Khoa Hóa Sinh - Bệnh Viện Tỉnh Bắc Giang

Khoa Hóa Sinh - Bệnh Viện Tỉnh Bắc Giang Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Khoa Hóa Sinh - Bệnh Viện Tỉnh Bắc Giang, Hospital, Đường Lê Lợi/TP Bắc Giang, Bac Giang.

13/08/2021

CÁC LOẠI NƯỚC THƯỜNG DÙNG TRONG PHÒNG XÉT NGHIỆM
**************
1- Nước máy
Nước máy thường được dùng cho tất cả các hoạt động cơ bản của phòng xét nghiệm như vệ sinh cá nhân, lau rửa dụng cụ không cần sạch tinh khiết, là đầu vào cung cấp nước để sản xuất nước sạch hơn...
2- Nước cất
Thường dùng để pha môi trường, hoàn nguyên các hóa chất đông khô, thường loại nước này được mua bởi các công ty chuyên cung cấp nước cất, nước cất có thể đóng gói vào lọ nhỏ từ 5-10ml
3- Nước RO
Là nước dùng màng lọc RO có kích thước lỗ rỗng nhỏ hơn 0,0001μm, chúng được hoạt động dưới áp suất cao, thông thường từ 400 – 1000 psi, cho phép loại bỏ hầu hết các thành phần có trong nước như: cacbuahydrat, phân tử chất, cặn lơ lửng, các chất khoáng, các ion, amino, acid… Nước lọc qua màng RO tương đối sạch và có thể uống trực tiếp nhưng chưa phải là nguồn nước phù hợp để xử dụng trong các xét nghiệm hóa sinh, vi sinh...
4 - Nước khử Ion
Đây là nước chủ yếu được sử dụng trong phòng xét nghiệm do đã được lọc qua hệ thống RO và được khử các Ion thông qua các hạt Mixed-bed
- Nguyên tắc chung của mọi hệ thống khử khoáng là sử dụng hạt trao đổi ion để loại bỏ các ion trong nước. Các hạt nhựa anion và cation hoạt động giống như nam châm hút các hạt ion tồn tại trong nước.
- Hạt nhựa cation được tích ion H+, có nhiệm vụ trao đổi với các ion dương trong nước và giải phóng H+.
- Tương tự như vậy, nhựa anion được tích ion OH-, có nhiệm vụ trao đổi với các ion âm trong nước, và đẩy ion OH- ra ngoài nước.
- Sau đó, các ion H+ và OH- sẽ kết hợp với nhau để tạo ra phân tử H2O. Như vậy, tổng lượng chất rắn hoà tan (TDS) được loại bỏ nhờ quá trình lược hết các ion không mong muốn.
5- Kiểm tra chất lượng của nước dùng trong phòng xét nghiệm
Thông thường người ta dùng đồng hồ đo tổng lượng chất rắn hòa tan trong nước (TDS) hoặc độ dẫn điện của nước(EC) để đánh giá độ tinh khiết của nước, các chỉ số này càng thấp thì độ sạch - độ tinh khiết của nước càng cao
- TDS là gì? Chỉ số TDS (Total Dissolved Solids) là chỉ số đo tổng lượng chất rắn hoà tan, tổng số các ion mang điện tích bao gồm khoáng chất, muối hoặc kim loại tồn tại trong một khối lượng nước nhất định. TDS thường được biểu thị bằng hàm số ml/L hoặc ppm (Parts Per Million). 1 ppm tương ứng với 1mg chất rắn hòa tan trong một lít nước. Hầu hết nước máy sẽ có chỉ số PPM rơi vào khoảng từ 200 – 400ppm.
- EC ( độ dẫn điện) là gì?Chỉ số EC (electro-conductivity) là chỉ số diễn tả tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch. Độ dẫn điện có thể được thể hiện bằng một số đơn vị khác nhau nhưng đơn vị tiêu biểu được dùng để đo lường EC là millisiemens trên centimet (mS / cm). Chỉ số EC không diễn tả nồng độ của từng chất trong dung dịch đồng thời cũng không thể hiện mức độ cân bằng của các chất dinh dưỡng trong dung dịch.Sự có mặt của các ion trong nước là nguyên nhân gây nên sự dẫn điện của nước. Các ion này thông thường là các muối của kim loại như KCl, NaCl, SO2-4, PO-4, NO-3… Sự chuyển động của các ion này, tức các hạt mang điện tạo ra một dòng điện từ, hay còn được gọi với tên sự dẫn truyền ion.đơn vị của độ dẫn điện của nước Electrical Conductivity EC thông thường là: µS/ cm và mS/cm
1 mS/cm = 1000 µS/ cm
- Độ dẫn điện EC có liên quan đến nồng độ muối hòa tan và sự có mặt của các ion trong nước. Khi các muối hòa tan sẽ tạo thành các ion tích điện âm, ion tích điện dương có ảnh hưởng đến độ dẫn điện của nước. Do đó, độ dẫn điện EC có mối liên hệ với TDS ở trong nước.
TDS = 640 x EC
0.64uS/cm(EC) = 1 ppm(DTS)
- Thông thường nước tiêu chuẩn sử dụng trong phòng xét nghiệm có độ dẫn điện (EC) < 2uS/cm

Nguồn: Coppy!-

21/07/2021

CHUẨN MÁY, QC MÁY VÀ MỘT SỐ LỖI THƯỜNG GẶP

*********+++++++*********
1- Chuẩn máy(Calibrator)
- Khi muốn định lượng một chất nào đó người ta thường dựa vào một chất chuẩn đã biết trước nồng độ
- Trong sinh hoá đo quang, người ta dự vào chất chuẩn đã biết trước nồng độ để xác định được mật độ quang(OD)của chất chuẩn đó qua đó người ta xác địnhg được một hệ số facter(hệ số k) của chất chuẩn đó. Với các xét nghiệm hoá sinh thông thường người ta xây dựng một đồ thị:
y=ax+b
y: là nồng độ chất cần đo
a: là hệ số facter được tính từ chất chuẩn đã biết trước nồng độ
x: là mật độ quang đo được của chất cần đo
b: là hệ số facter phụ, thường b=0, một số ít các xét nghiệm bị tăng hoặc giảm giả tạo bởi các chất khác người ta phải cộng hoặc trừ hệ số này để trả lại nồng độ thực của chất đó.
Vì vậy để định lượng một chất nào đó, máy phân tích sẽ đo mật độ quang chất đó và áp vào công thức trên máy sẽ cho ra một kết quả của chất đó.
2- Vậy khi nào cẩn chuẩn máy?
- Khi máy mới đưa vào sử dụng
- Sau khi sửa chữa, thay thế bóng đèn, cuvet, Xilanh...
- Khi thay thế lô hoá chất khác, hoặc lo hoá chất sử dụng đã lâu...
- QC không đạt..,,
3. Kiểm tra chất lượng(QC) là gì?
- Là phân tích chất đã biết trước nồng độ và ở các mức (level) khác nhau(thấp,bình thường,cao). Qua đó ta sẽ thu được các kết quả và so sánh với kết quả đã biết trước để xác định độ chụm, độ sác thực,các xu hướng trượt, lệch của thiết bị.
4- Khi nào cần QC?
- Lý tưởng nhất là chạy QC ngay trước-trong khi phân tích mẫu
- Nhưng do tốn kém và một số xét nghiệm tương đối ổn định trong một khoảng thời gian nhất định nên đa số các xét nghiệm hoá sinh được QC vào đầu buổi sáng trước khi phân tích mẫu
- Một số xét nghiệm thực hiện ít có thể tiến hành gom mẫu hoặc chạy QC cách ngày còn tuỳ từng loại xét nghiệm và điều kiện của từng Lab.
5- Khi QC phạm luật Westgard thì phải làm gì?
- Ta từng bước tiến hành loại trừ và xác định nguyên nhân
+ Khi nhiều hoặc tất cả các xét nghiệm cùng phạm luật:
Với lỗi này trước tiên ta thường nghĩ đến là máy xét nghiệm có lỗi như: tắc hoặc bán tắc kim hút, cuvet bẩn do hệ thống rửa gặp vấn đề, nước RO không đạt chẩn,kính lọc, bóng đèn, xilanh kém chất lượng . Nếu loại trừ nguyên nhân do máy có thể nguyên nhân do nhầm lô QC, đặt sai vị trí QC, hoặc QC đã hỏng. Những lỗi này thường là lỗi sai số ngẫu nhiên.
+ Một hoặc một số ít xét nghiệm phạm luật:
Có thể do hoá chất hỏng hoặc kém chất lượng,đường chẩn đã lỗi thời, cài đặt sai, không tự xây dựng lại dải QC cho riêng Lab...Những lỗi này thường là lỗi sai số hệ thống.
=> Tuỳ từng nguyên nhân mà có cách khắc phục tương ứng
6- Có nên chỉnh facter(hệ số k) để cho QC vào dải hay không?
Việc chỉnh facter chỉ là tạm thời, chữa cháy khi không có chất chuẩn hoặc chất chuẩn kém chất lượng, việc chỉnh facter phải đảm bảo QC của bạn đang được phân tích đúng.

14/10/2020

QUY TRÌNH THỰC HIỆN PHẢN ỨNG RIVALTA
*************

I.NGUYÊN LÝ
Dựa trên phản ứng Protein bị kết tủa bởi acid acetic.
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Nhân viên xét nghiệm khoa Hóa sinh.
2. Phương tiện, hóa chất
Hóa chất:
Dung dịch acid acetic đặc.
Hóa chất được bảo quản ở nhiệt độ thường
3. Người bệnh
Cần được tư vấn về mục đích xét nghiệm
4. Phiếu xét nghiệm
Thực hiện theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
Dịch chọc dò. (Do các bs lâm sàng lấy)
Dịch chọc dò, bảo quản ở 2 – 80C.
2. Tiến hành kỹ thuật
2.1.Chuẩn bị hóa chất
Chuẩn bị hóa chất acid cetic đặc.
2.2. Tiến hành kỹ thuật
- Cho vào ống đong 100 ml nước cất.
- Nhỏ vào đó 1 giọt acid acetic đặc rồi trộn đều.
- Dùng pipet hút dịch chọc dò và nhỏ vài giọt vào dung dịch vừa pha và quan sát trên nền đen hoặc ngược sáng.
+ Nếu thấy hiện tượng tủa khói trắng khi giọt dịch rơi xuống đáy cốc thì phản
ứng Rivalta(+), tức là dịc h đó là dịch tiết. Dịch này g ặp trong các trường hợp do viêm màng phổi,màng bụng,màng tim..
+ Nếu không có hiện tượng trên thì phản ứng Rivalta (-) và dịch đó thường là
dịch thấm, gặp trong các bệnh xơ gan,
hội chứng thận hư,suy tim...
- Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được chuyển vào phần m ềm quản lý dữ liệu
hoặc vào sổ lưu kết quả (tùy thuộc vào điều kiện của phòng xét nghiệm).
- Trả kết quả cho khoa lâm sàng, cho người bệnh
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
1. Phản ứng Rivalta dương tính trong
Dịch tiết: dịch được hình thành trong cơ chế viêm.
2. Phản ứng Rivalta âm tính trong
Dịch thấm: dịch thấm là dịch được tạo thành do sự chênh lệch áp lực giữa dịch
trong lòng mạch và ngoài gian bào (hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa, suy tim
phải), do giảm áp lực keo (hội chứng thận hư, đó i ăn, bỏng nặng), hoặc cả 2 yếu tố
trên (trong xơ gan).
3. Dịch tiết thường định lượng Protein trong dịch >30g/l và dịch thấm Protein 0.5

2, Tỉ lệ LDH dịch/ LDH huyết thanh >0.6

3, Nồng độ cholesterol > 1.2mmol/L

4, Trọng lượng riêng >1.015

5, Nồng độ protein dịch >30 g/L (lưu ý với các trường hợp bệnh nhân xơ gan, suy thận, ung thư giai đoạn cuối có nồng độ protein máu thấp (96%) và độ đặc hiệu (>60%) khá cao. Tuy nhiên Rivalta là một xét nghiệm định tính và kết quả phụ thuộc rất nhiều vào người làm xét nghiệm. Trong trường hợp bệnh viện có khả năng làm kết hợp được các xét nghiệm đáp ứng tiêu chí Light, chúng tôi khuyến cáo sử dụng phương pháp Light để đưa ra một giá trị chính xác đáp ứng điều trị cho bệnh nhân.
Nguồn: coppy!

SÀNG LỌC MANG GEN BỆNH TAN MÁU BẨM SINH (THALASSEMIA)Thalassemia gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến giống nòi, ảnh hư...
17/09/2020

SÀNG LỌC MANG GEN BỆNH TAN MÁU BẨM SINH (THALASSEMIA)

Thalassemia gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến giống nòi, ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh nhân và cả cộng đồng. Các phương pháp điều trị hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, do đó vấn đề dự phòng bệnh trở nên hết sức cấp thiết.

🔶 Tan máu bẩm sinh (Thalassemia) là gì?
Bệnh tan máu bẩm sinh - Thalassemia là một bệnh lý huyết học di truyền liên quan đến sự bất thường của hemoglobin (một cấu trúc protein trong hồng cầu có chức năng vận chuyển oxy). Ở bệnh nhân Thalassemia, các hồng cầu bị phá hủy quá mức dẫn đến tình trạng thiếu máu.
Thalasemia là một bệnh di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường. Trẻ mắc bệnh tan máu bẩm sinh có gen đột biến di truyền từ bố và/hoặc mẹ, căn bệnh khiến trẻ phụ thuộc truyền máu suốt đời, gặp nhiều biến chứng do bệnh và do truyền máu nhiều lần, dẫn tới chất lượng cuộc sống kém và giảm tuổi thọ. Thalassemia gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến giống nòi, ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh nhân và cả cộng đồng. Các phương pháp điều trị hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, do đó vấn đề dự phòng bệnh trở nên hết sức cấp thiết.

🔶 Tỷ lệ mắc bệnh
Trên toàn cầu, có 80 - 90 triệu người mang gen bệnh thalassemia (chiếm 1,5% dân số toàn thế giới), trong đó 50% là ở khu vực Đông Nam Á.
Việt Nam hiện có khoảng 13 triệu người, tương đương 13% dân số mang gen bệnh tan máu bẩm sinh. Trong đó, người dân tộc miền núi chiếm tỷ lệ cao, từ 20 - 40%, kết hôn cận huyết làm gia tăng số người mang gen bệnh cũng như số trẻ mắc bệnh này.
Hiện có trên 20.000 người bệnh mức độ nặng cần phải điều trị cả đời. Mỗi năm có khoảng hơn 8.000 trẻ em sinh ra bị bệnh Thalassemia, trong đó khoảng hơn 2.000 trẻ bị bệnh nặng, 800 trẻ không thể ra đời vì phù thai.
Mỗi năm ước tính cần có tối thiểu 2.000 tỷ đồng và khoảng 500.000 đơn vị máu an toàn để cho tất cả người bệnh có thể được điều trị.

🔶 Dự phòng bệnh tan máu bẩm sinh
Bệnh tan máu bẩm sinh là vấn đề của toàn xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, kinh tế, đời sống và tương lai của giống nòi nhưng lại là bệnh có thể dự phòng với những xét nghiệm tầm soát cơ bản, chi phí thấp.

🔶 Biện pháp dự phòng: Sàng lọc mang gen trước khi kết hôn và trước sinh bằng xét nghiệm đơn giản:
+ Tổng phân tích tế bào máu (công thức máu), Sắt và Ferritin huyết thanh (để loại trừ thiếu máu do thiếu sắt).
+ Nếu có biểu hiện hồng cầu nhỏ (MCV giảm), nhược sắc (MCH giảm) trong khi dự trữ sắt bình thường, rất có thể bạn là người mang gen. Bạn cần được tư vấn di truyền từ Bác sĩ để có các bước sàng lọc và chẩn đoán tiếp theo.

Nếu 2 người, nam và nữ trước khi kết hôn hoặc cả 2 vợ chồng đều là người mang gen, nên được tư vấn trước khi có ý định có thai.
Sàng lọc trước sinh bệnh Thalassemia nên được làm sớm cho thai phụ, với các cặp vợ chồng mang gen bệnh, phương pháp chẩn đoán là chọc ối hoặc sinh thiết tua rau để xác định đột biến gen ở thai nhi.

Chương trình sàng lọc và chẩn đoán trước sinh bệnh tan máu bẩm sinh ở rất nhiều nước như Philippines, Malaysia,... đã gần như giảm tỷ lệ sinh con mắc bệnh Thalassemia thể nặng xuống tiệm cận con số 0. Hy vọng rằng ở Việt Nam, với sự chung tay của hệ thống y tế và cả cộng đồng sẽ giúp đẩy lùi sớm căn bệnh này.
DHYHN!

05/09/2020

XÉT NGHIỆM NHÓM MỠ MÁU VÀ BỆNH TIM MẠCH
****************

+ Vào đầu năm 1970, LDL (viết tắt của Low density Lipoprotein) được khám phá ra.

+ Đến giữa năm 1970, Người ta phát hiện ra ăn chất béo làm tăng LDL.

+ Cuối năm 1970, Người ta tìm thấy mối liên quan giữa LDL và bệnh tim mạch.

+ Và vào năm 1982, Người ta cho rằng ăn chất béo làm tăng LDL, mà LDL thì liên quan đến bệnh tim mạch, do đó ăn chất béo gây ra bệnh tim mạch.

- Điều này có đúng không các bạn?

Nếu A dẫn đến B, B dẫn đến C thì A có dẫn đến C không?

Lập luận này rõ ràng có vấn đề đúng ạ!

Các bạn nên biết rằng LDL không phải lúc nào cũng là mỡ xấu, bởi vì bản chất LDL không phải là mỡ mà là 1 loại protein (Low Density Lipoprotein).

Mỡ thì không tan trong nước cho nên để vận chuyển mỡ trong máu thì cần có 1 phương tiện để vận chuyển nó là protein.

- LDL thì có 2 loại chính là LDL tuýp A và LDL tuýp B.

+ LDL tuýp A là LDL tốt, nó có kích thước lớn, nhẹ và di chuyển trong lòng mạch để cung cấp TG cũng như cholesterol và các vitamin tan trong dầu cho các tế bào trong cơ thể, nó không lắng đọng vào nội mô mạch máu gây bệnh tim mạch.

+ Còn LDL tuýp B là LDL xấu, nó có kích thước nhỏ và nặng, do đó nó còn có tên là small dense LDL, và LDL tuýp B thì có liên quan đến bệnh tim mạch.

Và khi các bạn đi kiểm tra sức khỏe thì các bạn chỉ xét nghiệm được LDL tổng chứ không biết được nó là LDL tuýp A hay tuýp B.

- Vậy làm sao để biết được LDL trong máu của mình là tuýp A hay tuýp B?

+ Nhìn vào TG và HDL các bạn sẽ thấy khi TG thấp và HDL cao thì LDL chủ yếu là tuýp A (Large-buoyant LDL).

+ Khi TG cao và HDL thấp thì LDL chủ yếu là tuýp B (Small dense LDL).

Do đó, tỉ số TG/HDL tiên đoán nguy cơ bệnh tim mạch tốt hơn rất rất nhiều so với LDL đó các bạn.

+ Nếu tỷ số TG/HDL 1,8 thì LDL chủ yếu là tuýp B, nghĩa là dù xét nghiệm máu LDL các bạn bình thường thì vẫn có nguy cơ rất cao bị bệnh tim mạch.

- Một nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2006 trên 136.905 bệnh nhân nhập viện vì bệnh mạch vành (Coronary artery disease) cho thấy hơn 75% số bệnh nhân này có LDL “bình thường” (250mg/dL) có tỉ lệ tử vong thấp nhất do tất cả các nguyên nhân, do bệnh tim mạch, do ung thư và do nhiễm trùng hô hấp.

+ Nhóm có nồng cholesterol thấp nhất (

25/08/2020

CÁC XÉT NGHIỆM SÀNG LỌC TRƯỚC SINH VÀ THAI KỲ
*****************
1- Hormon chức năng tuyến giáp:
- Những phụ nữ sau đây cần định lượng TSH và FT4 trước khi mang thai:
+ Đang mắc bệnh tuyến giáo
+ Tiền sử mắc bệnh tuyến giáp
+ Gia đình có người mắc bệnh lý tuyến giáp
+ Mắc đái tháo đường type 1,2
- Nếu suy giáp có thể dẫn đến suy thai, sẩy thai, mất nhau thai, thai nhi phát triển kém, trậm phát triển trí tuệ.
2- Chức năng thận.
- Thời kỳ mang thai thể tích huyết tương và mức lọc cầu thận có thể tăng lên, một số chất như Ure,Creatinin, Natri giảm.
3- Lipid và Protein huyết thanh
- Triglyceride có thể tăng 3 lần khi mang thai
- Albumin, Fibrinogen huyết tương giảm.
4- Enzym tế bào gan
- APL có thể tăng tới 3 lần
- AST,ALT, GGT,Bilirubil giảm khoảng 20%
5- Sắt và Ferritin
- Fe, Ferritin giảm , Transferin tăng
6- Đái đường thai nghén
- ĐTĐ thai nghén có thể dẫn đến: thai chết lưu,suy thai ,bất thường di truyền, hội chứng suy hô hấp, vàng da.
- Người có nguy cơ cao như: tiền sử gia đình có người ĐTĐ, lần sinh trước bị ĐTĐ, thai to...
- Trong phần lớn các trường hợp ĐTĐ thai kỳ sau khi sinh đường máu về mức bình thường, khoảng 50% thai phụ sẽ mắc ĐTĐ trong vòng 7 năm tiếp theo.
7- Xét nghiệm chẩn đoán và theo dõi sản giật
- Protein niệu, Creatinin, Enzym gan,Acid Uric tăng .
8- Xét nghiệm sàng lọc dị tật
- Trong quý I thai kỳ xét nghiệm Beta hCG, PAPP-A kết hợp siêu âm đo độ dày da gáy thai nhi để phát hiện Trisomy 21.
- Trong quý II xét nghiệm AFP,hCG,UE3...

14/07/2020

XÉT NGHIỆM CÁC CHỈ SỐ MỠ MÁU
************

• Các xét nghiệm lipid máu (mỡ máu) được sử dụng rộng rãi để phát hiện, chẩn đoán, theo dõi điều trị và tiên lượng các rối loạn chuyển hóa lipid trong nhiều bệnh như tim mạch (CHD), đái tháo đường (DM), hội chứng chuyển hóa (MS), bệnh thận mạn (CKD), … Hiểu được ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm mỡ máu là kiến thức cơ bản mà bất kỳ ai cũng cần được trang bị để tự chăm sóc sức khỏe cho chính mình được tốt nhất.
• Các thành phần lipid máu (mỡ máu)
Triglycerid (TG) là gì?
Phospholipid là gì?
Cholesterol (CT) là gì?
Lipoprotein tỷ trọng cao HDL – C là gì?
Lipoprotein tỷ trọng thấp LDL – C là gì?
Lipoprotein tỷ trọng rất thấp VLDL là gì?
Các chỉ số xét nghiệm mỡ máu bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là cao?
Các nguy cơ của rối loạn lipid máu và bệnh tim mạch
Tăng cholesterol toàn phần và LDL – C
Tăng TG
Giảm HDL – C
Cần chuẩn bị gì trước khi xét nghiệm mỡ máu?
Những ai nên xét nghiệm mỡ máu?
Người lớn
Thanh thiếu niên
Các thành phần lipid máu (mỡ máu)

Lipid trong cơ thể bao gồm các dạng: triglycerid (TG), cholesterol (CT), phospholipid, và một số chất khác ít quan trọng hơn.

Tính chất chung của lipid là không tan trong nước, do đó lipid luôn liên kết với protein, gọi là các lipoprotein.

Có 3 loại lipoprotein là lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL)

Triglycerid (TG) là gì?

Triglycerid là dạng lipid dự trữ chính ở các tổ chức mỡ dưới da, lượng lipid này thay đổi theo chế độ ăn và trạng thái của cơ thể.

Triglycerid huyết tương được tái tổng hợp chủ yếu tại ống tiêu hóa và sinh tổng hợp tại gan. Triglycerid thoái hóa tạo ra năng lượng cho cơ thể hoạt động. Như vậy tăng TG máu có thể là hậu quả của tổng hợp TG quá mức hoặc giảm thoái biến TG hoặc cả hai.

Phospholipid là gì?

Phospholipid là thành phần cấu tạo nên màng tế bào, có thành phần hóa học gồm một hay nhiều acid béo, một gốc acid phosphoric và một base nitrogen. Có 3 loại phospholipid chính là lecithin, cephalin, sphingomvelin.

Cholesterol (CT) là gì?

Là chất cần thiết cho cơ thể, tham gia vào thành phần cấu tạo của màng tế bào và quá trình tổng hợp của nhiều hormon steroid và acid mật.

Cholesterol có hai nguồn: được đưa vào từ thức ăn hoặc được tổng hợp chủ yếu từ tế bào gan. Cholesterol được máu đưa tới các tế bào dưới dạng kết hợp với lipoprotein.

Lipoprotein tỷ trọng cao HDL – C là gì?

Lượng cholesterol trong HDL được gọi là cholesterol tốt, do cholesterol được HDL vận chuyển từ các tế bào ngoại vi về gan để đào thải ra ngoài bằng đường mật.

Lipoprotein tỷ trọng thấp LDL – C là gì?

LDL có vai trò vận chuyển cholesterol tới mô và tương tác với receptor và LDL trên màng tế bào. Mọi tế bào đều có thể tự điều hòa sản xuất cholesterol theo nhu cầu. Khi nhu cầu cao, tế bào tăng tổng hợp receptor – LDL để tăng thu nhận cholesterol từ ngoài vào, ngược lại quá trình tổng hợp receptor giảm khi thừa cholesterol. Tuy nhiên vì một lý do nào đó, lượng receptor giảm dẫn đến tăng thời gian tồn lưu LDL trong huyết tương và dẫn đến tăng LDL trong máu.

Các nghiên cứu đã chứng minh rằng LDL còn là lipoprotein chính gây xơ vữa động mạch (XVĐM), cholesterol trong LDL còn được gọi là cholesterol xấu. Nguyên do là các cholesterol có tỉ trọng càng thấp, thể tích to, khi di chuyển trong hệ tuần hoàn sẽ dễ lắng đọng tạo ra các mảng xơ vữa

Khi nồng độ cholesterol trong máu tăng cao dẫn tới sự ứ đọng cholesterol ở đại thực bào thành động mạch (gây ra các mảng xơ vữa), đại thực bào ở gân và da gây u vàng.

Lipoprotein tỷ trọng rất thấp VLDL là gì?

Hầu hết triglycerid có trong các lipoprotein mật độ rất thấp (VLDL)

Các chỉ số xét nghiệm mỡ máu bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là cao?

Các xét nghiệm lipid cơ bản thường bao gồm:

triglyceride (TG),
cholesterol toàn phần (total cholesterol: TC),
cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao (high-density lipoprotein cholesterol: HDL-C),
cholesterol lipoprotein tỷ trọng thấp (low-density lipoprotein cholesterol: LDL-C).
cholesterol không phải HDL (non-HDL cholesterol: non-HDL-C)
Tỷ số TG/HDL-C,
Tỷ số TC/HDL-C,
Tỷ số LDL-C/HDL-C
Tỷ số non-HDL/HDL-C
Chỉ số lipid máu ở mức bình thường, mức ranh giới và mức nguy cơ cao ở người lớn được liệt kê rõ trong bảng dưới đây

Chỉ số Mức bình thường Mức ranh giới
Mức nguy cơ cao

Total Cholesterol
TC

Address

Đường Lê Lợi/TP Bắc Giang
Bac Giang

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khoa Hóa Sinh - Bệnh Viện Tỉnh Bắc Giang posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category