13/07/2025
SUY THẬN
1.Suy thận là gì?
🔎Suy thận hay tổn thươn thận là tình trạng suy giảm chức năng của thận. Bình thường thận thực hiện một công việc quan trọng trong cơ thể bằng cách loại bỏ chất thải và chất lỏng dư thừa.
🔎Bệnh suy thận gây tử vong nếu không được điều trị thích hợp. Suy thận đôi khi chỉ là tạm thời và phát triển nhanh (cấp tính) nhưng có khi là tình trạng mạn tính (lâu dài) và ngày càng xấu hơn.
2.Phân loại suy thận
Dựa vào cơ chế bệnh sinh, suy thận được chia như sau: suy thận cấp và bệnh thận mạn. Suy thận cấp gồm có: trước thận, tại thận và sau thận.
🔎Còn bệnh thận mạn được chia thành năm giai đoạn, riêng giai đoạn 5 còn gọi là suy thận mạn tính.
A.Suy thận cấp
➢ Suy thận cấp trước thận: Xuất hiện khi lưu lượng máu đến thận không đủ, ảnh hưởng đến khả năng đào thải chất độc. Nguyên nhân của tình trạng này do chấn thương, phẫu thuật hoặc các bệnh khác. .
➢ Suy thận cấp tại thận: Có thể do chấn thương trực tiếp đến thận như va đập mạnh, tai nạn. Ngoài ra, bệnh cũng xảy ra khi thận phải lọc quá nhiều độc tố, thiếu máu cục bộ hay thiếu oxy đến thận.
➢ Suy thận cấp sau thận: thường có triệu chứng vô niệu (không có nước tiểu). Bệnh thường xảy ra do đường tiết niệu bị tắc cấp tính như tắc niệu quản hai bên, tắc cổ bàng quang, hẹp niệu đạo, hình thành khối u, u tuyến, ung thư tuyến tiền liệt, sán máng bàng quang. Ngoài ra, người bệnh bị suy thận cấp tính sau thận có thể do các nguyên nhân khác bao gồm viêm nhú hoại tử, xơ hóa sau phúc mạc và các khối u sau phúc mạc, các bệnh và chấn thương tủy sống.
B.Bệnh thận mạn
Bệnh thận tiến triển với tốc độ khác nhau ở những người khác nhau và có thể mất từ 2-5 năm để chuyển qua các giai đoạn khác nhau. Các giai đoạn bệnh thận được đo bằng cách xét nghiệm máu để kiểm tra mức lọc cầu thận ước tính (eGFR). Khi chức năng thận giảm, eGFR giảm, eGFR càng thấp cho thấy bệnh thận mạn càng tiến triển xấu hơn.
3.Nguyên nhân của suy thận:
A.Nguyên nhân gây suy thận cấp:
➢ Chấn thương gây mất máu
➢ Mất nước
➢ Tổn thương thận từ nhiễm trùng huyết
➢ Phì đại tiền liệt tuyến
➢ Tổn thương thận do một số loại thuốc hoặc chất độc
➢ Biến chứng trong thai kỳ, như tiền sản giât, sản giât, hoặc liên quan hội chứng HEllP
B.Nguyên nhân gây suy thận mạn
➢ Bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp
➢ Viêm cầu thận
➢ Viêm ống thận mô kẽ
➢ Bệnh thận đa nang
➢ Tắc nghẽn kéo dài đường tiết niệu, có thể do phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận và một số bệnh ung thư
➢ Viêm đài bể thận tái phát nhiều lần
➢ Chế độ ăn quá mặn, nhiều đạm kéo dài.
4.Các giai đoạn của suy thận:
A.Giai đoạn 1:
Chỉ số GFR ≥ 90 mL/ph/1,73 m2. Thận có dấu hiệu bị tổn thương nhưng chức năng lọc vẫn trong giời hạn bình thường, có dấu hiệu tổn thương thận: đạm niệm vi thể ( microalbumin niệu), bất thương trên hình ảnh ( siêu âm thận).
B.Giai đoạn 2:
Chỉ số GFR 60-89 mL/ph/1,73 m2.Chức năng thận bắt đầu suy giảm nhẹ, nhưng vẫn còn đủ để thực hiện hầu hết các chức năng sinh lý
C.Giai đoạn 3:
Chỉ số GFR 30-59 mL/ph/1,73 m2, chia thành 3a( GFR 45-59) và 3b ( GFR 30-44). Triệu chứng bao gồm thiếu máu nhẹ, da sam, dễ chuột rút. BN ở giai đoạn 3 cần phối hợp với bác sĩ chuyên khoa để kiểm soát huyết áp, đường máu, giảm lượng đạm trong khẩu phần ăn, theo dõi kĩ nồng độ creatinine, ure, điện giải.
D.Giai đoạn 4:
Chỉ số GFR 15-29 mL/ph/1,73 m2. Khi này, chức năng thận đã giảm đáng kể, cần chuẩn bị cho phương án điều trị thay thế thận. Người bệnh cần được theo dõi sát sao để sẵn sàng chạy thận hoặc ghép thận khi cần. Một số hình thức thay thế thận là chạy thận nhân tạo, lọc màng bụng hoặc ghép thận
E.Giai đoạn 5 (suy thận giai đoạn cuối) :
Chỉ số GFR < 15 mL/ph/1,73 m2, thận gần như mất hoàn toàn chức năng lọc máu, do đó, người bệnh phải điều trị thay thế để duy trì sự sống
5.Các triệu chứng của suy thận: các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:
➢ Buồn nôn, nôn
➢ Chán ăn
➢ Mệt mỏi, ớn lạnh
➢ Rối loạn giấc ngủ
➢ Thay đổi khi đi tiểu: tiểu nhiều vào ban đêm, nước tiểu có bọt, lượng nước tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, nước tiểu nhạt hoặc sẫm màu hơn, cảm thấy căng tức hay đi tiểu khó khăn,…
➢ Giảm sút tinh thần, hoa mắt, chóng mặt
➢ Phù tay chân, mặt , cổ
➢ Tăng huyết áp khó kiểm soát
➢ Hơi thở có mùi hôi
➢ Đau hông lưng
6.Biến chứng suy thận:
➢ Thiếu máu
➢ Bệnh về xương và tăng phosphate trong máu
➢ Bệnh tim
➢ Tăng kali máu
➢ Tích tụ nước trong cơ thể
7.Chẩn đoán suy thận:
➢ Kiểm tra huyết áp
➢ Xét nghiệm kiểm tra chức năng thận
+Xét nghiệm máu kiểm tra độ lọc cầu thận GFR
+Xét nghiệm nước tiểu kiểm tra nồng độ albumin trong nước tiểu
➢ Siêu âm bụng để đánh giá cấu trúc và kích thước thận
➢ Sinh thiết thận để tìm ra nguyên nhân gây ra bệnh thân
➢ Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác, tùy theo chỉ định của bác sĩ như CT, MRI, xạ hình thận
8.Các phương pháp điều trị suy thận
✓ Tùy thuộc vào nguyên nhân, một số loại suy thận có thể được điều trị. Tuy nhiên tổn thương thận có thể tiếp tục xấu đi ngay cả khi những nguyên nhân suy thận đã được kiểm soát tốt
✓ Suy thận mạn không có thuốc chữa khỏi hoàn toàn, điều trị chủ yếu là giúp kiểm soát các dấu hiệu và triệu chứng, giảm các biến chứng và làm bệnh tiến triển chậm lại
✓ Khi chức năng thận giảm xuống tới giai đoạn 5 ( giai đoạn cuối), GFR < 15 ml/phút/1.73 m2, điều trị bằng phương pháp thay thế:
+ Thẩm phân phúc mạc
+ Chạy thận nhân tạo
+ Ghép thận
🏥PHÒNG KHÁM ĐA KHOA BÌNH AN
📍Địa chỉ: 372 Hùng Vương, Phường Tam Long, TP.Hồ Chí Minh
☎️Hotline: 0254 3742 777
📩Website: https://ybinhan.vn/