of urine caused by overactive bladder muscles that contract too often or problems with the nerves that send signals to the bladder

3- Mixed incontinence—A combination of both stress and urge incontinence symptoms

4- Overflow incontinence—Steady loss of small amounts of urine when the bladder does not empty all the way during voiding. It can be caused by an underactive bladder muscle or blockage of the urethra.

Symptoms of urinary incontinence?
In addition to leaking urine, a woman with incontinence also may have other symptoms:
-Urgency—A strong urge to urinate whether or not the bladder is full, often with pelvic pressure
-Frequency—Voiding more often than she considers usual
-Nocturia—The need to void during hours of sleep
-Dysuria—Painful voiding
-Enuresis—Bed-wetting or leaking while sleeping

Causes urinary incontinence?
Urinary incontience can have short-term causes and long-term causes.
a- Short-term causes are easier to treat and include the following:
- Urinary tract infection—Loss of bladder control may be caused by an infection of the urinary tract. Infections of the bladder (cystitis) are common in women. These infections are treated with antibiotics.
- Medications—Loss of bladder control may be a side effect of medications, such as diuretics.
- Abnormal growths—Polyps, bladder stones, or less commonly, bladder cancer, can cause urinary incontinence. Abnormal growths often cause urge incontinence and may be associated with blood in the urine. If you see blood in your urine, or if you are unsure about the source of any bleeding, it is important to alert your health care provider right away.
a- Long-term causes include the following:
- Pelvic support problems—The pelvic organs are held in place by supportive tissues and muscles. These supporting tissues may become torn or stretched, or they may weaken because of aging. If the tissues that support the urethra, bladder, uterus, or re**um become weak, these organs may drop down, causing urine leakage or making it hard to pass urine.
- Urinary tract abnormalities—A fistula is an abnormal opening from the urinary tract into another part of the body, such as theva**na. It can allow urine to leak out through the va**na.
- Neuromuscular problems—These disorders can interfere with the transmission of signals from the brain and spinal cord to the bladder and urethra.

Urinary incontinence diagnosis
- voiding diary for a few days in which you record the time and amount of urine leakage. You also should note how much liquid you drank and what you were doing when a leak occurred.
- pelvic exam will be done to detect physical conditions that might be linked to the problem. Lab tests also may be done to detect a urinary tract infection. Other tests that assess how your bladder functions include the following:
-Postvoid residual volume test—The amount of urine that is left in the bladder after urinating is measured with an ultrasound device or by placing a catheter in the bladder.
•Stress test—You are asked to cough a few times with a full bladder. Any loss of urine is recorded.

How is urinary incontinence treated?
There are many options for treatment. Often treatments are more effective when used in combination. Treatment options include lifestyle changes, bladder training, physical therapy, devices, medications, bulking agents, and surgery.

What are some of the lifestyle changes that are used to manage urinary incontinence?
Making the following changes in your lifestyle, if they apply to you, may help the problem:
- Lose weight. In overweight women, losing weight has been shown to decrease the frequency of urine leakage.
- Avoid constipation. Repeated straining may damage the pelvic floor.
- Drink less fluids and limit intake of caffeine, which is a diuretic.
- Seek treatment for chronic coughing.
- Stop smoking.

What is bladder training?
The goal of bladder training is to learn how to control the urge to empty the bladder and increase the times
between urinating to normal intervals (every 3–4 hours during the day and every 4–8 hours at night). After a few weeks of this training, leakage may occur less often.

What types of physical therapy are used to treat urinary incontinence?
There are many types of physical therapy that can be done to treat urinary incontinence. One type, Kegel
exercises, can help strengthen the pelvic muscles. Kegel exercises, along with bladder training and modifying fluid intake, are often very successful in treating stress incontinence and urge incontinence.

Kegel exercises done?
Kegel exercises tone your pelvic muscles. Here is how they are done:
- Squeeze the muscles that you use to stop the flow of urine (but do not do these exercises while you are urinating).
- Hold for up to 10 seconds, then release.
- Do this 10–20 times in a row at least 3 times a day.
Be careful not to squeeze the muscles of the leg, buttock, or abdomen. Do these exercises on a regular basis. It may take 4–6 weeks to notice an improvement in urinary incontinence symptoms.

What devices are used to treat urinary incontinence? A pessary is a device that is inserted into the va**na to treat pelvic support problems and urinary incontinence. Pessaries support the pelvic structures, and some compress the urethra. They come in all shapes and sizes. They are useful for women who do not want or cannot have surgery to correct their incontinence.

What medications are used for treatment?
Drugs that help control muscle spasms or unwanted bladder contractions can help prevent leaks associated with urge incontinence. These medications also can help reduce the frequency of urination.

What are bulking agents?
These agents may be used when the muscle surrounding the urethra is very weak and extensive surgery is not an option or has not worked. A substance is injected into the tissues around the urethra to add bulk. The urethra becomes narrowed, decreasing leakage.

What types of surgery treat urinary incontinence?
Several surgical procedures have been developed to treat stress urinary incontinence

05/23/2016
CÁC LƯU Ý CHO THANH THIẾU NIÊN TỪ 13 ĐẾN 18 TUỔIAGE 13 – 18 YEARS OLD (English version below)CÁC TIÊM CHỦNG CẦN BIẾT- Td...
05/19/2016

CÁC LƯU Ý CHO THANH THIẾU NIÊN TỪ 13 ĐẾN 18 TUỔI

AGE 13 – 18 YEARS OLD (English version below)

CÁC TIÊM CHỦNG CẦN BIẾT
- Tdap: Thuốc chích ngừa giúp chống lại bệnh uốn ván, bệnh bạch hầu và ho gà - Thiếu niên tuổi từ 11 đến 18 chưa chích ngừa Tdap nên cần chích 1 lần theo sau các liều vaccine bệnh uốn ván và bệnh bạch hầu mỗi 10 năm từ đó về sau.
- Chích ngừa viêm gan siêu vi B (gồm 2 hoặc 3 liều)
- Chích ngừa siêu vi papilla ở người (3 liều) trong độ tuổi từ 9 đến 26
- Chích ngừa cúm hàng năm
- Chích ngừa sởi- quai bị- rubella (2 liều)
- Chích ngừa vaccine kết hợp viêm màng não cầu khuẩn- 1 liều trong khoảng 13-18 tuổi. Người đã chích ngừa liều đầu tiên trong khoảng 13-15 tuổi nên chích thêm liều hỗ trợ trong khoảng 16-18 tuổi.
- Chích ngừa thủy đậu (2 liều) cho những người không có dấu hiệu miễn nhiễm BIẾT NHẬN ĐỊNH VỀ TÂM LÝ XÃ HỘI
- Các triệu chứng trầm cảm cần được quan tâm vì có thể dẫn đến ý muốn tự tử
- Quan tâm đến các mối quan hệ cá nhân và gia đình
- Xác định giới tính và định hướng quan hệ tình dục
- Phát triển các mục tiêu cá nhân
- Sửa đổi các thói quen bừa bãi
- Lưu ý đến cảm xúc, thể chất, và việc bị lạm dụng tình dục bởi người trong gia đình hoặc bạn trai/bạn gái
- Những đIều phải trải qua ở trường
- Các mối quan hệ mới chớm
- Tập biết cách ngăn chặn để không bị cưỡng bức
- Việc bắt nạt người khác là không đúng

*** QUAN HỆ TÌNH DỤC ***
- Tuổi đang phát triển
- Có các hành xử về mặt giới tính tiềm ẩn nhiều nguy cơ
- Phải biết cách ngăn ngừa, không để có thai ngoài ý muốn:
+ Trì hoãn các mối quan hệ rắc rối liên quan đến tính dục
+ Lựa chọn các cách ngừa thai, gồm cả ngừa thai khẩn cấp
- Phải biết tự bảo vệ, ngăn chặn các bệnh lây nhiễm qua quan hệ tình dục
- Dùng internet và điện thoại một cách an toàn

NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE VÀ CÁC RỦI RO
-Giữ vệ sinh (bao gồm vệ sinh răng miệng), cung cấp fluoride
- Tránh đừng để bị thương
+ Tập thể dục và chơi thể thao an toàn
+ Tránh xa các loại vũ khí, đặc biệt là súng
+ Biết các lắng nghe
+ Lưu ý các rủi ro nghề nghiệp
+ Không nên chơi các trò nguy hiểm
+ Thực hành lái xe an toàn (cài dây an toàn, không lái xe một cách lơ đễnh hoặc lái xe theo bản năng)
+ Nhớ đội mũ bảo hộ
- Không phơi da dưới tia cực tím
- Không hút thuốc lá, không uống rượu, không dùng các chất kích thích
- Suy xét cẩn thận trước khi muốn xỏ da, đeo khuyên và xăm mình

CẦN QUAN TÂM ĐẾN SỨC KHỎE VÀ DINH DƯỠNG
- Hoạt động thể chất
- Ăn kiêng, ăn uống đầy đủ dinh dưỡng (không ăn uống bừa bãi để tránh bị béo phì)
- Dùng thuốc bổ multivitamin với acid folic
- Quan tâm việc hấp thụ calcium

LƯU Ý CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM CHO HỆ TIM MẠCH
- Nếu có người trong gia đình mắc bệnh
- Chứng cao áp huyết
- Cẩn thận với việc bị cao cholesterol
- Tránh để bị béo phì
- Bệnh tiểu đường type 1 (phụ thuộcinsulin)

AGE 13 – 18 YEARS OLD
VACCINATIONS
□Tdap/Diphtheria and reduced tetanus toxoids and acellular pertussis vaccine booster-Persons aged 11 through 18 years who have not received Tdap vaccine should receive a dose followed by tetanus and
diphtheria toxoids [Td] booster doses every 10 years thereafter.
□Hepatitis B vaccine one series(2 or 3 dose)
□Human papillomavirus vaccine-one series(3 dose) ages 9-26 years
□Influenza vaccine -annually
□Measles-mumps-rubella vaccine(2 dose)
□Meningococcal conjugate vaccine -1 dose at age 13-18 years Persons who received their first dose at age 13-15 years should receive a booster dose at age 16-18 years
□Varicella vaccine -one series(2 dose) for those without evidence of immunity

PSYCHOSOCIAL EVALUATION
□Suicide: depressive symptoms
□Interpersonal/family relationships
□Sexual orientation and gender identity
□Personal goal development
□Behavioral/learning disorders
□Emotional, physical, and sexual abuse by family or partner
□School experience
□Peer relationships
□Acquaintance r**e prevention
□Bullying

*** SEXUALITY ***
□Development
□High-risk sexual behaviors
□Preventing unwanted/unintended pregnancy
Postponing sexual involvement
Contraceptive options, including emergency contraception
□Sexually transmitted infections—barrier protection
□Internet/phone safety

HEALTH/RISK ASSESSMENT
□Hygiene (including dental), fluoride supplementation
□Injury prevention
Exercise and sports safety
Weapons, including guns
Hearing
Occupational hazards
Recreational hazards
Safe driving practices (seat belt use, no distracted driving or driving while under the influence of substances)
Helmet use
□Skin exposure to ultraviolet rays
□Tobacco,alcohol, other drug use
□Piercing and tattooing
FITNESS AND NUTRITION
□Physical activity
□Dietary/nutrition (including eating disorders and obesity)

□Multivitamin with folic acid
□Calcium intake

CARDIOVASCULAR RISK FACTOR
□Family history
□Hypertension
□High Cholesterol
□Obesity
□Diabetes mellitus

CHOLESTEROL VÀ SỨC KHỎE HỆ TIM MẠCH CỦA NỮ GIỚICác bệnh ở hệ tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ trên ...
05/19/2016

CHOLESTEROL VÀ SỨC KHỎE HỆ TIM MẠCH CỦA NỮ GIỚI

Các bệnh ở hệ tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ trên 40 tuổi.
Giữ cholesterol ở mức tốt nhất giúp giảm nguy cơ bệnh về hệ tim mạch.
HDL (“cholesterol tốt”) ở mức cao là tốt
LDL (“cholesterol xấu”) ở mức thấp là tốt
Triglycerides: mức cao làm tăng nguy cơ bệnh ở hệ tim mạch
Tổng mức cholesterol 180mg/dL hoặc thấp hơn là tốt

Thay đổi lối sống
ĂN KIÊNG – Ăn kiêng để có một trái tim khỏe mạnh
- Hạn chế mức cholesterol dưới 200mg/ ngày
- Ăn nhiều chất xơ
- Ăn nhiều rau, trái cây, các loại đậu và các sản phẩm từ bơ sữa ít chất béo
- Nên ăn cá và các loại thịt gà (gà, gà tây)
- Hạn chế ăn thịt đỏ, các loại thực phẩm và nước uống nhiều chất ngọt và muối
- Hạn chế các chất béo bão hòa (saturated fats): có chủ yếu trong thịt và các sản phẩm từ sữa. Chúng có xu hướng đông lại khi gặp lạnh. Ví dụ như bơ và mỡ heo. Chúng chỉ nên chiếm ít hơn 5% tổng lượng thực phẩm quý vị dùng mỗi ngày.
- Các chất béo chuyển hóa (trans fats) là các chất béo không bão hòa bị chuyển hóa đông lại ở nhiệt độ thường (nhiệt độ phòng). Chất béo làm bánh (shortening) từ thực vật, chất béo tổng hợp (margarine), bánh quy giòn (cracker), bánh quy (cookie) và thức ăn nhẹ (snack foods) như khoai tây chiên thường chứa nhiều chất béo chuyển hóa. Quý vị nên hạn chế loại chất béo này trong chế độ ăn kiêng của quý vị.
- Các chất béo không bão hòa có xu hướng hóa lỏng và có nguồn gốc chủ yếu từ thực vật. Dầu ô-liu, dầu bắp, đầu đậu phộng, dầu hạt hướng dương và các dầu cá là tất cả các chất béo không bão hòa. Chất béo không bão hòa nên chiếm hầu hết chất béo mà quý vị dùng. Dầu bắp là loại dầu ít cholesterol tốt nhất.
- Ăn ít thực phẩm chế biến. Các loại bánh quy đóng gói, khoai tây chiên, và các loại thức ăn nhẹ khác có mức chất béo chuyển hóa và chất béo bão hòa cao.
- Uống 1 viên thuốc bổ multi-vitamin hoặc thuốc bổ vitamin cho phụ nữ mang thai mỗi ngày
- Uống 1 viên dầu cá hoặc Omega 3 mỗi ngày
TẬP THỂ DỤC
- Tăng cholesterol tốt HDL
- Giảm mức huyết áp
- Giảm nguy cơ bị bệnh tim mạch
- Cho cơ thể nhiều năng lượng
- Kiểm soát cân nặng
- Đi bộ hoặc chạy bộ làm giảm nguy cơ bệnh loãng xương
- 150 phút tập thể dục mỗi tuần. Quý vị có thể chia 150 phút tập thể dục mỗi tuần thành 30 phút trong 5 ngày mỗi tuần hoặc chia nhỏ thành mỗi khoảng thời gian 10 phút . Ví dụ: quý vị có thể chia ra đi bộ 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 10 phút.
GIẢM CÂN NẾU QUÝ VỊ ĐANG THỪA CÂN HOẶC BÉO PHÌ
- Điều này nên thực hiện cùng với chế độ ăn kiêng ít chất béo, nhiều chất xơ; không dùng thực phẩm chế biến sẵn vả tập thể dục đều đặn vừa sức.
- Trao đổi với bác sỹ của quý vị về các loại thuốc được kê toa lúc đầu để giúp giảm thèm ăn.

CAI THUỐC LÁ
-Hút thuốc làm giảm mức HDL và tăng triglycerides trong máu quý vị.
-Hút thuốc làm tăng nguy cơ ung thư phổi cũng như các loại bệnh ung thư khác.

DÙNG THUỐC LÀM GIẢM CHOLESTEROL: Statins (thuốc làm giảm sự sản xuất cholesterol ở gan) và các loại thuốc khác có thể cần dùng nếu cholesterol cao hoặc không kiểm soát được dù đã áp dụng các cách trên.

CHOLESTEROL AND WOMEN'S CARDIOVASCULAR HEALTH Cardiovascular Disease is the leading cause of death for women over 40year...
05/19/2016

CHOLESTEROL AND WOMEN'S CARDIOVASCULAR HEALTH

Cardiovascular Disease is the leading cause of death for women over 40years old.
Obtaining opital cholesterol levels helps in decreasing risk of cardiovascular disease.

HDL (“good” cholesterol): High levels are best
LDL (“bad” cholesterol): Low levels are best
Triglycerides: High levels increase the risk of cardiovascular disease
Total Cholesterol 180 mg/dL or lower is optimal

Lifestyle Changes
DIET
-Eat a heart-healthy diet
- Limit total cholesterol to 200mg/day
- Increase fiber in diet
- Increase vegetables, fruits, beans, and low-fat dairy products
- includes fish and poultry(chicken, turkey)
- limit red meat, sugary foods and drinks, and sodium.
• Limit saturated fats: come mainly from meat and dairy products. They tend to be solid when chilled. Examples include butter and lard. It should make up no more than 5% of the total amount of food you eat each day.
• Trans fats are unsaturated fats that have been chemically processed to be solid at room temperature. Vegetable shortenings, margarines, crackers, cookies, and snack foods like potato chips often contain trans fats. You should limit this type of fat in your diet.
• Unsaturated fats tend to be liquid and come mostly from plants. Olive, canola, peanut, sunflower, and fish oils are all unsaturated fats. Most of the fat that you eat should be unsaturated fats. Canola oil is the best cholesterol lowering oil.
- Eat fewer processed foods. Packaged cookies, chips, and other snack foods often have high levels of trans fat and saturated fat.
-Take one multivitamin/prenatal vitamin daily
-Take one fish oil/omega 3 daily
EXERCISE
- Increases the good HDL cholesterol
- lower blood pressure levels
- reduce your risk of heart disease
- gives you more energy
- weight control
- weight bearing exercises like walking and jogging decreases risk of osteoporosis
- increase endorphins (the happy hormone) and helps with anxiety and depression.
- 150 minutes of exercise every week. You can divide the 150 minutes into 30-minute workouts on 5 days per week or into smaller 10-minute periods throughout each day. For example, you could go for three 10-minute walks each day.
Lose Weight if you are overweight or obese.
-This should come with eating a well low fat/high fiber/nonprocessed diet and regular consistent exercise.
-Speak to your doctor about medications initially prescribed to help with appetite supression.
Quit Smoking
- Smoking decrease HDL levels and may increase the level of triglycerides in your blood.
- Smoking increases your risk of lung cancer as well as other cancers.

Cholesterol-Lowering Medications-statins and other medications maybe needed is cholesterol very high or not controlled with lifestyle changes

RECOMMENDATION FOR WOMEN AGE OVER 60 YEARS OLD LỜI KHUYÊN CHO PHỤ NỮ TRÊN 60 TUỔI (xin xem tiếng Việt bên dưới)1-DEXA: B...
05/19/2016

RECOMMENDATION FOR WOMEN AGE OVER 60 YEARS OLD

LỜI KHUYÊN CHO PHỤ NỮ TRÊN 60 TUỔI (xin xem tiếng Việt bên dưới)

1-DEXA: Bone mineral density screening (in the absence of new risk factors, screen no more frequently than every 2 years)
*High risk:
- History of fracture
- Family history of hip fracture
- Thin < 125lbs
- Chronic steroid use
2-Cervical cytology
3-Colorectal cancer screening, colonoscopy every 10 years (preferred)
4-Diabetes testing (every 3 years)
5-Lipid profile assessment (every 5 years)
6-Mammograpghy (yearly)
7-Thyroid-stimulating hormone testing (every 5 years
8-Testing for urinary tract infection (UTI)

Recommends:
- Daily multi-vitamin
- Calcium 1300mg/day
- Vitamin D 800IU/day

LỜI KHUYÊN CHO PHỤ NỮ TRÊN 60 TUỔI

1-Kiểm tra độ loãng xương (Nếu không có nguy cơ nào mới, không cần đo -loãng xương nhiều hơn mỗi 2 năm)
*Người có nguy cơ cao:
- Trước đây bị gãy xương
- Có người trong gia đình bị gãy xương hông
- Nhẹ hơn 125 pounds
- Trước đây dùng thuốc giảm đau có steroid
2-Cervical cytology (Phết tế bào cổ tử cung)
3-Kiểm tra ung thư ruột kết, nội soi mỗi 10 năm
4-Kiểm tra tiểu đường mỗi 3 năm
5-Kiểm tra mỡ máu mỗi 5 năm
6-Chụp nhũ ảnh hàng năm
7-Kiểm tra độ tăng hormone tuyến giáp mỗi 5 năm
8-Kiểm tra nhiễm trùng đường tiểu (UTI)

Lời khuyên:
- Uống thuốc bổ multi-vitamin mỗi ngày
- Uống canxi 1300mg mỗi ngày
- Uống vitamin D 800IU mỗi ngày

Address

4626 Alcee Fortier Boulevard, Suite D
New Orleans, LA
70129

Opening Hours

Monday 9am - 4pm
Tuesday 9am - 1pm
Wednesday 9am - 4pm
Thursday 9am - 4pm
Friday 9am - 1pm
Saturday 9am - 1pm

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when PHAM OBGYN Clinic posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram