Bài Thuốc Gia Truyền Của Bắc Kạn

Bài Thuốc Gia Truyền Của Bắc Kạn Đặc trị các bệnh thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm, cùng hóa, suy tim, h?

24/11/2025

CHUỘT RÚT – HẠ CANXI
Và sai lầm trong Biện Luận

Bệnh án: Bn nữ 63 tuổi, có các triệu chứng:
- Đau nhức tất cả các khớp xương, cột sống.
- Đau nhức buốt trong ống chân.
- Chân tay rất lạnh, mùa đông phải đi 2 tất vẫn lạnh.
- Tiểu đêm nhiều lần, mất ngủ trầm trọng.
- Ăn ít, không ăn được thịt, cá, rối loạn tiêu hóa thường xuyên, ngay cả khi ăn cơm rau muối vừng. Phân lúc táo, lúc lỏng, sệt, lổn nhổn…
- Hay hoa mắt chóng mặt, tê bì chân tay, hay ốm vặt.
- Viêm xung huyết dạ dày, đại tràng co thắt đau liên miên.
- Huyết áp lúc cao vọt khoảng 160-180, lúc lại 140,lúc lại 100. Nhịp tim cũng dao động thất thường.
- Đau vùng ngực trái, đau xiên ra sau. Đau đầu thường xuyên, trái gió trở trời thì đau bùng nhùng cả mảng đầu. Tai ù có lúc không nghe thấy gì, mắt nhìn lờ mờ, hay chảy nước mũi trong.
- U tuyến giáp, u xơ tử cung.
- Đứng lâu tại chỗ (nấu nướng, bế cháu) thì tê rần 2 chân, muốn ngã xỉu hoặc nếu mồ hôi vã ra nhiều thì ngã xỉu co rúm lại.
- Vài năm trở lại sau khi tắm xong hoặc sai tư thế thì bị hạ canxi máu, ban đầu không biết chỉ xoa bóp dầu gió, sau phải cấp cứu. Mỗi năm bị khoảng 1-3 lần. Dùng canxi bổ sung không hết bệnh, lại sinh sỏi thận cỡ gần 1cm.
- Chạy chữa Đông y cũng không thấy khá hơn. Đỡ đau xương chút thì rối loạn tiêu hóa nặng.
Gia đình cũng có người làm thuốc, nên biết đơn của các thày như: Độc hoạt tang ký sinh, Hắc Quy Tỳ thang, Thân thống trục ứ thang, Bát vị thận khí hoàn, Toàn chân nhất khí thang… Có 1 đơn là Thiên ma câu đằng ẩm. Khi uống được khoảng 3 thang thì rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Gia đình liên hệ, kể bệnh như trên và muốn chữa đau nhức xương khớp, đau đầu trước. Tôi (Thủy) nghĩ đến Tiêu Bản Hoãn Cấp nên Biên chứng luận trị như sau:
- Bệnh thuộc: Lý, Âm, Hư, Hàn.
- Thuộc chứng: Nội Phong (Can Phong Nội Động).
- Thể: Khí Huyết Hư (Huyết Hư sinh Phong).
- Phép trị: Kiện Tỳ Bổ Khí Huyết.
- Bài thuốc: Thập Toàn Đại Bổ gia giảm.
• Phương:
1. Đảng sâm: 12g
2. Bạch linh: 16g
3. Bạch truật sao: 16g
4. Cam thảo: 6g
5. Khương hoàng: 5g
6. Đương quy sao: 12g
7. Thục địa: 10g
8. Bạch thược sao: 6g
9. Nhục quế: 3g
10. Hoài sơn: 20g
11. Sa nhân: 12g
12. Đại hoàng: 1g
13. Hắc Táo nhân: 10g
14. Hắc Sinh khương: 5g
15. Hồng Táo: 3 quả
• Cách dùng: sắc uống. Điều chỉnh ăn uống đủ dưỡng chất (các loại thịt, cá, tôm, cua, ngao, sò, ốc, hến, rau, củ…).
• Kiêng cữ: Không ăn muối-bột canh có i ốt, quả cà các loại, cá biển khô, không ăn rau-củ-quả có vị đắng.
• Kết quả: sau uống 1 tháng, tác dụng không đáng kể, nhưng tiêu hóa có ổn định hơn. Hết tháng thứ 3 thì mọi chứng đỡ khoảng 30%, ăn uống tiến bộ, ngủ khá hơn, chân tay ấm hơn, ăn được 2 bát cơm đầy…
Từ tháng thứ 3, Thủy bội (tăng) Bạch thược 16g; Đương quy 16g; Thục địa 30g; Đảng sâm 16g. Gia Xuyên khung 15g; Diêm Đỗ Trọng (tẩm nước muối sao) 12g; Độc hoạt 5g. Uống đến tháng thứ 6 đỡ khoảng 80% (các triệu chứng không còn xuất hiện, sỏi thận và u xơ tử cung không còn, u giáp nhỏ đi rất nhiều). Ngừng điều trị, điều chỉnh bằng ăn uống như đã nói trên.
• Bàn luận:
- Người bệnh đã mắc bệnh từ rất nhiều năm (vài chục năm), ăn uống kém dần… Rồi xuất hiện đau lưng, nhức xương, đi khám và dùng thuốc kháng viêm giảm đau theo chỉ định. Sau 1 thời gian xuất hiện tác dụng phụ: viêm, xung huyết, phù nề dạ dày và rối loạn tiêu hóa kéo dài, làm cơ thể suy sụp. Khi cơ thể thiếu máu trầm trọng thì phát sinh rất nhiều bệnh khác.
- Có rất nhiều tên bệnh cho người bệnh này như: Mệnh môn hỏa suy, phong hàn thấp nhập cốt, thiếu máu cơ tim (đau tức ngực do co thắt mạch vành), thiếu máu não (đau đầu do co thắt mạch máu não), vị nhiệt, can phong nội động, hậu sản, thiếu máu (bần huyết)…
- Tóm lại bệnh chứng là do Thiếu Máu, mà chủ ở 2 tạng Can (can tàng huyết) và Tâm (tâm chủ huyết). Nhưng Tỳ cũng liên quan rất nhiều, bởi Tỳ chủ vận hóa thủy cốc (chất dinh dưỡng) nuôi khắp cơ thể. Tỳ tổn thương thì cơ thể không hấp thu được dinh dưỡng dẫn đến phát sinh nhiều chứng bệnh khác.
- Vậy tại sao khi dùng Hắc Quy Tỳ lại không tác dụng? Quy Tỳ thang chỉ chữa được thiếu máu nhẹ, còn đây bệnh đã rất nặng, tỳ vị đã tổn thương nghiêm trọng.
- Bệnh nặng như vậy chữa bởi tiên thiên là rất dùng, sao Bát vị hoàn lại không tác dụng? Đúng là bệnh cơ thuộc Tiên Thiên Bất Túc, Mệnh môn hỏa suy, nhưng nguyên nhân chính là tổn thương Tỳ vị, không phải Thận.
• Phân tích bài thuốc:
- Tứ Quân chuyên Bổ Tỳ Khí, tăng cường sự kiện vận của hệ tiêu hóa, lại được Hoài Sơn tăng sức Kiện Tỳ (tăng cường men tiêu hóa cho hệ tiêu hóa). Nếu chỉ dùng vậy lâu cũng khỏi bệnh, nhưng sẽ rất lâu.
- Gia thêm Sa Nhân để hành khí, kiện tỳ, chống đầy hơi, đầy bụng, trợ giúp tiêu hóa.
- Gia Đại Hoàng để dập Hỏa Nhiệt ở Vị, nhưng do đây là Chân Hàn Giả Nhiệt nên dùng lượng ít, chỉ Hạ về mức cân bằng. Là chất Bổ Đắng giúp tăng cường hệ tiêu hóa, lại chống viêm-xung huyết-phù nề dạ dày (kết hợp YHHĐ).
- Đương quy bổ huyết, nhưng có tinh dầu sẽ ảnh hưởng đến Tỳ Vị đang tổn thương, nên sao hơi xém cạnh để diệt tinh dầu, tránh kích thích.
- Người thiếu máu giống như dòng sông cạn nước, rác rưởi sẽ gây tắc dòng chảy, nguy cơ cao gây đột quỵ do tắc mạch máu não. Nên dùng Khương hoàng để Hoạt Huyết, Phá Huyết chống huyết khối, nhưng dùng lượng ít chỉ để Hoạt huyết (hành huyết, lý huyết). Lại kích thích tiêu hóa do tác dụng Lợi Mật, Thông Mật.
- Bạch thược để Thư Cân, nhưng dùng lượng ít và sao để tránh kích thích (vị chua sẽ gây tiêu chảy, khi hệ tiêu hóa đang tổn thương).
- Thục địa dùng lượng ít để tránh đầy bụng và tránh táo bón, cũng bồi Âm Thủy để sinh Can Mộc.
- Nhục Quế dẫn Hỏa quy Nguyên, đưa Hư Hỏa đang leo lét, hư tàn lơ lửng về cội nguồn nguyên phát (quy nguyên, tức về mệnh môn). Vì vậy làm ấm chân tay, nên huyết áp sẽ tụt xuống ở mức ổn định.
- Hắc táo nhân: táo nhân đem sao đen vừa để an thần, dễ ngủ và để Thư Cân.
- Hắc sinh khương: sinh khương có tác dụng làm tăng huyết áp, ấm cơ thể, nhưng lại làm xuất mồ hôi, vì vậy nướng đen vỏ ngoài, trong ruột còn vàng để trợ giúp cho Nhục Quế để mạnh Chân Hỏa, lại không gây thoát dưỡng khí (phát hãn). Không dùng Hắc Can Khương vì tính nóng, gây khó chịu ở dạ dày, nhất là đang bị tổn thương (viêm xung huyết).
- Táo vị ngọt cũng để trợ Tỳ thêm mạnh.
- Trường hợp này nếu thêm Hắc Phụ Tử sẽ đi ngoài ngay, vì người thiếu máu nặng thường chất độc cũng tiềm tàng trong cơ thể, chỉ cần ăn uống bất thường (đồ ăn ôi thiu...) sẽ tiêu chảy ngay. Vì vậy không dùng Hắc Phụ...
• Thực ra Thủy chuyên dùng phép “Đối Chứng Lập Phương” và “kết hợp Y học hiện đại”, nhưng thấy có tương đồng với Thập Toàn Đại Bổ Hoàn nên lấy tựa đề vậy.
• Sai lầm trong biện chứng luận trị:
- Đại đa số các thày thuốc Đông Y ngày nay (cả gia truyền lẫn Bs ĐY) chủ yếu nhìn vào triệu chứng trội (triệu chứng chính) hoặc theo ý bệnh nhân nên không phát hiện thấy cái gốc của bệnh. Như trường hợp trên khi thấy bệnh nhân bị đau nhức xương khớp rất nặng, nên thường dùng các bài thuốc chữa xương khớp để chữa trị, dẫn đến sai lầm.
- Biện chứng luận trị là kiến thức sơ cấp căn bản nhất của Đông Y, nhưng thiếu kiến thức này thì cũng giống như xây nhà trên nền đất yếu, móng nhà lại làm sơ sài vậy. Các kiến thức Tứ Chẩn, Bát Cương, Bát Pháp, Phương Dược, Tính Dược… tuy là sơ cấp, nhưng lại toàn dùng từ Hán Việt, nên ẩn chứa rất nhiều ý tứ sâu xa, nếu không được sự chỉ dạy đúng cách (Chân Truyền) hoặc nhãng ý khi học tập, dẫn đến ‘Mất Gốc”, điều này sẽ gây khó khăn trong điều trị. Học ĐY cũng giống như khi học Văn Hóa vậy, kiến thức mới học hàng ngày rất dồn dập, chưa kịp nhớ sang bài mới, nên kiến thức bị rỗng. Ngày xưa đi học có thày cô nào giảng Ngũ pháp, hóa học, sinh vật, hóa học, vật lý… là gì đâu.

• Nếu bạn đang bị hổng kiến thức hoặc chưa nắm bắt được Bí quyết của Đông Y, hoặc bạn chữa trị (bằng ĐY, châm cứu, bấm huyệt) kém hiệu quả, hiệu quả hẹp hoặc phải mở sách vở khi châm cứu… Hoặc bạn cần nâng cao tay nghề về một lĩnh vực bệnh (sở trường) hãy liên hệ:
Vũ Thủy, đt, zl, mess: 0986234966
Đông Y Sao Khôi – 28 Nguyễn Văn Tố, p. Bắc Kạn, Thái Nguyên.
- Lớp nâng cao về Y lý căn bản gồm: phương pháp Thiết Chẩn, bắt mạch dễ hiểu, dễ thực hành; Vấn Chẩn khi người bệnh ở xa; Cách phân biệt Hư Thực, Hàn Nhiệt, Âm Dương, Biểu Lý chính xác; Áp dụng phương pháp chữa bệnh. Thời gian học: 2-3 buổi online. Học phí 3 triệu.
- Lớp Dược Lý chuyên ngành: 2 triệu.
- Lớp bài thuốc điều trị: 3 triệu/1 bệnh.
- Các buổi học online qua điện thoại, messenger, zalo. Giáo trình học được tổng kết, cô đọng dưới dạng bí quyết nghề nghiệp nên dễ hiểu, nắm bắt được ngay. Có hỗ trợ, giải đáp đến khi nhuần nhuyễn.
- Do là lớp học nâng cao, nên chỉ nhận học viên đã biết nghề, đang làm nghề. Đặc biệt lớp học về Y Lý sẽ giúp các bạn nắm bắt được bí quyết nghề nghiệp. Khi có bí quyết, bạn không cần phải mua thêm sách vở, mọi thứ đã nằm gọn trong lòng bàn tay.

Bắc Kạn 24/11/2025
Vũ Thủy

Send a message to learn more

SÂM CAU – TIÊN MAOI. Mô tả:    Sâm Cau là một loại cây thân thảo, mọc thấp, sống lâu năm, lá mọc từ gốc dạng bẹ, đối nha...
13/11/2025

SÂM CAU – TIÊN MAO

I. Mô tả:
Sâm Cau là một loại cây thân thảo, mọc thấp, sống lâu năm, lá mọc từ gốc dạng bẹ, đối nhau, lá hình mác thuôn dài và hẹp, lá có xếp nếp như lá cau nên được gọi là Sâm Cau. Rễ hình trụ, bên ngoài có màu đen, có phần hao hao giống rễ cau. Các rễ con mọc từ thân rễ chính, giống lông tóc, nên người xưa đặt tên là Tiên Mao (lông tiên, tóc tiên).
Hoa màu vàng mọc gần gốc, chia 6 cánh, hoa nở gần như quanh năm.
Cây mọc hoang và được trồng làm cảnh, làm thuốc. Cây dễ trồng, nhân giống từ hạt già hoặc cây non. Trồng trên đất tơi xốp sẽ nhanh cho thân rễ to. Cây ưa sáng, có thể chịu bóng nhẹ.

• Trên thị trường còn 1 cây khác cũng có tên là Sâm Cau: cây thân thảo, cao khoảng 2-3m, trên thân để lại nhiều dấu vết lá rụng. Lá mọc tập trung ở ngọn, lá hình mũi mác, thuôn dài tới trên 50cm. Rễ phình thành dạng củ, màu đen nhạt hoặc đỏ tươi, nếm có vị ngọt. Loại này ngâm rượu uống với lượng nhỏ (mỗi lần 20-30ml) cũng có tác dụng bổ thận tráng dương nhẹ (dùng lâu). Nếu dùng lượng nhiều sẽ gây đi tiểu nhiều, phản tác dụng. Do thân cây có phần giống thân cây cau nên 1 số nơi gọi là Sâm Cau, cây còn có tên khác là Bồng Bồng rừng (giống cây Thiết Mộc Lan hoặc cây Dứa Ông-Huyết Giác). Không phải loại Sâm Cao hay Tiên Mao nới trên.

II. Bộ phận sử dụng:
- Thân rễ thu hái vào mùa hè, thu, đông ở cây đã trưởng thành hoặc trồng được 2-3 năm.
- Rửa sạch, cắt bỏ rễ con, ngâm với nước vo gạo đặc 3 ngày. Mỗi ngày thay nước 1-2 lần. Mùa hè hoặc trời nắng nóng thì thay nước vo gạo vài lần (hoặc xen kẽ nước thường khi chữa có nước vo gạo) để không bị lên men chua.
- Sau khi ngâm nước vo gạo 3 ngày, thì rửa sạch, để ráo, rồi đồ chín với lửa to 10-15 phút, bỏ ra phơi nắng hoặc sấy khô.
- Khi dùng có thể để sống với người trẻ tuổi, người huyết áp cao. Người trung tuổi, người già, người có hệ tiêu hóa kém thì sao thơm hoặc ngâm với nước muối loãng (1kg dược liệu/30g muối) qua đêm rồi sao vàng.
• Lưu ý:
- Với những củ to thì thái nhỏ rồi ngâm nước vo gạo.
- Mùa hè nóng nếu không thay nước liên tục, nước vo gạo sẽ lên men chua, làm giảm tác dụng của thuốc.
- Khi đồ chín vị thuốc, sẽ phơi sấy nhanh khô, có mùi thơm và tăng tác dụng bổ dưỡng, lại giảm độc, nên có thể dùng liều cao.

III. Tính vị, quy kinh, tác dụng:
- Sâm cau có vị đắng (khổ), tính mát (lương), có ít độc, đi vào Kinh Tâm và Thận (vị đắng vào Tâm, sắc đen vào Thận).
- Tác dụng: Thanh Nhiệt, Cường Cân, Mạnh Cốt, Bổ Thận.
- Dùng chữa: người nóng bứt rứt (huyết áp cao), đau lưng, mỏi gối, xương khớp đau, gân yếu, bán thân bất toại, thần kinh tọa, liệt dương, xuất tinh sớm.
- Sâm Cau – Tiên Mao là 1 trong số rất ít cây thuốc Nam, thuộc loại Bổ Dương, nhưng lại tác dụng với cả tuổi trẻ, trung tuổi và cao tuổi. Cùng tác dụng với các lứa tuổi có: Ba Kích, Hà Thủ Ô đỏ chế, rễ Cau… Tiên Mao, Ba Kích, Hà Thủ Ô đỏ đều có tác dụng Hạ Huyết Áp. Riêng rễ cây Cau thì có tính mát, nhưng lại gây kích thích làm tăng nhịp tim, nên người có huyết áp cao kèm nhịp tim nhanh thì không dùng rễ Cau.

IV. Bài thuốc:
Bài 1: chữa liệt dương, vô sinh ở người trẻ tuổi:
1. Sinh Tiên Mao: 30g
2. Ba Kích: 20g
3. Vương Bất Lưu Hành: 20g
4. Bạch Mao Căn: 20g
• Cách dùng: ngâm với 1 lít rượu ngon, sau 20 ngày thì dùng được. Uống mỗi lần 20-30ml. Có thể dùng thang sắc với lượng mỗi vị 16g.
• Tác dụng: Bổ thận tráng dương.
• Chủ trị: dùng cho người trẻ tuổi (từ 18-30) bị liệt dương, xuất tinh sớm, lượng tinh trùng ít, yếu…
• Giải thích:
- Sinh Tiên Mao là dùng sống, không bào chế.
- Vương bất lưu hành còn gọi là quả Trâu Cổ.
- Bạch Mao Căn là rễ cỏ Tranh. Có thể thay bằng rễ Tre, rễ Vầu (chủ yếu để Giáng Hỏa).
- Người trẻ tuổi đa số là khỏe mạnh, do Chân Hỏa bốc mạnh (Hữu Gương Vô Âm), khi chữa cần Tả Hỏa hoặc Giáng Hỏa mạnh, khiến Chân Âm (Thủy) hao tổn (lửa to, nước sôi trào rồi cạn).

Bài 2: xuất tinh sớm ở người trẻ tuổi
1. Sinh Tiên Mao: 30g
2. Ba Kích: 20g
3. Thổ Phục Linh: 30g
4. Kê Huyết Đằng: 20g
5. Mằn Pạng Pàu: 20g
• Cách dùng, tác dụng như bài trên. Chữa liệt dương, xuất tinh xớm và chậm con ở người trẻ tuổi.
• Giải thích:
- Thổ Phục Linh: còn gọi là Khúc Khắc, Cẩu Vài Lèng (Tày, Nùng), Cẩu Ngưu Lực (Tày, Nùng)…
- Mằn Pạng Pàu (Tày, Nùng): là rễ củ của cây Đạm Trúc Diệp khoảng 2-3 tuổi, có tác dụng Dưỡng Âm, Thanh Nhiệt Tả Hỏa. Không có vị này thay bằng rễ cỏ Tranh, rễ cây Sậy, rễ Tre g*i, rễ Vầu, rễ cây Móc đồng lượng.

Bài 3: chữa rối loạn cương dương tuổi trung và cao niên.
1. Sao Tiên Mao: 50g
2. Diêm Ba Kích: 30g
3. Tang Thầm: 20g
4. Nam Ngưu Tất sao: 20g
5. Cáp Giới Thạch: 1 con
• Cách dùng: cắt nhỏ các vị thuốc, ngâm với 1,5 lít rượu ngon. Sau 1 tháng thì dùng được, ngâm càng lâu càng tốt. Chắt rượu thuốc ra bình khác, thêm 50g Mật Ong, khuấy đều trước khi dùng. Mỗi lần uống 2-30ml, ngày uống 1-3 lần vào bữa cơm và tối trước khi ngủ. Bã thuốc ngâm lần 2 với 1 lít rượu.
• Tác dụng: Bổ Thận Tráng Dương.
• Chủ trị:
- Dùng cho nam giới tuổi từ 45 trở lên bị liệt dương, xuất tinh sớm, lưng đau, gối mỏi.
- Nam giới tuổi từ 30 trở lên mà cơ thể yếu đuối, hay ốm vặt cũng dùng bài này.
- Phụ nữ lãnh cảm (không thiết tha tình dục) dùng cũng tốt.
• Gia giảm:
- Người bị huyết áp thấp, chân tay lạnh, thì thêm: Hắc Can Khương (gừng khô sao cháy đen vỏ ngoài): 12g.
- Người Huyết áp cao gia: Chế Hà Thủ Ô đỏ: 20g.
• Giải thích:
- Sao Tiên Mao: Tiên Mao sao vàng thơm, để giảm bớt tính mát gây hạ huyết áp và tốt cho hệ tiêu hóa của người già đã suy yếu.
- Diêm Ba Kích: Ba Kích tẩm nước muối loãng, rồi sao vàng (tỷ lệ 1kg/30g muối). Ba Kích để sống sẽ giảm huyết áp, người huyết áp thấp dùng sẽ tụt huyết áp và phản tác dụng, nên cần bào chế với muối để cân bằng.
- Tang Thầm: quả Dâu Tằm sấy khô, nếu không có thay bằng Thục Hoàng Tinh (Hoàng tinh các loại, đồ chín phơi khô 9 lần), hoặc thay bằng Quả Dướng (Chư Thực Tử, đồ chín rồi phơi hoặc sấy khô) hoặc Hà Thủ Ô Đỏ chế đồng lượng. Mục đích để bổ Chân Âm, người trung tuổi, cao tuổi thuộc dạng Lão Suy cần bổ cả Âm lẫn Dương mới hiệu quả. Nếu khô Bổ Âm thì dùng lâu sẽ mất cân bằng Âm Dương dẫn đến suy kiệt. Dùng Bổ Âm thì hiệu quả chậm, nhưng càng uống càng mạnh khỏe.
- Nam Ngưu Tất sao: là rễ cây cỏ Xước, sao vàng.
- Cáp Giới Thạch: con Tắc Kè, thái nhỏ, sao thơm. Dùng càng lâu, càng nhiều thì càng cường tráng. Vậy gọi là Cải Lão Hoàn Đồng.
- Chế Hà Thủ Ô đỏ: cũng có tác dụng Hạ huyết áp.
- Hắc Can Khương: là củ gừng khô sao cháy đen bên ngoài, tác dụng ấm trung tiêu, dẫn vào thận hỗ trợ sức bổ thận của các vị thuốc khác và nâng huyết áp. Không có gừng kho thì dùng gừng tươi nước thơm: 20g.

Bắc Kạn 14/11/2025
(Viết theo thư của bạn đồng nghiệp)
Vũ Thủy

Ảnh: cây Sâm Cau do Thủy trồng bị cớm nắng, đất cằn, nên mọc cao, thưa.

CHỮA SUY THẬN kèm GÚT MÃN• Tâm Giao: Anh hơn Thủy 11 tuổi, anh vừa là đồng môn, vừa là đồng nghiệp của Thủy. Nhà anh các...
12/09/2025

CHỮA SUY THẬN kèm GÚT MÃN
• Tâm Giao:
Anh hơn Thủy 11 tuổi, anh vừa là đồng môn, vừa là đồng nghiệp của Thủy. Nhà anh cách nơi Thủy hơn 100m.
Cách đây hơn 10 năm, đang độ Đông Hàn, anh đến chỗ Thủy chơi, nhờ Thủy bắt mạch. Do anh có uống rượu nên không bắt mạch, Thủy thấy mặt anh trắng bủng, liền sờ 2 tai của anh, tai rất lạnh. Thủy bảo: anh bị lạnh chân tay về mùa đông… Đây cũng là dấu hiệu dễ có nguy cơ suy thận nếu gặp yếu tố bất lợi. Thực tế những người có sức khỏe yếu, khi gặp tác nhân xấu (dùng thuốc kháng viêm, giảm đau dài ngày hoặc liều cao) thường dễ bị suy thận. Ngoài nguy cơ suy thận cũng hay bị các bệnh lặt vặt khác (viêm họng, xoang, đau mỏi vai gáy, tê bì chân tay….). Theo Đông Y, thì Thận khai khiếu ra tai. Nên tai lạnh tức Thận Hỏa (Mệnh Môn Hỏa) đã bị Hư (yếu).
Thủy cũng là người cố vấn soạn thảo giúp anh 3 bài thuốc để Thẩm định. Cả 3 bài đều ok, chỉ 1 bài phải sửa lại tên để tránh nhầm lẫn. Thủy cũng là người khuyên anh đoạn tuyệt với rượu, bởi mỗi lần anh uống nhiều sẽ không còn chủ động được lời nói. Anh làm theo lời Thủy.
(xin nói thêm: Thủy nhận cải tiến, soạn thảo, nghiên cứu và chuyển giao các bài thuốc hiệu quả cao , cho các đồng nghiệp, phòng khám ĐY, cty…).
• Bụt Chùa Nhà Không Thiêng:
Anh bị Suy Thận độ 1-2 (lúc tăng lúc giảm). Có tư vấn Thủy, vì anh có điều kiện, nên Thủy khuyên nên xuống Bv TƯ để chữa. Sau này mới biết anh bị bệnh Gút, có mua thuốc Hoàn chữa gút (do bọn bất lương trộn thuốc kháng viêm, giảm đau Tây y với liều gấp mấy lần chỉ định của Bs) về uống, rồi bị suy thận như trên. Anh dấu thông tin, dù biết em Thủy chuyên món Gút, nhưng có lẽ do chưa đủ độ tin cậy, nên dùng thuốc của nhiều thày khác.
Sau khi bị suy thận, lại uống tiếp thuốc ĐY của 1 số thày khác, nhưng vấn đề vẫn không giải quyết được. Anh cũng đến tư vấn và tham khảo lấy thuốc, nhưng Thủy đều khuyên xuống Bv TƯ chữa, nếu không ổn thì Thủy sẽ chữa.
Bv TƯ truyền Đạm để chữa suy thận, thì Gút lại tăng lên, đau đớn vật vã. Ban đầu Suy Thận có giảm gần mức cho phép. Nhưng rồi dù dùng Đạm nhưng bệnh suy thận vẫn cứ tăng dần, dù tuân thủ lời dặn của Bs…
• Vòng Tuần Hoàn Bất Tận:
Việc dùng Đạm để chữa người suy thận kèm bệnh gút, là con dao 2 lưỡi. Suy thận giảm thì bệnh Gút lại tăng. Lại uống thuốc Gút, thì suy thận lại tăng, lại dùng Đạm, gút lại tăng… cứ 1 vòng luẩn quẩn như bệnh Tiểu đêm và mất ngủ vậy: tiểu đêm nhiều thì mất ngủ, mất ngủ lại gây tiểu đêm, cứ vậy tuần hoàn cho đến khi người bệnh kiệt sức cũng không thôi...
• Bất Quá Tam:
Anh mang kết quả xét nghiệm máu đến than thở với Thủy. Bệnh tình cứ tăng dần, dù dùng Đạm theo chỉ định của bác sĩ. Hiện giờ tăng cả 3 chỉ số: Men Gan, Acid Uric, Creatinin. Còn bị phù thũng 2 chân, đau gút…
Xét nghiệm tiếp ở Bv khác: men gan tăng nhẹ, Gút bình thường, Creatinin tăng, Suy Thượng Thận.
Anh luôn mang xét nghiệm đến chỗ Thủy để nghe lời khuyên và muốn lấy thuốc. Vậy là đã quá số lần “Tam Cố Thảo Lư” nên Thủy nhận chữa.
• Buồn Lòng:
Sau đó anh siêu âm tiếp (không mang kết quả), đến lấy thuốc, anh hỏi 1 câu làm Thủy buồn lòng: “Thế chú đã chữa cho ai chưa?”.
Thủy buồn đáp: “Em chưa chữa bệnh cho ai cả, chỉ ngồi chơi hàng chục năm nay thôi anh ạ”.
Anh lại buột miệng nói ra: “giờ về cho Bs xem kết quả rồi chữa suy thượng thận”.
Thủy phản ứng ngay: “Anh suy thận là do uống thuốc ĐY trộn thuốc Tây Y. Nếu chữa Tây y thì thôi dùng thuốc của em. Nếu dùng thuốc của em, thì không được dùng bất cứ loại thuốc gì thêm. Mà anh thừa biết Tây Y không có thuốc gì chữa suy thận và suy thượng thận, còn cố chữa làm gì, 2 năm chưa đủ sao.”
Anh lại nhỏ nhẹ: “Bệnh này Bs cấm không cho uống thuốc ĐY đâu”.
“Vậy thì lại xuống dưới Trung Ương vậy!” Thủy cũng nhỏ nhẹ.
Anh nhất trí không dùng thuốc Tây nữa.
Những lời anh nói như kim châm, muối sát vào tâm can Thủy. Vì biết anh thật thà nên Thủy không để tâm, dù rất khái tính.
Cắt thuốc rồi dặn dò kỹ “Tuy là anh, đồng môn (học lớp sau), đồng nghiệp, thân quen, nhưng đã lấy thuốc của em thì là bệnh nhân, phải tuyệt đối tuân theo y lệnh. Cấm tất cả các loại thuốc, hoa quả, rau xanh, rượu bia, tập thể dục, thể thao. Ăn uống theo em dặn”. Tuy vậy, anh cũng lơ là kiêng cữ lắm (qua xét nghiệm và triệu chứng là biết).
Sáng ngày 09/8/2025 lấy thuốc uống. Ngày 24/8/2025 ra báo kết quả xét nghiệm Trung tâm y tế BK, báo sắc thang thứ 6. Dự tính đến ngày 07/9/2025 là hết thuốc. Ăn mừng lễ 2/9 và rằm tháng bảy, nên có ăn nhiều thịt đỏ, nên chỉ số Acid tăng, anh nói như vậy, nên Thủy cũng thông cảm, dù không được như ý.
• Kết quả:
Có 2 kết quả xét nghiệm
- Trung Tâm Y Tế Bắc Kạn: sau 16 ngày uống thuốc, các chỉ số đều giảm (suy thượng thận không xét nghiệm).
- MEDLATEC: sau 1 tháng uống thuốc, các chỉ số suy thận (ure, creatinin) đều giảm rõ rệt. Men gan giảm (men gan GGT lần trước không xét nghiệm). Suy thượng thận giảm rõ rệt. Chỉ số gút tăng do ăn uống ngày 02/9 và rằm tháng 7 (âm lịch), anh cũng thú nhận, nên thông cảm.
Bảng so sánh trước và sau khi uống thuốc 15 ngày
Trung Tâm Y Tế
Xét nghiệm 24/7/2025 22/8/2-25 Chỉ số bt Kết quả
ALT 69 57

Address

28 Nguyễn Văn Tố, Phường Bắc Kạn, Tỉnh Thái Nguyên
Bac Kan

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bài Thuốc Gia Truyền Của Bắc Kạn posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Bài Thuốc Gia Truyền Của Bắc Kạn:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram