13/11/2023
1. Bệnh sỏi thận là gì?
Sỏi thận là các tinh thể vật cứng xuất hiện ở nhiều vị trí bể thận, đài thận… Khi nước tiểu bị cô đặc và các khoáng chất như acid uric, canxi, natri, oxalat,… không hòa tan sẽ kết dính với nhau tạo thành sỏi. Tùy từng thời gian và mức độ lắng đọng, viên sỏi thường có kích thước khác nhau. Sỏi thận thường không “nằm im” ở một vị trí trong thận mà có thể theo dòng chảy nước tiểu rơi xuống niệu quản, bàng quang.
2. Nguyên nhân và những yếu tố nguy cơ gây nên sỏi thận
Bệnh sỏi thận có thể gặp ở bất kỳ ai và nguyên nhân hình thành sỏi thận thì đa dạng khác nhau, chẳng hạn như:
– Nước tiểu bị cô đặc, cơ thể bị thiếu nước, mất nước do bệnh lý tiêu chảy hoặc do đổ nhiều mồ hôi khiến các khoáng chất dễ kết dính tạo sỏi. Thói quen nhịn tiểu, lười vận động,…
– Chế độ ăn chưa khoa học, ăn quá nhiều đạm động vật, muối, đường,… làm tăng nồng độ canxi và acid uric trong nước tiểu.
– Mắc kèm các bệnh lý như nhiễm trùng đường tiết niệu, bệnh dạ dày, viêm ruột, bệnh gút, loãng xương, đái tháo đường, tăng huyết áp, cường giáp, các dị dạng đường tiết niệu, túi thừa đường tiết niệu,…
– Do ảnh hưởng tác dụng phụ của các thuốc điều trị khác như thuốc chữa tăng huyết áp, thuốc tiểu đường, thuốc kháng acid,…
– Tiền sử gia đình có người mắc bệnh sỏi thận, sỏi tiết niệu
3. Dấu hiệu nhận biết bệnh sỏi thận ngay từ sớm
Một viên sỏi thận thường không gây ra triệu chứng cho đến khi nó di chuyển bên trong thận hoặc đi vào ống niệu quản xuống bàng quang. Lúc này, người bệnh sẽ cảm nhận thấy một số dấu hiệu sau:
– Đau: điển hình nhất là cơn đau quặn thận, đau dữ dội theo từng cơn ở hai bên hố thắt lưng ngay dưới xương sườn sau đó lan đến vùng bụng dưới và háng. Đau khiến người bệnh không thể ngồi yên hoặc tìm thấy một tư thế nào thoải mái. Nếu sỏi nhỏ hoặc nằm ở trong bể thận thường gây đau âm ỉ.
– Đi tiểu ra máu: sỏi cọ xát gây chảy máu, nước tiểu hồng như màu nước rửa thịt, ít khi có máu cục.
– Tiểu buốt: đau rát mỗi lần đi tiểu.
– Tiểu rắt: tăng rõ rệt tần suất đi tiểu, lượng nước tiểu thường ít.
– Nước tiểu đục, có màu sắc bất thường: có mủ trắng và mùi rất khó chịu, lúc này sỏi đã gây biến chứng nhiễm khuẩn.
– Các biểu hiện khác: sốt cao, ớn lạnh, buồn nôn, nôn mửa.
4. Bệnh sỏi thận có nguy hiểm không?
Hai quả thận đảm nhiệm chức năng chính trong hệ tiết niệu nên nếu sỏi quá lớn, cản trở lưu thông nước tiểu sẽ gây ra các biến chứng nguy hiểm như:
– Tắc nghẽn đường tiết niệu: sỏi thận rơi xuống điểm nối thận – niệu quản khiến nước tiểu không được lưu thông gây nên tình trạng thận ứ nước, giãn đài bể thận.
– Viêm đường tiết niệu: sỏi thận là nơi trú ngụ của nhiều vi khuẩn và khi sỏi di chuyển cọ xát gây chảy máu và viêm ở thận hoặc niệu quản, bàng quang, niệu đạo…
– Suy giảm chức năng thận: các tổn thương ở thận đều có thể gây suy thận cấp tính hoặc mạn tính, gây tốn kém chi phí trong điều trị.
– Biến chứng vỡ thận đột ngột gây tử vong.
Thông thường, sỏi thận được chia thành 4 dạng sau:
– Sỏi canxi: đây là loại sỏi phổ biến nhất như canxi oxalat, canxi phosphat,… chiếm gần 80% các loại sỏi thận. Sỏi canxi thường rất cứng và có hình thù khác nhau.
– Sỏi san hô (sỏi struvite, sỏi nhiễm trùng): chiếm tỷ lệ khoảng 10%. Căn nguyên tạo sỏi là do các chất thải chuyển hóa của vi khuẩn liên kết với magie trong nước tiểu tạo thành sỏi.
– Sỏi acid uric: chiếm tỷ lệ gần 10%, thường gặp khi nồng độ acid uric tăng cao và nước tiểu bị acid hóa.
– Sỏi cystine: là loại sỏi rất hiếm gặp, thường liên quan đến yếu tố di truyền, thận bài tiết quá nhiều cystine.
6. Điều trị bệnh sỏi thận .
Với trường hợp có sỏi, khi sỏi còn nhỏ, bệnh nhân chỉ cần được điều trị nội khoa, dùng các thuốc làm tăng cường bài tiết sỏi ra ngoài một cách tự nhiên. Phương pháp này khá an toàn và hiệu quả cao. Nhưng với các sỏi thận kích thước lớn và nhiều, điều trị phải chấp nhận đến các can thiệp cao hơn, phức tạp hơn.