Quầy thuốc BẮC GIANG

Quầy thuốc BẮC GIANG Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Quầy thuốc BẮC GIANG, Pharmacy / Drugstore, Hoàng Văn Thụ, P. Ngô Quyền, Thành phố Bắc Giang, T. Bắc Giang, Bac Giang.

Khi bị đau, rát họng... những cách đơn giản dưới đây sẽ giúp bạn thấy dễ chịu hơn.Súc miệng bằng nước muối ấmĐây là một ...
08/02/2020

Khi bị đau, rát họng... những cách đơn giản dưới đây sẽ giúp bạn thấy dễ chịu hơn.
Súc miệng bằng nước muối ấm

Đây là một trong những biện pháp giảm viêm họng cổ điển nhất và có hiệu quả khá cao. Khi bị viêm họng, các lớp màng nhầy bị sưng và viêm gây ra cảm giác đau và ngứa rát. Muối có tác dụng hút bớt nước từ màng nhầy, giảm sưng và khiến bạn cảm thấy dễ chịu hơn. Hãy pha nước muối súc miệng bằng cách cho ½ thìa cà phê muối ăn vào một cốc nước ấm.

Không chỉ dừng lại ở việc súc nước muối ở khoang miệng, hãy súc miệng sâu bằng cách ngửa đầu ra đằng sau để nước muối có thể đi xuống họng. Súc miệng với nước muối như vậy trong khoảng 30 giây rồi nhổ ra.

Bạn có thể súc miệng nước muối 3 lần mỗi ngày. Súc miệng nước muối quá nhiều có thể khiến lớp màng nhầy trong họng bị khô và sẽ làm tình trạng viêm càng nghiêm trọng hơn

Dùng viên ngậm
Các loại viên ngậm trị viêm họng đều có chứa thành phần giúp xoa dịu họng và mở rộng đường mũi. Hãy tìm viên ngậm có chứa mật ong và bạc hà.

Mật ong thích hợp bởi vì mật ong làm dịu, sẽ giúp bạn đẩy lùi cơn rát cổ họng. Mật ong có tính kháng khuẩn, nên có lợi để đề kháng vi khuẩn và virus. Mật ong lại có tính sinh miễn dịch, nên có lợi để tạo sức đề kháng khỏe. Bạn cũng có thể ăn một thìa nhỏ mật ong nguyên chất mỗi sáng dậy.

Bạc hà có tác dụng làm thông các niêm mạc tiết đầy dịch. Chỉ cần 2-3 viên kẹo ngậm chứa bạc hà, bạn sẽ thấy dịu họng ngay. Trường hợp bị sổ mũi, bạc hà làm co mạch và giúp thông mũi.

Uống nước gừng
Bạn có thể đã biết, gừng làm cho các cơn đau dạ dày của bạn trở nên dễ chịu hơn. Nhưng loại thảo mộc hữu ích này còn có thể làm giảm viêm họng. Gừng giúp mở rộng xoang mũi, làm sạch mũi và họng, cũng như có tác dụng chống viêm. Hãy dùng gừng tươi, không phải gừng khô hay bột gừng, để có hiệu quả tốt nhất.

Gọt vỏ, băm nhỏ một nhánh gừng tươi rồi cho vào cốc. Sau đó, đổ nước sôi vào cốc gừng, để khoảng 3 phút, lọc bỏ bã gừng và thưởng thức. Bạn có thể cho thêm mật ong, chanh nếu thích.

Uống nhiều nước
Nước giúp cơ thể bạn hồi phục và giữ ẩm cho cổ họng. Hãy uống nước ấm để giảm tình trạng viêm ở cổ họng. Nước lạnh thường có tác dụng ngược lại.

Bật máy tạo ẩm
Không khí trong nhà quá khô có thể làm cổ họng bị đau, nhất là khi bạn đang bị viêm họng. Máy tạo ẩm sẽ cung cấp độ ẩm cho không khí, làm cho các mô mềm và lớp màng trong họng dễ chịu hơn vì các mô mềm và lớp màng này chỉ thực sự khỏe mạnh khi có đủ độ ẩm. Một chiếc máy tạo độ ẩm sẽ rất hữu ích cho các tháng mùa đông khi mà không khí có xu hướng khô hơn các tháng khác.

Tránh xa các chất gây kích ứng họng
Đảm bảo môi trường trong nhà của bạn luôn sạch sẽ và không có hóa chất có thể làm tình trạng viêm của bạn nghiêm trọng hơn. Khi bạn ngửi phải các mùi khó chịu hoặc hóa chất mạnh, cổ họng sẽ sưng và ngứa. Vì vậy, hãy dọn sạch phòng để không có các chất gây kích ứng như sau: Hương thơm hóa học, các chất tạo mùi có trong các chất tẩy rửa, nước xịt phòng, nước xịt thơm toàn thân, nến thơm và đồ vật có mùi hương khác trong nhà, sản phẩm tẩy rửa như nước tẩy trắng, nước lau kính, bột giặt, khói thuốc lá và khói từ các nguồn khác, chất gây dị ứng như bụi, lông mèo, tóc, nấm mốc, phấn hoa...

Rối loạn tiền đình không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, nếu không chữa trị sẽ gây nhiều biến chứng, đặc biệt...
04/02/2020

Rối loạn tiền đình không chỉ làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, nếu không chữa trị sẽ gây nhiều biến chứng, đặc biệt là ở người cao tuổi (NCT).
Cần hiểu về nguyên nhân của căn bệnh này để phòng và điều trị ngay từ đầu.

Tiền đình là một hệ thống thuộc hệ thần kinh nằm ở phía sau hai bên của ốc tai. Vai trò quan trọng là duy trì tư thế, dáng bộ, phối hợp cử động mắt, đầu và thân mình. Ở đây, các tín hiệu âm thanh được chuyển từ dạng cơ học sang dạng xung thần kinh để dẫn truyền theo dây thần kinh thính giác (dây số 8) truyền về não.

Tiền đình có nhiệm vụ chính là giữ thăng bằng cho cơ thể. Khi di chuyển, cúi, xoay..., hệ thống tiền đình cũng sẽ nghiêng lắc theo các động tác này của cơ thể nhằm giúp cơ thể có tư thế thăng bằng. Tiền đình được điều khiển bởi các nhóm thần kinh cao cấp nằm trong não bộ. Vì vậy, những rối loạn có liên quan đến thăng bằng là xuất phát từ hệ thần kinh nắm sau ốc tai.

Nguyên nhân
Nguyên nhân gây rối loạn tiền đình rất đa dạng. Với NCT, rối loạn tiền đình còn phức tạp hơn và có liên quan đến một số bệnh mạn tính (tăng huyết áp hoặc huyết áp thấp hoặc xơ vữa động mạch) làm ảnh hưởng đến động mạch thân nền làm cho máu đi lên não kém dẫn đến bệnh rối loạn tiền đình. Một số trường hợp rối loạn tiền đình do quá căng thẳng, bị nhiều stress, nghiện rượu, bia… Một số trường hợp NCT bị rối loạn tiền đình do bị viêm thần kinh sọ não bởi virút (dây số 8) hoặc thoái hóa một trong các cơ quan của hệ tiền đình hoặc do viêm tai giữa, chấn thương mê lộ hoặc do nghẽn tắc động mạch tiền đình, co thắt động mạch cột sống hoặc do thoái hóa cột sống cổ ảnh hưởng đến động mạch thân nền làm cho máu đi lên não bị hạn chế hoặc rất ít. Rối loạn tiền đình ở NCT có thể do tăng mỡ máu, xơ vữa động mạch, nhất là động mạch thân nền, động mạch não làm cho lượng máu đi lên não thiếu. Ngoài ra, có một số yếu tố nguy cơ như thường xuyên sống trong môi trường quá nhiều tiếng ồn, thời tiết chuyển mùa, nhất là nóng lạnh đột ngột, nhiễm độc thức ăn (hóa chất, độc tố của vi sinh vật), người ngồi một chỗ nhiều giờ kéo dài nhiều tháng, nhiều năm, người ít hoặc lười vận động, nghiện rượu bia, căng thẳng thần kinh…

Triệu chứng

Hầu hết bị rối loạn tiền đình luôn có triệu chứng chính là chóng mặt, hoa mắt, không làm chủ được tư thế, choáng váng, đứng lên, ngồi xuống khó khăn, nhất là khi xoay người thay đổi tư thế (nghiêng sang trái, sang phải) hoặc bước đi rất khó khăn vì loạng choạng rất dễ ngã. Bên cạnh đó có triệu chứng buồn nôn hoặc nôn thực sự. Có thể có đau đầu (đau nhiều hay ít tùy theo mức độ của bệnh), tê chân và không tập trung, chóng quên. Nhịp tim, nhịp thở nhanh, hồi hộp, đánh trống ngực, nếu do tăng huyết áp, chỉ số huyết áp sẽ cao hơn, nếu do huyết áp thấp, chỉ số huyết áp sẽ thấp hơn. Một số trường hợp nặng có đau đầu nhiều, tay chân tê, run rẩy…

Biến chứng
Rối loạn tiền đình có thể xuất hiện trong một vài ngày rồi hết nhưng có thể kéo dài và hay tái phát. Rối loạn tiền đình không chỉ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh hoạt, công việc làm giảm chất lượng cuộc sống do mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, run rẩy, tê bì tay chân, mắt mờ mà còn có thể gây ra biến chứng, thậm chí nguy hiểm. Trong cơn bệnh nếu cố gắng đi lại có thể ngã gây chấn thương xây xước da, chảy máu, thậm chí gãy chân tay, chấn thương sọ não (ngã cầu thang)… Biến chứng nguy hiểm nhất là có thể gây đột quỵ do máu lên não kém.

Để xác định chính xác rối loạn tiền đình cần đi khám bệnh. Tại đây sẽ được đo điện não đồ, lưu huyết não hoặc làm các xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang, CT-Scanner hoặc phải sử dụng cộng hưởng từ (MRI), xét nghiệm mỡ máu nhằm mục đích xác định nguyên nhân, trên cơ sở đó để có phương hướng và chỉ định điều trị đúng, kịp thời tránh để xảy ra biến chứng

Nguyên tắc điều trị và phòng bệnh
Cần được điều trị đúng, dứt điểm đề phòng bệnh tái phát và gây biến chứng. Người bệnh không nên tự chẩn đoán bệnh và tự mua thuốc để điều trị, bởi vì thuốc chống nôn do rối loạn tiền đình có nhiều loại, trong đó có loại có thể gây tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe người bệnh, vì vậy cần có chỉ định và tư vấn của bác sĩ.

Ngoài việc dùng thuốc, cần tập luyện thường xuyên, nhẹ nhàng đối với đốt sống cổ nhằm làm cho khí huyết lưu thông, không thiếu máu đi lên não, nhưng phải đúng động tác. Trong trường hợp NCT bị chóng mặt kèm theo nhức đầu đột ngột, sốt cao, mờ mắt, không nhìn rõ sự vật hoặc nhìn đôi (thấy 1 thành 2), mất thị lực, giảm thính giác, nên đi bệnh viện khám ngay. Cần tích cực điều trị các bệnh mạn tính (tăng huyết áp, huyết áp thấp, thoái hóa cột sống cổ, tăng mỡ máu…) theo đơn thuốc của bác sĩ khám bệnh cho mình.

Việc ăn, uống cần kiêng khem đúng mức, không kiêng khem thái quá gây suy dinh dưỡng (bệnh rối loạn mỡ máu, xơ vữa động mạch, bệnh huyết áp…). NCT không nên lạm dụng rượu, bia và cần uống đủ lượng nước hàng ngày. NCT nên tắm rửa bằng nước ấm, trong buồng kín gió, vào mùa lạnh cần mặc ấm, ngủ trong phòng ấm, có đủ chăn, đệm, khi ra đường cần có khăn quàng cổ, áo, quần đủ ấm, chân, tay cần có tất. Cần vận động cơ thể một cách thường xuyên, tốt nhất là đi bộ mỗi ngày khoảng 60 phút chia làm 2 - 3 lần. Tuy vậy, không nên đi bộ vào lúc tiết trời trở lạnh hoặc nắng. Tránh ngồi quá lâu một vị trí (trước máy tính, TV, đọc sách, báo…).

Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một thuật ngữ chung để c/hỉ các bệnh nhồi máu não (do tắc mạch não) và chảy máu não (do...
13/01/2020

Tai biến mạch máu não (TBMMN) là một thuật ngữ chung để c/hỉ các bệnh nhồi máu não (do tắc mạch não) và chảy máu não (do xuất huyết não).
Triệu chứng

• Tê liệt một chi hoặc một bên.

• Giảm mạnh thị lực một bên hoặc nhìn bị nhòe.

• Rối loạn cảm giác.

• Rối loạn ngôn ngữ, nói khó khăn.

• Rối loạn thăng bằng.

• Rối loạn nhận thức.

• Mất cảm giác khi tiếp xúc với 
sức nóng.

• Nhức đầu bất thường và dữ dội mà không có nguyên nhân rõ ràng kèm theo nôn ói.

• Dễ ngã, chóng mặt, mất đi sự phối hợp vận động...

Các rối loạn này có thể biến mất và không để lại một di chứng nào nhưng tình trạng này cứ tiếp diễn thì TBMMN sẽ hợp thành các rối loạn kéo dài trên 24h và có thể kéo theo các di hại thể chất hoặc trí tuệ.

Nguyên nhân

• Chủ yếu bệnh do vữa xơ động mạch và tăng huyết áp. Đôi khi do các cục huyết khối từ nơi khác gây thuyên tắc động mạch não như huyết khối trong tâm nhĩ, tâm thất hay gặp ở những bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, suy tim nặng, bệnh van tim...

• Ở tuổi trung niên nguy cơ TBMMN là cao nhất.

Cách phòng chống

• Giữ mình khi thời tiết chuyển lạnh vào mùa đông và khi áp suất không khí lên cao vào mùa hè.

• Tránh tắm khuya nhất là với người bị cao huyết áp.

• Tránh trạng thái căng thẳng thần kinh, xúc động mạnh. Tránh mất ngủ.

• Điều trị các nguyên nhân gây TBMMN như tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, tiểu đường, rối loạn nhịp tim.

• Tránh táo bón. Kiêng rượu, bia và các chất kích thích.

• Tránh mang vác nặng, chạy nhanh...

• Rèn luyện thể chất bằng những môn thể thao nhẹ như: đi bộ, tập yoga, dưỡng sinh…

Tai biến mạch máu não (TBMMN) có thể khiến bệnh nhân thiệt mạng tức khắc?

• Đúng, vì TBMMN thường xảy ra rất đột ngột làm người bệnh hay người thân không kịp ứng cứu.

Bệnh nhân bị TBMMN phải chữa trị trong 
bao lâu?

• Tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh. Bệnh nặng phải nằm đến hơn một tháng. Nhẹ thì nằm khoảng hai tuần nếu bệnh nhân phục hồi chức năng sớm.

Cách xác định người bị TBMMN đơn giản nhất?

Có 3 cách:

1. Yêu cầu người bệnh Cười

2. Yêu cầu người bệnh Nói

3. Yêu cầu người bệnh Giơ tay, chân lên.

Nếu bệnh nhân bị trở ngại bất cứ cách nào kể trên, phải gọi ngay xe cấp cứu. Thêm một dấu hiệu khác là lưỡi của bệnh nhân bị cong, hoặc bị ngã về một bên.

Đau dạ dày là tình trạng dạ dày bị tổn thương chủ yếu là do bị viêm loét. Người bị đau dạ dày sẽ thường cảm thấy đau âm ...
10/01/2020

Đau dạ dày là tình trạng dạ dày bị tổn thương chủ yếu là do bị viêm loét. Người bị đau dạ dày sẽ thường cảm thấy đau âm ỉ, rất khó chịu.
Khi người bệnh ăn quá no hoặc quá đói đều có thể bị đau. Thường xuyên tập thể dục sẽ giúp khí huyết lưu thông, cơ thể khỏe mạnh, tâm trạng vui vẻ, chống lại bệnh tật, đẩy lùi các cơn đau dạ dày.

Nguyên tắc tập luyện với người đau dạ dày
Người bệnh đau dạ dày cần lưu ý thời điểm tập luyện, tuyệt đối tránh tập ngay sau bữa ăn, nhưng cũng không nên tập khi quá đói. Nếu bạn cảm thấy quá đói thì nên ăn một lượng nhỏ đồ ăn nhẹ như: bánh quy, ngũ cốc... trước khi tập. Thời điểm thích hợp nhất để tập thể dục cho người mắc bệnh đau dạ dày là sau bữa ăn chính khoảng 3 tiếng. Trước và sau khi tập thể dục 30 phút, người bị đau dạ dày không được ăn no. Việc làm này không những khiến hoạt động của dạ dày bị rối loạn mà còn khiến cho bệnh nhân dễ buồn nôn và nôn.

Khi cảm thấy cơn đau dạ dày, nằm ngửa, chân duỗi thẳng để làm thư giãn cơ thể.

Khi cảm thấy cơn đau dạ dày, nằm ngửa, chân duỗi thẳng để làm thư giãn cơ thể.

Cần duy trì tinh thần lạc quan, vui vẻ, thoải mái khi tham gia tập luyện. Hiệu quả sẽ tăng gấp đôi khi tập luyện với tinh thần phấn chấn. Nên duy trì các bài tập đều đặn và thường xuyên, ít nhất khoảng 30 phút/ ngày. Khi mới bắt đầu tập, nên vận động nhẹ nhàng, mức độ và thời gian có thể tăng dần sau đó. Chú ý đến tư thế tập, nên tránh các tư thế cúi gập người, nằm nâng tạ, trồng cây chuối... sẽ không tốt cho người đau dạ dày. Nếu đi bộ hay đạp xe thì không nên tập ở những chỗ địa hình xóc, gồ ghề, không bằng phẳng. Các hình thái tập luyện như tập dưỡng sinh như: yoga, khí công, tự xoa bóp, đi bộ... rất có lợi cho sức khỏe đặc biệt với người mắc bệnh trào ngược dạ dày, đau dạ dày. Khi tập nên lựa chọn trang phục phù hợp, nên mặc đồ rộng rãi, thoải mái.

Xoa bụng theo chiều kim đồng hồ.

Xoa bụng theo chiều kim đồng hồ.

Người bệnh cần lưu ý hỏi bác sĩ về tình trạng đau dạ dày của mình để xác định mức độ nặng nhẹ, từ đó đưa ra phương hướng tập luyện phù hợp. Nếu tình trạng đau dạ dày của bạn chỉ ở mức độ nhẹ, bạn có thể yên tâm tập các bài thể dục nhẹ nhàng vào mỗi buổi sáng để giúp giảm cơn đau dạ dày và tăng cường hệ miễn dịch. Ngoài ra bạn cũng có thể tập thể hình ở mức độ thấp nhất mỗi tuần 1-2 lần dưới sự giám sát của huấn luyện viên.

Ngoài các bài tập, người bệnh đau dạ dày nên chú ý chế độ ăn uống và sinh hoạt. Hãy tạo cho mình một chế độ làm việc khoa học, không căng thẳng thái quá, giảm bớt cường độ công việc, quan tâm đến giờ giấc ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý và khoa học. Cần tạo thói quen ăn uống đúng giờ, không ăn các loại thức ăn khó tiêu, các loại thức ăn chứa nhiều axit, tránh xa các chất kích thích. Không nên ăn no trước khi đi ngủ, nếu đói chỉ nên uống 1 ly sữa ấm vừa có tác dụng xoa dịu, bảo vệ dạ dày vừa giúp ngủ ngon hơn.

Nên dùng ngón tay cái ấn vào điểm đau ở bụng.

Nên dùng ngón tay cái ấn vào điểm đau ở bụng.

Bài tập thể dục tốt cho người đau dạ dày
Động tác thư giãn cơ thể: Lúc cảm thấy sắp lên cơn đau hoặc bắt đầu cơn đau dạ dày người bệnh vừa xoa bụng vừa nằm ngửa, chân duỗi thẳng để làm thư giãn cơ thể cho đến lúc hết cơn đau tiếp tục làm thêm 10 phút để củng cố, trong khi làm người bệnh nên giữ nhịp thở hết sức tự nhiên.

Động tác xoa bụng: giúp người bệnh giảm các cơn đau hiệu quả. Đầu tiên, hai bàn tay đặt chồng lên nhau rồi xoa bụng theo chiều kim đồng hồ, nhớ lực ấn vừa phải không mạnh mà cũng không nhẹ quá. Để đạt hiệu quả tốt hơn, nếu có dầu nóng bạn lên thoa khắp bụng trước khi xoa. Chỉ thực hiện bước này nếu cơn đau xuất hiện cường độ mạnh khiến rất đau đớn.

Bài tập giúp kích thích tiêu hóa.

Bài tập giúp kích thích tiêu hóa.

Ngón tay cái ấn bụng: Khi những cơn đau dạ dày ở mức độ mạnh, bạn nên dùng ngón tay cái ấn vào điểm đau ở bụng, nếu thấy dễ chịu hơn thì tiếp tục ấn cho đến khi giảm đau.

Kích thích tiêu hóa: Đứng ở tư thế thẳng, chân rộng bằng vai và đưa 2 tay thẳng lên trời. Đếm theo nhịp và từ từ ngồi xuống tay vẫn giữ ở tư thế thẳng đứng. Nhịp thở đều đặn nhịp nhàng, khi đứng lên hít vào và ngồi xuống thở ra. Tập động tác này kiên trì trong khoảng 5-10 phút sẽ giúp kích thích hoạt động co bóp tiêu hóa thức ăn, giúp giảm bệnh đau dạ dày...

Sỏi đường tiết niệu thường xuất hiện ở nơi có dòng nước tiểu chảy yếu hoặc đường tiểu quá nhỏ, uốn khúc, bị hẹp hay tắc ...
07/01/2020

Sỏi đường tiết niệu thường xuất hiện ở nơi có dòng nước tiểu chảy yếu hoặc đường tiểu quá nhỏ, uốn khúc, bị hẹp hay tắc nghẽn. Do đó những vị trí có sỏi thường là ở thận, niệu quản hoặc sát bàng quang, cổ bàng quang, niệu đạo, lỗ sáo.
Sự di chuyển của sỏi, nhất là những sỏi có g*i nhọn sẽ cọ xát, va chạm vào đường niệu gây ra những cơn đau thắt lưng, đau quặn thận, tiểu ra máu nếu sỏi ở thận, niệu quản. Khi sỏi cọ xát vào đường niệu thì nguy cơ niêm mạc bị phù nề, viêm và là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập, gây viêm nhiễm đường tiểu. Đa phần các trường hợp bị sỏi đường tiết niệu là do sự lắng đọng các khoáng chất (oxalat, canxi, acid uric, phospho...), khi lượng nước đào thải qua thận ít hoặc rất ít sẽ làm lắng đọng các khoáng chất gây nên cặn thận, sỏi thận. Người bệnh sẽ thấy đau thắt lưng, đái buốt, đái rắt, đái đục. Nếu nhiễm khuẩn nặng sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng như suy thận.

Trong các loại sỏi thận thì sỏi canxi là loại hay gặp nhất, chiếm khoảng 80 - 90%. Lý do là lượng canxi dư thừa trong cơ thể không sử dụng hết và được loại bỏ qua thận, nếu canxi không được đưa ra ngoài, hoặc đơn giản là quá nhiều để có thể hòa tan trong nước tiểu, nó sẽ rắn lại và kết hợp với các khoáng chất khác tạo thành sỏi. Sỏi canxi thường xuất hiện ở những người có lượng vitamin D cao hoặc bị cường tuyến giáp. Những người bị suy thận thường có khả năng bị sỏi canxi.

Tất cả các loại sỏi đều có thể gây tổn thương thận có thể dẫn đến suy thận nếu không có phương pháp điều trị kịp thời. Thông thường khi sỏi ở bể thận nó sẽ âm thầm và không gây triệu chứng hay nguy hiểm gì. Tuy nhiên, khi viên sỏi di chuyển, đặc biệt là rơi xuống niệu quản thì sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng. Nghiêm trọng nhất là sẽ gây ra các cơn suy thận cấp và mạn.

Viêm bể thận, tiết niệu cấp: Việc các viên sỏi cọ xát gây tổn thương niêm mạc ống thận, gây nhiễm khuẩn thận - tiết niệu. Biểu hiện là sốt cao, rét run, ứ nước, ứ mủ bể thận, đái rắt, đái mủ. Trường hợp viêm cấp có thể phục hồi hoàn toàn nếu được chữa trị kịp thời. Nếu để chậm trễ thì có thể dẫn đến suy thận cấp và ảnh hưởng đến tính mạng.

Viêm thận, bể thận mạn: Là hậu quả của viêm bể thận cấp tái phát nhiều lần hoặc kéo dài, kết quả dẫn đến xơ hóa các tổ chức kẽ thận, gây suy giảm chức năng cô đặc (tái hấp thu lại nước) của thận, làm chức năng thận suy giảm.

Suy thận cấp: Hay gặp trong trường hợp sỏi rơi xuống niệu quản gây vô niệu hoàn toàn. Viên sỏi rơi làm tắc cả hai bên niệu quản gây ứ nước toàn phần, dẫn đến suy thận. Tuy nhiên, vẫn có nhiều trường hợp sỏi chỉ ở một bên niệu quản, nhưng do phản xạ co mạch, dẫn đến co thắt cả hai bên niệu quản gây vô niệu làm hình thành cơn suy thận cấp.

Suy thận mạn: Đây là biến chứng vô cùng nguy hiểm, chúng ta thường không chú ý đến, vì bệnh diễn biến thầm lặng và do lâu ngày tích dần lại. Chính nhiều lần bị viêm thận – tiết niệu dẫn đến xơ hóa và teo các tổ chức kẽ thận, xơ hóa lan và cuộn cả vào mao mạch cầu thận, làm mất dần chức năng lọc máu của thận. Ban đầu chỉ là suy thận độ nhẹ, nhưng nếu điều trị triệt để nguyên nhân thì sẽ không thể điều trị được.

Vậy phải làm sao để phòng ngừa suy thận khi bị sỏi thận?

Chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh dành cho người bị sỏi thận luôn được ưu tiên hàng đầu.

Giảm ăn muối: Người bị sỏi thận nên giảm ăn muối. Ăn mặn dẫn đến nồng độ natri nước tiểu tăng cao, dẫn đến tăng bài tiết canxi trong nước tiểu, gây nên sỏi thận.

Giảm đường: Đường được biết đến là "cái chết trắng" của thời đại mới. Trái với cảm giác ngọt ngào mà đường mang lại là sự gia tăng các bệnh tật nguy hiểm khi tiêu thụ quá nhiều đường. Đường là nguyên nhân gây béo phì, tiểu đường, huyết áp, ung thư…các chất sucrose và fructose trong đường cũng là nguyên nhân làm tăng nguy cơ sỏi thận.

Giảm ăn thịt đỏ: Các loại thịt đỏ như thịt bò, thịt cừu, thịt dê… luôn được ưu tiên lựa chọn vì chúng chứa nhiều sắt, giàu protein. Nếu bạn ăn quá nhiều các loại thực phẩm này dẫn đến làm giảm pH nước tiểu, tăng bài tiết canxi niệu và giảm citrat niệu, một chất có công dụng ngăn hình thành sỏi thận trong nước tiểu.

Giảm thực phẩm chứa oxalat: Oxalat hay axit oxalic được hấp thu từ chế độ ăn được lọc và đào thải gần như hoàn toàn qua nước tiểu. Nếu nước tiểu quá đặc hoặc nồng độ oxalat niệu quá cao, thì nó rất dễ kết hợp với canxi tạo thành chất rắn không tan, lắng đọng tại ống thận gây ra sỏi.

Nên uống nhiều nước lọc, nước chanh: Uống nhiều nước lọc, một ngày bạn nên uống đủ 2,5 lít nước lọc và một cốc nước chanh vào buổi sáng sau khi ăn khoảng 1 giờ, sẽ giúp đào thải các viên sạn nhỏ, bào mòn các viên sỏi lớn giúp hỗ trợ rất tốt trong việc điều trị sỏi thận

Khi gặp chấn thương, điều mọi người quan tâm trước tiên là liệu não có bị ảnh hưởng gì hay không.Thế nhưng, trong cuộc s...
04/01/2020

Khi gặp chấn thương, điều mọi người quan tâm trước tiên là liệu não có bị ảnh hưởng gì hay không.

Thế nhưng, trong cuộc sống hằng ngày, ít ai quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe cho bộ não. Hầu hết các kế hoạch tập thể dục và ăn kiêng đều bỏ qua bộ phận quan trọng này.
Đây là một trong những cơ quan phức tạp nhất và đóng vai trò quan trọng trong hầu hết tất cả các chức năng của cơ thể. Tuy nhiên, nó ít được chú ý khi trong các chương trình chăm lo cho sức khỏe tổng thể.
Điều quan trọng là phải biết rằng bộ não nhạy cảm và cũng có thể bị ảnh hưởng bởi lối sống của bạn. Những gì bạn làm mỗi ngày, những gì bạn ăn và uống và cách bạn giao tiếp có thể gây hại hoặc tăng cường sức khỏe não bộ của bạn, theo Medical Daily.
Các nghiên cứu cho thấy những thay đổi lối sống đơn giản có thể giúp ngăn ngừa sự suy giảm nhận thức. Ngoài ra còn có chế độ ăn uống giúp tăng cường trí não, mang lại lợi ích cho cơ quan đầu não này.
Ví dụ, ăn thực phẩm có lượng a xít béo omega-3 tốt có thể giúp sửa chữa các tế bào não. Chất chống ô xy hóa cũng có thể làm giảm căng thẳng và viêm tế bào, từ đó giúp làm chậm quá trình lão hóa não.
Tuy nhiên, vì bộ não nằm phía sau cặp mắt, mọi người có xu hướng bỏ qua nó và tập trung vào những thứ khác mà họ có thể nhìn thấy và cảm nhận ngay lập tức. Mọi người thường ưu tiên các bộ phận của cơ thể, nơi họ cảm thấy đau đớn hơn và dễ dàng nhận ra những thay đổi.
Và ít người biết rằng những thói quen xấu sau đây có thể gây hại cho sức khỏe não bộ, theo Medical Daily.
-- Ngủ trùm kín đầu
Ngủ trùm kín đầu có thể có nguy hại cho não vì nó cắt giảm lượng ô xy cung cấp cho não. Khi ngủ trùm kín đầu, bạn có thể hít lại không khí bạn vừa thở ra.
Thiếu ô xy cung cấp đến não có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ và bệnh Alzheimer, theo Capital FM.
-- Ít tập thể dục về thể chất và tinh thần
Giữ tâm trí và cơ thể năng động có thể giúp thúc đẩy sức khỏe não tốt hơn. Thiếu tập thể dục ảnh hưởng tiêu cực đến trí nhớ và có thể khiến dễ mắc chứng mất trí nhớ, theo Medical Daily.
Một số hoạt động có hiệu quả để kích thích não là đọc sách và giao tiếp xã hội.
-- Ngủ kém
Không ngủ đủ giấc mỗi đêm trong thời gian dài có thể gây hại cho não. Điều này làm tăng nguy cơ rối loạn thần kinh.
Trong khi ngủ, cơ thể hoạt động để loại bỏ độc tố và các sản phẩm phụ khác ra khỏi não. Thiếu ngủ mạn tính có thể trì hoãn quá trình này và cho phép hình thành các chất có hại.
-- Không uống đủ nước
Thiếu nước trong cơ thể không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động thể chất mà còn cả bộ não. Mất nước có thể gây ra chứng đau nửa đầu, thay đổi tâm trạng, cáu kỉnh, lo lắng và mệt mỏi, theo Medical Daily.
Não chứa nước và mất nước có thể làm giảm thể tích của não và ảnh hưởng đến chức năng của não.
-- Căng thẳng
Căng thẳng mạn tính kích hoạt việc sản xuất một loại hoóc môn steroid gọi là cortisol. Lượng cortisol dư thừa trong cơ thể gây ra sự mất cân bằng nội tiết tố, ung thư, tăng cân, bệnh tim và tiểu đường.
Căng thẳng cũng có thể ảnh hưởng đến tuyến thượng thận. Có thể gây đãng trí, mất trí nhớ và lo lắng.

Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2, tăng đường huyết thường phát triển từ từ âm thầm, vì vậy, ở giai đoạn đầu thường khôn...
02/01/2020

Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2, tăng đường huyết thường phát triển từ từ âm thầm, vì vậy, ở giai đoạn đầu thường không nhận thấy triệu chứng điển hình nào. Đây có thể là lý do nhiều người bị đái tháo đường nhiều năm mà không được phát hiện.
Đối với người mắc bệnh đái tháo đường, nếu lượng đường trong máu tăng cao trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến các mạch máu nhỏ và lớn của cơ thể, dẫn đến các biến chứng ở mắt, tim, não, thận và chi. Vì vậy, việc nhận biết các triệu chứng của đường huyết tăng có thể giúp chẩn đoán sớm bệnh đái tháo đường, ngăn ngừa biến chứng cấp cứu do bệnh gây ra.

Triệu chứng thường gặp
Các triệu chứng tăng đường huyết phổ biến có thể là dấu hiệu cảnh báo cho những người đái tháo đường chưa được chẩn đoán. Nếu bạn biết mình mắc bệnh đái tháo đường, những triệu chứng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy bạn cần điều chỉnh kế hoạch điều trị.

Khát quá mức: Trong nỗ lực để khôi phục sự cân bằng đường trong máu, cơ thể sẽ cố gắng thải trừ đường dư thừa qua nước tiểu. Do đó, thận phải tăng cường hoạt động hơn để thải lượng glucose dư ra khỏi cơ thể, kéo theo mất chất lỏng từ các mô cơ thể cùng với lượng đường dư thừa. Do mất nhiều chất lỏng làm thúc đẩy cảm giác khát và uống nhiều nước. Nếu bạn uống liên tục và không cảm thấy hết cơn khát hoặc bạn bị chứng khô miệng nghiêm trọng có thể là dấu hiệu của tăng đường huyết.

Tăng cảm giác đói: Quá nhiều đường trong máu có nghĩa là các tế bào của cơ thể bị đói vì thiếu năng lượng và tất nhiên bạn sẽ cảm thấy đói. Nhưng bạn càng ăn nhiều carbohydrate thì lượng đường trong máu càng cao.

Tăng tiểu tiện: Đi tiểu thường xuyên, đặc biệt vào ban đêm có thể là dấu hiệu của đường trong máu cao. Đây là kết quả của việc thận lấy thêm nước ra khỏi các mô để làm loãng đường thừa trong máu và loại bỏ đường qua nước tiểu.

Tầm nhìn mờ: Mức đường cao buộc cơ thể kéo và thải chất lỏng từ các mô của cơ thể, bao gồm cả dịch của mắt làm ảnh hưởng đến thị lực dẫn tới nhìn mờ.

Mệt mỏi: Khi đường trong máu cao nhưng ít được đưa vào bên trong tế bào để tạo năng lượng, tế bào sẽ trở nên thiếu ăn khiến bạn cảm thấy chậm chạp hoặc mệt mỏi. Điều này thường xảy ra sau bữa ăn, đặc biệt là bữa ăn giàu carbonhydrate.

Triệu chứng nặng
Những triệu chứng nặng có xu hướng xảy ra khi bị tăng đường máu trong một thời gian dài hoặc khi lượng đường trong máu đột ngột tăng lên rất cao. Những triệu chứng nặng dưới đây thường là dấu hiệu cấp cứu, cần đặc biệt quan tâm.

Đau bụng: Tăng đường huyết mạn tính có thể gây tổn thương dây thần kinh chi phối dạ dày. Đau dạ dày cũng có thể là một dấu hiệu của nhiễm toan ceton do đái tháo đường gây ra - một trường hợp cần cấp cứu ngay.

Giảm cân: Giảm cân không chủ ý là một dấu hiệu quan trọng, đặc biệt ở trẻ em. Nhiều trẻ được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường type 1 có dấu hiệu giảm cân trước khi được chẩn đoán. Điều này thường xảy ra do cơ thể không thể sử dụng đường trong máu để tạo năng lượng.

Rối loạn tiêu hóa và hô hấp: Buồn nôn, nôn, thở sâu và nhanh, mất ý thức là dấu hiệu cho thấy bạn cần tìm sự trợ giúp khẩn cấp nếu không được điều trị kịp thời có thể gây tử vong.

Triệu chứng hiếm gặp
Một số triệu chứng hiếm gặp hơn cũng có thể xảy ra ở những người bị tăng đường máu.

Tê tay chân: Tổn thương dây thần kinh ở các chi gọi là bệnh lý thần kinh ngoại vi xảy ra theo thời gian và có thể xuất hiện triệu chứng như tê, ngứa ran hoặc đau ở bàn tay, bàn chân hoặc chân.

Rối loạn da: Da khô hoặc ngứa, vết thương da chậm phục hồi, nếp nhăn thâm đen của vùng da cổ có thể là dấu hiệu tăng đường máu.

Nhiễm nấm thường xuyên và rối loạn cương dương: Đây là những biểu hiện ảnh hưởng đến phụ nữ và nam giới bị tăng đường huyết và mắc đái tháo đường.

Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường máu không nhiễm ceton: Đây là một biến chứng cực kỳ nghiêm trọng có thể xảy ra ở những người bị đái tháo đường type 1 hoặc 2 nhưng thường xảy ra ở những người đái tháo đường type 2. Hội chứng bệnh có đặc điểm là lượng đường trong máu trên 600mg/dl và thường do các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng như viêm phổi, nhiễm trùng đường tiểu hoặc không có khả năng kiểm soát lượng đường trong máu một cách hiệu quả. Các triệu chứng thường gặp gồm: khát nặng, khô miệng, mệt mỏi, đi tiểu quá mức, đau ở vùng bụng, nôn và buồn nôn, thở nhanh, hơi thở có mùi trái cây. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tình trạng hôn mê và thậm chí tử vong.

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường: Tăng đường máu có thể dẫn tới một tình trạng nguy hiểm khác gọi là nhiễm toan ceton do đái tháo đường, xảy ra phổ biến nhất ở những người bị đái tháo đường type 1. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường gây ra khi cơ thể có ít hoặc không có insulin để sử dụng và kết quả lượng đường trong máu tăng lên mức nguy hiểm, máu trở nên có tính axit. Tổn thương tế bào có thể xảy ra và nếu tiếp tục tiến triển có thể gây ra hôn mê hoặc tử vong. Nhiễm toan ceton do đái tháo đường cần cấp cứu với truyền dịch, chất điện giải và insulin.

Lời khuyên của thầy thuốc
Nếu bạn cảm thấy bản thân có những dấu hiệu không bình thường và nghi ngờ bị tăng đường huyết, hãy đi kiểm tra để chẩn đoán sớm.

Trường hợp bạn không bị đái tháo đường và tăng đường máu chỉ mang tính nhất thời, bạn nên điều chỉnh lối sống theo tư vấn của bác sĩ.

Trường hợp bạn đang bị đái tháo đường, cần kiểm tra đường huyết nếu có bất kỳ dấu hiệu nào trên đây. Bạn nên tăng cường đi bộ hoặc tập thể dục nhẹ, dinh dưỡng hợp lý, uống thêm nước và điều chỉnh thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Bạn có thể cần điều trị khẩn cấp trong trường hợp bạn gặp bất kỳ triệu chứng của hội chứng tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết không nhiễm ceton hoặc nhiễm toan ceton do bệnh đái tháo đường.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành sỏi mật, hiểu rõ được những nguyên nhân này phần nào sẽ giúp bạn có cách phòn...
30/12/2019

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự hình thành sỏi mật, hiểu rõ được những nguyên nhân này phần nào sẽ giúp bạn có cách phòng ngừa và xử lý bệnh sỏi mật hiệu quả.

3 nguyên nhân gây sỏi mật

Khi nồng độ của một thành phần trong dịch mật tăng cao bất thường, chúng sẽ bị kết tủa, tạo thành những tinh thể nhỏ bé. Theo thời gian, những tinh thể này tiếp tục kết tụ dần và phát triển thành những viên đá nhỏ, có kích thước từ vài mm, thậm chí đến vài cm.

3 nguyên nhân chủ yếu gây ra sỏi mật là: Sự mất cân bằng giữa các thành phần trong dịch mật, sự ứ trệ dịch mật kéo dài và thứ 3 là yếu tố viêm đường mật cũng như nhiễm khuẩn dịch mật.

Những ai có nguy cơ bị sỏi mật?
Nếu bạn có những yếu tố sau đây, bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn:

- Độ tuổi từ 40 trở lên: Người có tuổi tác càng cao, càng có nhiều khả năng bị sỏi mật.

- Nữ giới: Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh sỏi mật cao hơn nhiều so với nam giới. Nguyên nhân là do nội tiết tố nữ estrogen kích thích gan tăng sản xuất cholesterol và bài tiết vào trong dịch mật tạo thành sỏi.

- Thừa cân hoặc béo phì: Những người thừa cân với chỉ số khối cơ thể (BMI) > 25 có nguy cơ cao phát triển sỏi mật.

- Tiền sử gia đình bị sỏi mật: Nếu trong gia đình có người thân mắc bệnh sỏi mật, bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác.

- Chế độ ăn giàu chất béo: Chế độ ăn uống quá dư thừa chất béo và cholesterol là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến sự phát triển của sỏi mật.

- Xơ gan: Sỏi mật xuất hiện ở 16,8% người bệnh xơ gan.

- Rối loạn tiêu hóa hoặc bệnh Crohn (bệnh viêm ruột mạn tính): 2 chứng bệnh này có thể khiến cơ thể tái hấp thu muối mật kém, làm tăng nguy cơ mắc sỏi mật.

- Giảm cân đột ngột: Nếu bạn giảm cân quá nhanh chóng có thể làm phá vỡ sự cân bằng của các thành phần có trong dịch mật. Đồng thời, tình trạng thiếu hụt chất béo có thể làm giảm các cơn co bóp của túi mật, khiến dịch mật bị ứ trệ, tạo điều kiện để cholesterol lắng đọng và kết tụ thành sỏi mật.

- Tác dụng phụ một số loại thuốc: Nếu sử dụng một số loại thuốc trong thời gian dài như thuốc kháng sinh, thuốc tránh thai hoặc liệu pháp estrogen liều cao, bạn cũng sẽ có nguy cơ cao bị sỏi mật.

- Giảm vận động đường mật: Yếu tố nguy cơ này thường gặp ở những người làm công việc văn phòng, ít vận động, ngồi nhiều hoặc ở những người được nuôi ăn qua đường tĩnh mạch. Tình trạng này khiến dịch mật bị ứ trệ, tạo điều kiện cho các thành phần lắng đọng và hình thành sỏi.

Thừa cân, béo phì làm tăng khả năng mắc bệnh sỏi mật

Mách bạn cách phòng bệnh sỏi mật hiệu quả
Ngoài những yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được như tuổi tác, giới tính hay cơ địa, bạn có thể điều chỉnh được những yếu tố khác bằng cách thực hiện chế độ ăn uống, thói quen sống lành mạnh và sử dụng thêm thảo dược Đông y tốt cho gan mật.

Chế độ ăn uống lành mạnh

Thói quen ăn uống đóng vai trò rất quan trọng giúp bạn phòng bệnh và tăng cường sức đề kháng. Để ngăn ngừa bệnh sỏi mật, hãy luôn nhớ ăn đủ bữa và cân đối dinh dưỡng theo những lưu ý sau đây:

Ăn đủ bữa: Bạn không nên nhịn đói hoặc bỏ bữa, đặc biệt là bữa sáng vì thói quen này có thể làm tăng nguy cơ mắc sỏi mật.

Đảm bảo dinh dưỡng: Bạn nên có chế độ ăn lành mạnh, cân đối dinh dưỡng và hạn chế thực phẩm giàu cholesterol như nội tạng động vật, lòng đỏ trứng, các loại thịt đỏ. Hãy ăn nhiều rau xanh, củ quả tươi và uống đủ nước mỗi ngày.

Thói quen vận động

Bên cạnh chế độ ăn uống lành mạnh, bạn cũng cần duy trì thói quen vận động để tăng cường sức khỏe và giữ cân nặng hợp lý.

Thường xuyên tập thể dục: Bạn có thể chọn những bài tập đơn giản nhẹ nhàng như đi bộ, bơi lội, yoga...

Giữ cân nặng hợp lý: Nếu bạn thừa cân, đừng nôn nóng giảm cân cấp tốc mà phải thực hiện giảm từ từ vì sụt cân nhanh có thể làm tăng nguy cơ sỏi túi mật. Mức giảm khoảng 0,5 - 1kg mỗi tuần là hợp lý nhất.

Address

Hoàng Văn Thụ, P. Ngô Quyền, Thành Phố Bắc Giang, T. Bắc Giang
Bac Giang
220000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Quầy thuốc BẮC GIANG posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram