Phòng Khám Nội Tổng Hợp Bắc Ngầm

Phòng Khám Nội Tổng Hợp Bắc Ngầm PK NỘI TỔNG HỢP BẮC NGẦM: Chuyên khám Nội- Ngoại- San- Nhi khoa. Siêu âm Thai- Ổ

PHÒNG KHÁM NỘI TỔNG HỢP BẮC NGẦM XIN THÔNG BÁO LỊCH NGHỈ TẾT. KÍNH CHÚC QUÝ KHÁCH NĂM MỚI AN KHANG - THỊNH VƯỢNG.
26/01/2025

PHÒNG KHÁM NỘI TỔNG HỢP BẮC NGẦM XIN THÔNG BÁO LỊCH NGHỈ TẾT. KÍNH CHÚC QUÝ KHÁCH NĂM MỚI AN KHANG - THỊNH VƯỢNG.

10/02/2024

Phòng khám Nội Tổng Hợp Bắc Ngầm xin kính chúc quý khách hàng một năm mới An khang - Thịnh vượng - Vạn sự như ý.

08/02/2024

Phòng khám Nội Tổng Hợp Bắc Ngầm xin thông báo lịch nghỉ tết từ 09/2( 30 têt) đến 14/2( mùng 5 tết).

KHÁM THAI - KHÔNG PHẢI CHỈ CÓ MỖI SIÊU ÂMBạn bầu Tới khám vào mốc siêu âm hình thái 13 tuần và làm các xét nghiệm cơ bản...
20/04/2023

KHÁM THAI - KHÔNG PHẢI CHỈ CÓ MỖI SIÊU ÂM

Bạn bầu Tới khám vào mốc siêu âm hình thái 13 tuần và làm các xét nghiệm cơ bản.
Kết quả siêu âm hình thái và sàng lọc thì rất ổn. Tuy nhiên trên xét nghiệm chỉ số đường máu rất cao lên tới 18 mmol/L và HbA1C là 8.25%.
Thai phụ được tư vấn bác sĩ chuyên khoa nội tiết và được điều trị ngay lập tức để ổn định tình trạng đường máu.
Tiểu đường trước và trong mang thai là một trong những nguyên nhân gây dị tật thai, thai lưu và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của mẹ.

THÔNG ĐIỆP

1. Khám thai nên được thực hiện đầy đủ với siêu âm, xét nghiệm và khám lâm sàng.
2. Xét nghiện đánh giá tình trạng sức khoẻ thai phụ trước mang thai là điều rất quan trọng để có thai kỳ khoẻ mạnh.
3. Nếu chưa thực hiện khám và xét nghiệm trước mang thai, bạn nên thực hiện nó vào lần khám đầu tiên trong quý 1 để có thể điều chỉnh sớm.
4. Tiền sử sinh con to hoặc thai lưu lớn, thai dị tật có thể là một chỉ dấu của bệnh lý tiểu đường thai kỳ không được phát hiện và không được kiểm soát.
5. Sàng lọc tiểu đường thai kỳ ở những thai phụ không có yếu tố nguy cơ nên được thực hiện từ 24-28 tuần với nghiệm pháp dung nạp đường (có nhịn đói, uống nước đường và lấy máu 3 lần).
6. Phần lớn (80%) các trường hợp tiểu đường thai kỳ được điều trị ổn định chỉ với điều chỉnh chế độ ăn và lồi sống.

CHÚC BẠN CÓ THAI KỲ KHOẺ MẠNH 🥰😍🥰

🧒🏻 HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC TRẺ MẮC COVID-19 TẠI NHÀ 🦠🏥 Hướng dẫn đầy đủ, chi tiết của Bệnh viện Nhi Trung ương: 1️⃣. Chuẩn bị...
09/03/2022

🧒🏻 HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC TRẺ MẮC COVID-19 TẠI NHÀ 🦠

🏥 Hướng dẫn đầy đủ, chi tiết của Bệnh viện Nhi Trung ương:
1️⃣. Chuẩn bị cho trẻ mắc COVID-19 điều trị tại nhà.
2️⃣. Hướng dẫn chăm sóc theo dõi hàng ngày.
3️⃣. Hướng dẫn dùng thuốc.
4️⃣. Dấu hiệu bất thường - Dấu hiệu nguy kịch.
5️⃣. Biến chứng hậu COVID-19.
6️⃣. Hotline tư vấn.

‼️ Lưu ý: đây là thông tin tham khảo hướng dẫn cho các bố mẹ khi chăm sóc trẻ tại nhà, không thay thế cho tư vấn, chẩn đoán và điều trị của nhân viên y tế.
Khi cần hỗ trợ trực tiếp hoặc có tình trạng cấp cứu, hãy liên hệ cơ sở y tế gần nhất.

Xin chia sẻ bài viết hay về triệu chừng và điều trị Covid để mọi người cùng tham khảo.Bài viết được tổng hợp bởi bác sĩ ...
05/03/2022

Xin chia sẻ bài viết hay về triệu chừng và điều trị Covid để mọi người cùng tham khảo.

Bài viết được tổng hợp bởi bác sĩ Nguyễn Tiến Phúc
Giai đoạn an toàn, giai đoạn nguy hiểm :
Giai đoạn đầu có ho sốt, rát họng thường an toàn nhưng lại khiến nhiều người lo lắng vì họ cảm nhận được triệu chứng.
Giai đoạn nguy hiểm thực sự lại có thể diễn ra sau đó 5-7 ngày, thậm chí là 10 ngày kể cả đã âm tính trên xét nghiệm. Dấu hiệu thiếu oxy thầm lặng cần được theo dõi thường xuyên spO2 mỗi ngày 2 lần. Nếu thấy bệnh nhân đột ngột thở nhanh và sâu thì chuyển viện khẩn cấp.
Người già, bệnh nền, chưa tiêm vaccine rất cần chú ý tình huống này.
Sau ngày thứ 28 thì bạn mới có thể yên tâm
——-
Khi nhiễm Covid sẽ khiến gây viêm long đường hô hấp trên, niêm mạc mũi họng sẽ phù nề tăng tiết dịch, nếu thấy nghẹt mũi thì có thể dùng nước muối sinh lý đẳng trương dạng xịt sương để rửa bớt nhày, cũng không cần làm nóng lên làm gì.
Không tự pha nước muối để dùng do phần lớn quý vị sẽ tạo ra nước muối ưu trương sẽ gây tổn thương niêm mạc nhiều hơn.
Khi viêm, trên niêm mạc mũi họng sẽ có nhiều nốt tổn thương, cho nên rất nhạy cảm. Quý vị không nên dùng những thứ như tinh dầu gừng tỏi, bạc hà, xả để xông vì nó sẽ gây kích thích nhiều hơn và tăng tăng phản ứng viêm nếu xông kèm dung dịch được đun nóng.
Nghẹt mũi quá có thể dùng Otrivin hoặc otriven để nhỏ. Với thuốc này cần dùng đủ liều lượng và không dùng kéo dài quá lâu. Bên trong hộp thuốc có sẵn tờ hướng dẫn cách dùng. Quý vị nhớ đọc kỹ.
———
Rát họng do covid không cần điều trị vì không có cách nào làm nó khỏi sau 1 hôm đâu. Tổn thương niêm mạc họng này sẽ tự lành sau vài ngày. Chỉ cần giữ vệ sinh răng miệng, xúc họng bằng nước nguội sạch, nước muối sinh lý 0,9% là được.
Nếu ho khan nhiều thì uống giảm ho để giảm kích thích.
———-
Xông hơi có điều trị được Covid hay không?
Trả lời luôn: KHÔNG!
Đôi khi chúng ta làm theo thói quen, theo kinh nghiệm nhưng chẳng mấy ai đem kiến thức để đi tìm chân lý khoa học cả! Ông bà bố mẹ, bạn bè bảo sao thì làm vậy, chứ không biết đúng sai.
Tôi đến phát nản với những quý vị chẳng hiểu mô tê gì, xông những 4-5 lần/ ngày để điều trị Covid.
Quý vị tưởng mua ít lá cây về đun cái nồi nước to rồi ôm nó chui vào chăn, tưởng là sẽ giúp giảm triệu chứng hay khỏi Covid nhanh hơn ah? Chuyện đó là tầm bậy!
Cách quý vị làm người ta gọi là xông hơi ướt! Còn 1 cách khác gọi là xông hơi khô mà nhiều phòng Sauna đang dùng.
Quý vị chui vào cái chăn ôm cái nồi nước sôi sẽ khiến nhiệt độ tăng cao bên trong, khiến mạch máu dưới da giãn ra, khiến quý vị túa mồ hôi ra như tắm và quý vị thấy rất sảng khoái, dễ chịu. Điều này thì dễ hiểu vì nó cũng chính là 1 cách thư giãn khiến quý thích thú, sau cơn sảng khoái, quý vị thấy người nhẹ nhõm và cho rằng nó chữa được bệnh.
Xông hơi thực chất là 1 liệu pháp thư giãn và nó có tác dụng hỗ trợ chăm sóc giảm nhẹ 1 số vấn đề như giảm đau về khớp, bổ trợ trong vận động của khớp, thông qua tăng lưu lượng tuần hoàn sẽ giảm đau cơ, giảm stress…
Tuy nhiên
Xông hơi quá lâu, quá nhiều lần sẽ khiến cơ thể mất nước, rối loạn điện giải, gây tụt huyết áp, tim đập nhanh. Sốt đã gây mất nước rồi, giờ quý vị lại xông cho nó mất nước thêm ra. Nếu quý vị khó thở thì đừng dại mà xông vì nó khiến quý vị khó thở nhanh hơn.
Quý vị có thể xông khi cơ thể khoẻ trở lại, còn nếu quý vị vẫn muốn xông thì mỗi tuần chỉ nên xông 1-2 lần. Mỗi ngày xông 1 lần cũng đã là nhiều nếu làm liên tục. Sau khi xông nhớ uống nước đầy đủ để tránh mất nước.
Những người huyết áp thấp, suy thận, suy tim, tiền sử tai biến thì không nên xông.
Quên mất, cái này không liên quan Covid: Xông có thể giúp làm giảm cân, nhưng là giảm cân do giảm nước trong cơ thể, chứ không giảm mỡ trong cơ thể. Mỡ trong cơ thể quý vị không giống mỡ trên chảo. Mỡ trên chảo chảy ra được khi đun nóng chảo, còn mỡ trong cơ thể quý vị nó chỉ bớt đi thông qua con đường chuyển hoá chứ không phải nhiệt độ trong cái phòng xông hơi.
———-
Cần biết các giai đoạn của Covid khi theo dõi cho F0 trẻ em tại nhà.
1. Giai đoạn ủ bệnh: 2-14 ngày, trung bình từ 4-7 ngày. Giai đoạn này virus sau khi nhiễm vào đang nhân lên cho đến khi đủ mạnh để bộc lộ ra triệu chứng. Giai đoạn này không có triệu chứng gì đặc biệt
2. Giai đoạn khởi phát: Xảy ra sau khi ủ bệnh với các triệu chứng, kéo dài khoảng 5-7 ngày.
Sốt.
Mệt mỏi.
Đau đầu.
Ho khan.
Đau họng.
Nghẹt mũi/sổ mũi,.
Mất vị giác/khứu giác.
Nôn và tiêu chảy, đau cơ...
Tuy nhiên khá nhiều trẻ không có triệu chứng.
Các triệu chứng khác ít gặp hơn:
Tổn thương da (hồng ban các đầu ‎ngón chi, nổi ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc ‎(tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; ‎bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).
Các triệu chứng nặng thường diễn biến từ ngày thứ 5 của giai đoạn này trở ra. Nếu không có tiến triển nặng thì sẽ bước vào giai đoạn lui bệnh từ ngày thứ 7 hoặc ngày thứ 10.
2. Giai đoạn lui bệnh: Từ ngày thứ 7 trở ra nếu ko có biến chứng nặng trẻ sẽ dần hồi phục sau 1-2 tuần
——-
Có triệu chứng gì thì sẽ điều trị triệu chứng đó: Sốt, ho, tiêu chảy…Luôn phải đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ cho trẻ.
Người chăm sóc trẻ cần chú ý vệ sinh thân thể, răng miệng, mũi họng cho trẻ.
- Nếu là trẻ lớn, hướng dẫn trẻ tập thể dục tại chỗ và tập thở ít nhất 15 phút/ngày.
- Theo dõi trẻ: Đo thân nhiệt tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ sốt. Đo SpO2 (nếu có) tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ mệt, thở ‎nhanh/khó thở. Khai báo y tế hàng ngày (qua điện thoại hoặc phần mềm qui định).
Báo với nhân viên y tế khi có triệu chứng bất thường:
+ Sốt trên 38 độ C kéo dài quá 5 ngày
+ Trẻ lớn đã biết kêu tức ngực, trẻ nhỏ hơn thì người chăm sóc thấy trẻ quấy khóc hoặc các biểu hiện khác thường của trẻ như bỏ bú, chậm tiếp xúc, mắt kém linh hoạt.
+ Trẻ kêu đau rát họng, ho.
+ Trẻ cảm giác khó thở hoặc người lớn quan sát và nhận thấy trẻ khó thở.
+ Trẻ bị tiêu chảy kéo dài
+ Đo SpO2 dưới 96%.
+ Trẻ mệt, không chịu chơi.
+ Trẻ ăn/bú kém, bỏ bú.
———————-
NGUYÊN TẮC THEO DÕI ĐIỀU TRỊ F0 TẠI NHÀ
(Dành cho người dân)
1.F0 không triệu chứng: KHÔNG CẦN DÙNG BẤT CỨ THUỐC GÌ cho đến khi xuất hiện các triệu chứng sau:
- Sốt: Hạ sốt Paracetamol có các dạng đóng gói từ 80mg, 100mg, 150mg, 250mg, 500mg. Có thể phối hợp Ibuprofen hoặc dùng đơn độc nếu Paracetamol tác dụng ít ( không dùng ibuprofen trên sốt xuất huyết, viêm loét dạ dày thực quản…) dùng thêm Oresol vì sốt gây toát mồ hôi và thiếu nước.
-Ho: Ho nhẹ thường không cần dùng thuốc giảm ho, ho quá nhiều có thể cân nhắc dùng nếu ho khan.
-Tăng tiết dịch mũi hầu họng: có thể dùng tiêu long đờm nhưng không dùng giảm ho để phản xạ ho tống chất nhày ra ngoài.
-Đau rát họng: thường tự hết theo thời gian, không thể hết ngay được.
-Tiêu chảy: dùng Oresol
2. Kháng sinh:
Phần lớn không cần dùng kháng sinh. Chỉ dùng kháng sinh khi có bằng chứng nhiễm vi khuẩn. Thường chỉ nhân viên y tế mới có kinh nghiệm để đánh giá liệu bệnh nhân Covid có bội nhiễm thêm vi khuẩn hay không, thông qua thăm khám và làm 1 số xét nghiệm.
Sốt do virus ít khi kéo dài quá 4 ngày. Nếu sốt kéo dài từ 5 ngày trở lên, rất có thể bội nhiễm vi khuẩn, cần đi khám. Đã hết sốt nhưng vài ngày sau đó lại tái sốt cũng có thể gợi ý việc bội nhiễm vi khuẩn.
Điều trị kháng sinh, tốt nhất là dựa trên kháng sinh đồ.
Kháng sinh không điều trị được các loại virus trong đó có Covid.
3. Kháng virus:
Đối với các loại thuốc chưa cấp phép chính thức, phải dùng như một thuốc thử nghiệm lâm sàng có ký cam kết của người dùng.
Đối với những người già có hoặc không có bệnh nền, người trẻ bệnh nền nguy cơ tiến triển nặng có thể cân nhắc dùng sớm kháng virus:
-Favipiravir: không dùng cho phụ nữ có thai, trẻ dưới 18 tuổi, không dùng cho bệnh nhân suy gan suy thận.
-Molnupiravir: là một thuốc dùng trong đề cương thử nghiệm lâm sàng. Nên liên hệ với y tế tuyến cơ sở để nhận cấp phát.
4. Corticoid ( dexamethasone, Medrol-Methylprednisolone)
Chỉ dùng khi có sự đánh giá tình trạng bệnh của nhân viên y tế.
Dùng Corticoid trong giai đoạn sớm có thể dẫn đến bệnh trầm trọng hơn, do Corticoid ức chế miễn dịch khiến virus nhân lên nhanh và mạnh hơn.
5. Chống đông: Nên dùng dưới sự đánh giá và theo dõi của nhân viên y tế, mục đích dự phòng huyết khối trên những bệnh nhân có bệnh nền mà hiện diện nguy cơ rối loạn đông máu. Không tự ý dùng vì có thể gây ra xuất huyết dưới da, xuất huyết nội tạng và tăng nặng tình trạng viêm loét dạ dày thực quản…
6. Khó thở nên nhập viện theo dõi. Không tự theo dõi ở nhà. SpO2 38C
- Nếu bé < 12 tháng: dùng viên đạn đặt hậu môn Efferalgan 80-150 mg ( nhớ tính theo mg/kg cân nặng có trong tờ hướng dẫn)
- Bé từ 1 tuổi : Dùng dạng bột, siro như: paracetamol ( hapacol) 150, 250 mg ( nhớ tính theo mg/kg cân nặng có trong tờ hướng dẫn)
Nếu sau 2 h không hạ sốt mẹ dùng Ibuprofen siro xen kẽ với paracetamol. ( Lưu ý Ibuprofen chỉ nên ưu tiên thứ 2 nếu một mình paracetamol khó hạ sốt, ibuprofen chống chỉ định trên sốt xuất huyết)
Kết hợp trườm ấm trán, nách, bẹn và cởi lỏng quần áo, nhiệt độ phòng mát không quá lạnh
Tên thuốc: paracetamol, Ibuprofen

2. Nhóm các thuốc chữa ho:
- Khi bé ho nhiều ảnh hưởng ăn uống, bú, ngủ nghỉ, chơi, học tập và nên chỉ ho khan mới dùng
+ Khuyến khích trẻ uống nhiều nước để giảm cơn ho. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, mẹ nên cho trẻ bú nhiều bữa hơn. Trẻ lớn hơn có thể bổ sung thêm nước hoa quả để tăng cường vitamin và khoáng chất, giúp nâng cao sức đề kháng.
+ Sử dụng máy tạo ẩm, tăng độ ẩm không khí ( nếu gia đình có máy) Lưu ý! Máy phải làm sạch màng lọc thường xuyên.
+ Với trẻ lớn, cha mẹ có thể hướng dẫn con súc miệng bằng nước muối loãng, ấm 5-6 lần trên ngày để loại bỏ chất nhày( Lưu ý là dùng muối đẳng trương, không dùng ưu trương và nhược trương) (Dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%))
- Dùng khi được chỉ định của Bác sĩ nha
- Methophan siro, AT deslotaradin, Halixol, U-thel syrupt,
- Xịt Olyfrin, Xitrat..
- Nhỏ Otriven ( bé < 1 Tuổi), ottrivin ( bé > 1 tuổi) khi bé ngạt mũi (Lưu ý: Không nhỏ quá nhiều lần trong ngày và không dùng kéo dài quá 4 ngày)
- Nước muối sinh lý ( đẳng trương) ấm để nhỏ vào mũi hoặc dùng chai xịt chứa nước biển sâu để rửa mũi ngày 5-6 lần ( Tốt nhất nên dùng dạng phụt sương để tránh lọt vào xoang)

3. Thuốc long đờm
- Thuốc long đờm nên dùng khi trẻ ho có đờm hoặc đờm quá đặc không khạc ra được. (Tránh dùng cùng lúc thuốc long đờm với thuốc giảm ho.)
- Phải có chỉ định của Bác sĩ các mẹ nhé
- Không được lạm dụng kháng sinh
Nếu trẻ lớn: Neo-codion, trẻ > 6 tháng: Methopan siro, trẻ nhỏ : Halixol ...

4. Bù oresol đường uống cho con:
- Khi bé bị sốt cao, nôn nhiều, đi ngoài nhiều ( đi > 3l/day, phân lỏng hoặc tóe nước)
- Với trẻ 1 tuổi: cho uống 5-15 ml Oresol (tùy theo tuổi) mỗi 5 phút.
Không được pha Oresol vào sữa mẹ để cho con uống
Thuốc: gói vị cam, chai oresol sẵn..

5. Khi bé đi ngoài: số lần > 3 trên ngày, phân lỏng hoặc tóe nước
- Chụp ảnh gửi cho Bác sĩ
- Bù oresol theo hướng dẫn trên
- Bổ sung kẽm và vitamin C
- Men Vi sinh Virvic, enterogremi.......,
- Dùng kháng sinh như Biseptol siro

6. Bổ sung các Vitamin và chất khoáng cho con
- Trẻ lớn cho con uống nước ép hoa quả: táo, cam, cà rốt, dưa hấu
- Trẻ nhỏ cho tăng cường bú mẹ
- Bổ sung các Multivitamin, vitamin nhóm B, D ( Nhưng không lạm dụng vì chưa có bằng chứng khoa học cho việc dùng cái này)

7. Nếu bé nôn trớ nhiều:( thường bé 1-2 tuổi)
- Không cho bé bú nhiều một lần mà chia nhiều bữa nhỏ
- Sau bú ko nằm ngay, hoặc nên nằm đầu cao
- Cho con bú đúng tư thế
Xử trí:
+ Cha mẹ cần lập tức nghiêng ngay đầu trẻ sang một bên à điều này nhằm giúp bé không bị sặc chất nôn.
+ Sau đó nhanh chóng làm sạch chất nôn trong miệng, họng và mũi trẻ (miệng trước, mũi sau), bằng cách hút hoặc quấn khăn gạc vào ngón tay thấm hết chất nôn trong mồm và họng trẻ.
+ Khum tay vỗ nhẹ hai bên lưng nhằm trấn an trẻ, đồng thời giúp trẻ ho bật nốt chất nôn còn lại trong họng ra ngoài.
+ Tuyệt đối không được bế xốc trẻ lên khi trẻ đang nôn vì sẽ làm tăng nguy cơ trào dịch ói vào phổi, rất nguy hiểm cho trẻ.
+ Nếu trẻ bị nôn trớ khi ngủ nên đặt trẻ nằm yên, kê cao đầu, đồng thời luôn để thân mình phía trên của bé cao hơn phía dưới để tránh hiện tượng trào ngược dạ dày.
+ Khi bé ngừng nôn, hãy cho bé uống một lượng nhỏ nước ấm hoặc nước điện giải sau mỗi 30 phút đến 1 tiếng. Nếu trẻ tiếp tục nôn thì cần cho uống luân phiên 50ml nước đường sau mỗi 30 phút để ổn định dạ dày cho trẻ.
Trẻ trên 2 tuổi, các mẹ có thể pha nước gừng ấm cho trẻ uống từng chút một.
+ Nếu bé biểu hiện tím tái, khó thở gọi ngay cho Bác sĩ chuyên khoa Nhi
Bs Cường - Nhóm bs tư vấn hỗ trợ Online F0
————
Các F0 sẽ cần
Chia sẻ rộng! Kiến thức chuẩn sẽ giúp cứu nhiều F0 hơn!
Bộ tài liệu hướng dẫn chăm sóc F0 tại nhà dành cho người lớn và trẻ em kèm theo chia sẻ về 5 sai lầm trong chăm sóc, điều trị F0 tại nhà!
1. Xông hơi, đánh gió quá nhiều lần mỗi ngày.
Xông hơi, đánh gió không có tác dụng tiêu diệt virus!
Xông hơi, đánh gió giúp người bệnh cảm thấy dễ chịu, tuy nhiên nếu thực hiện quá nhiều lần sẽ khiến cơ thể bị mất nước, mất điện giải và có thể tổn thương niêm mạc đường hô hấp.
Chỉ nên xông hơi nếu không sốt cao, thực hiện ở nơi kín gió và cũng không nên nhiều hơn 1 lần mỗi ngày.
Nếu ngạt mũi nhiều thì nên nhỏ mũi nước muối sinh lý, dùng thuốc co mạch tại chỗ như Otrivin hay Coldi-B, và cũng chỉ nên xông mỗi ngày 1 lần.
2. Dùng kháng viêm corticoid trong những ngày đầu, khi SpO2 còn trên 95%
Đây là vấn đề "biết rồi, khổ lắm, nói mãi" nhưng chưa hề thấy suy giảm. Rất nhiều F0 dùng methylprednisolon (4 hoặc 16mg), dexamethasone hoặc prednisolon không đúng.
Kháng viêm corticoid bản chất là thuốc ức chế miễn dịch, khi cơ thể đang sốt cao, chiến đấu quyết liệt chống lại virus, thì lại đưa corticoid vào, ức chế hệ miễn dịch của cơ thể, khác gì tiếp tay cho virus tấn công, "nhà tôi đây, mời anh xơi".
Khi SpO2 còn trên 95%, khi chưa phải thở oxy thì tất cả các nghiên cứu cho đến nay đều khuyến cáo mạnh mẽ: CHỐNG CHỈ ĐỊNH dùng corticoid!
3. Dùng quá nhiều loại thuốc không tác dụng để phòng lây nhiễm!
Khá nhiều người khi có nguy cơ lây nhiễm vội vàng tìm mua các loại thuốc được cho là phòng chống lây nhiễm tốt.
Tăng cường hệ miễn dịch có thể giúp cơ thể chống được sự xâm nhập của virus, tuy nhiên đó là một quá trình lâu dài, và cần kết hợp các yếu tố khác nữa như ăn uống đủ chất, tập luyện đều đặn, ngủ nghỉ hợp lý.
Không có loại thần dược nào lại giúp tăng được sức đề kháng chỉ trong vài ngày cả.
Thay vì tiền mất tật mang, chỉ cần thực hiện tốt các hướng dẫn về bảo hộ và súc họng các dung dịch có chứa povidone iodin 1% hoặc chlorhexidin gluconat 0,12-0,20%. Cách súc họng hiệu quả vui lòng Google. Trước và sau khi súc các dung dịch này nên súc thêm nước muối sinh lý. Mỗi ngày có thể súc 3-4 lần.
4. Dùng quá nhiều thuốc bổ, vitamin, thuốc tăng cường miễn dịch
Cái gì nhiều quá đều không tốt!
Hiện tại, có một số nghiên cứu cho thấy việc sử dụng kẽm, vtm C, vtm D liều cao có thể giúp người bệnh Covid nhanh bình phục hơn. Tuy nhiên, các bằng chứng khoa học là chưa rõ ràng, chưa có tính thuyết phục cao.
Nếu chỉ cần cung cấp thật nhiều kẽm hay vtm C, vtm D mà giúp nhanh khỏi bệnh thì nhân loại đã chẳng phải đau đầu tìm ra đủ loại thuốc để trị Covid.
Khá nhiều bà mẹ khi gửi hình ảnh các loại thuốc đang dùng cho con mình, có tới 3-4 loại có vitamin C, hoặc 3-4 loại đều có kẽm!
Mỗi ngày chỉ cần một viên vitamin tổng hợp là đủ. Quan trọng nhất là ăn uống đủ chất, không bị mất nước, điện giải và có giấc ngủ tốt.
Các thuốc tăng cường miễn dịch về cơ bản đều tốt, nhưng cũng không nên dùng quá nhiều một lúc. Tăng cường miễn dịch là câu chuyện dài hạn, các bạn có thể chọn loại thuốc hay tpcn phù hợp, dùng với liều vừa phải và nên dùng lâu dài thì mới có hiệu quả.
5. Sử dụng 2 loại kháng sinh để dự phòng nhiễm khuẩn
Kháng sinh không có tác dụng gì với virus!
Thực tế thì một số người cần sử dụng kháng sinh để dự phòng nhiễm khuẩn. Khi cơ thể bị nhiễm virus, sức đề kháng giảm, nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm sẽ cao hơn.
Với các bệnh nhân nhiều bệnh nền, sức đề kháng vốn đã kém thì nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn là có. Những người lúc bình thường hay viêm họng, viêm a mi đan, viêm phế quản, viêm xoang... thì cũng nên cân nhắc sử dụng kháng sinh sớm để dự phòng. Tuy nhiên, không nên dùng tới 2 loại để dự phòng, chỉ 1 kháng sinh dự phòng là đủ.
Thậm chí một số người, dù không có các nguy cơ trên, vẫn cứ theo các đơn thuốc truyền tai nhau, uống cùng lúc đến 2 loại kháng sinh mạnh, trong khi không hề có dấu hiệu nhiễm khuẩn!
Kháng sinh thì có nhiều loại, tuy nhiên các loại kháng sinh dùng đường uống hiện nay chỉ yếu 3 nhóm, các bạn muốn biết thì chỉ cần nhìn trên vỉ thuốc hoặc hộp thuốc, có dòng chữ nhỏ có kèm theo số mg hàm lượng.
+ Nhóm marcolid: erythromycine, azithromycine, clarithromycine...
+ Nhóm beta-lactam: amoxicillin/clavulanic, amoxicillin/sulbactam, cephalexine, ceforuxime, cefixime, cefpodoxime...
+ Nhóm quinolon: ciprofloxacine, levofloxacine...
Việc lạm dụng kháng sinh về cơ bản không gây chết người như kháng viêm corticoid, nhưng sẽ khiến gan, thận bị quá tải, trong khi cơ thể đang kiệt quệ do bị virus tấn công. Ngoài ra, nếu dùng không đúng, sẽ khiến vi khuẩn bị nhờn thuốc, lần sau nếu bị nhiễm khuẩn thì các kháng sinh đó không còn tác dụng.
Nhất thiết phải có sự tư vấn của BS, không được tự ý dùng kháng sinh mọi người nhé.

XÉT NGHIỆM MỠ MÁU LÀ GÌ?1. Xét nghiệm mỡ máu là gì?💎 Xét nghiệm mỡ máu (blood lipid test) là các xét nghiệm nhằm kiểm tr...
25/12/2021

XÉT NGHIỆM MỠ MÁU LÀ GÌ?

1. Xét nghiệm mỡ máu là gì?
💎 Xét nghiệm mỡ máu (blood lipid test) là các xét nghiệm nhằm kiểm tra nồng độ Cholesterol và Triglyceride HDL-C, LDL-C... trong máu, rất quan trọng đối với những người mắc bệnh tim mạch.

💎 Theo nghiên cứu, mỡ máu (lipid máu) là thành phần cấu tạo nên một số hormone và được chuyển hóa bởi acid mật. Lipid máu có vai trò trong cấu trúc tế bào, đặc biệt là cấu trúc màng tế bào và giúp cung cấp năng lượng cho cơ thể.

💎 Mỡ máu bao gồm nhiều thành phần trong đó chủ yếu là Cholesterol. Đây là một chất rất quan trọng với cơ thể con người, giúp chúng ta phát triển và hoạt động khỏe mạnh. Cholesterol có mặt trong nhiều bộ phận như cấu trúc màng tế bào, tiền chất tạo vitamin D và một số hormone... Tuy nhiên, Cholesterol lại rất có hại khi có sự rối loạn giữa các loại Cholesterol với bệnh lý điển hình gây ra là xơ vữa động mạch.

2. Ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm mỡ máu
💎 Cholesterol kết hợp với LDL có ký hiệu LDL-C là dạng dư thừa trong cơ thể gây hại sức khỏe. Cholesterol vận chuyển trong máu sẽ lắng đọng ở thành mạch máu hình thành các mảng xơ vữa động mạch.

💎 Cholesterol kết hợp với HDL ký hiệu HDL-C có lợi cho sức khỏe. Chúng phá hủy các xơ vữa động mạch gây hại để mạch máu lưu thông tốt hơn.

3. Chỉ số bình thường của xét nghiệm mỡ máu
🍀 Cholesterol toàn phần: < 5,2 mmol/dL hoặc < 130 mg/dL

🍀 LDL – Cholesterol (LCL-c): < 3,3 mmol/dL hoặc < 160 mg/dL

🍀 HDL – Cholesterol (HDL-c): > 1,3 mmol/dL

🍀 Triglyceride: < 2,2 mmol/dL hoặc < 50 mg/dL

4. Các yếu tố ảnh hưởng xét nghiệm mỡ máu
💎 Cholesterol lưu thông trong tuần hoàn hình thành qua 2 nguồn gốc: nguồn ngoại sinh do thức ăn cung cấp và nguồn nội sinh do gan và ruột tổng hợp. Theo đó, xét nghiệm mỡ máu chịu ảnh hưởng bởi chế độ ăn uống của người bệnh. Bệnh nhân mới ăn thực phẩm giàu cholesterol như trứng làm tăng nồng độ cholesterol trong máu dẫn đến kết quả xét nghiệm sai lệch.

🍓🍓HỘI CHỨNG VÀ NHẬN BIẾT THIẾU MÁU BẠN ĐÃ BIẾT?🍓🍓Thiếu máu là hiện tượng giảm lượng huyết sắc tố và số lượng hồng cầu tr...
11/12/2021

🍓🍓HỘI CHỨNG VÀ NHẬN BIẾT THIẾU MÁU BẠN ĐÃ BIẾT?🍓🍓
Thiếu máu là hiện tượng giảm lượng huyết sắc tố và số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi dẫn đến thiếu oxy cung cấp cho các mô tế bào trong cơ thể, trong đó giảm huyết sắc tố có ý nghĩa quan trọng nhất.
▶️Triệu chứng cơ năng, người bệnh có thể cảm thấy mình có các dấu hiệu như sau:
- Ù tai, hoa mắt, chóng mặt thường xuyên hay khi thay đổi tư thế hoặc khi gắng sức. Có thể ngất lịm nhất là khi thiếu máu nhiều.
- Nhức đầu, giảm trí nhớ, mất ngủ hoặc ngủ gà, thay đổi tính tình (hay cáu gắt), tê tay chân, giảm sút sức lao động trí óc và chân tay.
- Hồi hộp đánh trống ngực, khó thở, có thể đau vùng trước tim do thiếu máu cơ tim.
- Chán ăn, đầy bụng, đau bụng, ỉa lỏng hoặc táo bón.
▶️Triệu chứng thực thể, người bệnh có thể tự nhận biết hoặc do người khác phát hiện ra như:
- Da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt; hoặc có thể kèm theo vàng da, niêm mạc nếu thiếu máu huyết tán; hoặc có thể kèm theo xạm da, niêm mạc, nếu thiếu máu do rối loạn chuyển hoá sắt. Đặc biệt có thể quan sát rõ ở vị trí da mỏng, trắng như mặt, lòng bàn tay...hoặc ở niêm mạc mắt, môi, lưỡi, vòm miệng...Màu sắc của niêm mạc phản ánh trung thành hơn màu sắc của da.
- Lưỡi: màu nhợt, hoặc có thể nhợt vàng trong huyết tán, hoặc bự bẩn trong thiếu máu do nhiễm khuẩn, hoặc lưỡi đỏ lừ và dày lên trong thiếu máu Biermer. G*i lưỡi mòn hay mất làm lưỡi nhẵn bóng, có thể có vết ấn răng, (thường gặp trong thiếu máu mạn và nhược sắc).
- Tóc rụng, móng tay giòn dễ gẫy, chân móng bẹt hoặc lõm, màu đục, có khía, bở, dễ gãy, …
Khi thiếu máu, tim sẽ phải đập nhanh, và có thể có tiếng thổi tâm thu thiếu máu. Nếu thiếu máu lâu mà không được phát hiện và điều trị, có thể dẫn đến suy tim, rất nguy hiểm.
Chính vì vậy nếu có các dấu hiệu trên thì nên đi khám bác sĩ để có chẩn đoán xác định và tìm nguyên nhân điều trị.

TỔN THƯƠNG DẠNG NANG CỦA VÚ TRÊN SIÊU ÂMNang ở tuyến vú là tổn thương tương đối phổ biến trên lâm sàng, hay gặp ở phụ nữ...
16/10/2021

TỔN THƯƠNG DẠNG NANG CỦA VÚ TRÊN SIÊU ÂM

Nang ở tuyến vú là tổn thương tương đối phổ biến trên lâm sàng, hay gặp ở phụ nữ tuổi từ 30-50 tuổi. Bệnh thường được phát hiện tình cờ qua thăm khám chẩn đoán hình ảnh. Một số trường hợp nang lớn hoặc biến chứng, bệnh nhân đến viện do sờ thấy khối, đau vú hoặc chảy dịch núm vú bất thường. Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh rẻ tiền, thuận tiện, và có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh lý nang tuyến vú cũng như cạn thiệp điều trị ít xâm lấn.
Tổn thương dạng nang của tuyến vú có thể được chia thành ba nhóm chính là nang đơn thuần, nang biến chứng và nang phức hợp, và tổn thương dạng nang khác của tuyến vú.
I. Nang đơn thuần (Simple cyst)
Nguyên nhân hình thành nang là do sự giãn của các đơn vị tiểu thùy ống tận. Hình ảnh siêu âm điển hình là cấu trúc đáp ứng 4 tiểu chuẩn: trống âm, bờ rõ với vỏ tăng âm mỏng, tăng sáng thành sau và bóng cản bờ.
Nang đơn thuần là tổn thương lành tính, được xếp phân loại BIRADS 2 với tỉ lệ ác tính 0%.
Hướng xử trí với nang đơn thuần là theo dõi định kỳ. Với các nang lớn gây đau hoặc chèn ép, có thể tiến hành chọc hút nang dưới hướng dẫn siêu âm. Thủ thuật làm xơ hóa nang có thể được áp dụng làm giảm nguy cơ tái phát sau chọc hút.
II. Nang biến chứng và nang phức hợp
1. Nang biến chứng (Complicated cyst)
Là nang có đủ các tiêu chuẩn của nang đơn thuần ngoại trừ dịch nang có thành phần tăng âm, tạo mức dịch-dịch thay đổi theo tư thế người bệnh. Nguyên nhân do hiện tượng viêm hoặc xuất huyết trong nang khiến dịch nang không đồng nhất.
Tổn thương loại này được xếp BIRADS 3, với tỉ lệ ác tính khoảng 2%.
Hướng xử trí đối với nang biến chứng là chọc hút dịch nang để xét nghiệm tế bào học hoặc theo dõi sát.
2. Nang phức hợp (Complex cyst)
Là nang với thành, vách dày hoặc thành phần đặc trong nang. Thuật ngữ mới hiện nay dùng thuật ngữ Nang phức hợp với khối đặc (Complex cyst and solid mass) để tránh nhầm lẫn với Nang biến chứng.
Các nang loại này được xếp loại BIRADS 4 và cần được sinh thiết kim lõi thành phần đặc của nang để làm giải phẫu bệnh.
III. Các tổn thương dạng nang khác
1. Nang bọc sữa (Galactocele)
Tổn thương gặp ở phụ nữ cho con bú. Nguyên nhân hình thành là do sự tắc nghẽn của đơn vị tiểu thùy ống tận dẫn tới tích tụ dịch sữa tạo thành nang.
Hình ảnh của nang bọc sữa biến đổi theo thời gian. Giai đoạn đầu nang bọc sữa có hình ảnh của một nang biến chứng. Về sau theo thời gian, nang sẽ xuất hiện các thành phần tăng âm do sự phân tách của mỡ và nước trong dịch sữa. Cuối cùng, sữa trong nang sẽ đặc lại và tổn thương trờ thành một khối tăng âm.
Hầu hết nang bọc sữa tự thoái triển. Một số trường hợp không chắc chắn, chọc tế bào dưới hướng dẫn siêu âm sẽ giúp chẩn đoán.
2. Máu tụ
Tụ máu thường xuất hiện sau chấn thương hoặc phẫu thuật tuyến vú. Tổn thương cũng có thể sảy ra tự phát ở bệnh nhân rối loạn đông máu.
Tụ máu cấp tính có hình ảnh tổn thương dạng nang với thành phần tăng âm kèm vách trong tổn thương.
Tổn thương được phân độ BIRADS 3 trên siêu âm, tuy nhiên nếu lâm sàng không rõ ràng do hình ảnh giống một nang phức hợp nên đôi khi cần phải làm xét nghiệm tế bào học hoặc mô bệnh học tổn thương để chẩn đoán.
3. Hoại tử mỡ
Nguyên nhân do chấn thương, phẫu thuật hoặc xạ trị. Về mặt giải phẫu bệnh, tổn thương là xuất huyết trong tổ chức mỡ thoái triển thành nang. Tổn thương thường kèm theo lắng đọng vôi và cuối cùng là xơ hóa và hình thành sẹo.
Bệnh nhân thường không có triệu chứng lâm sàng.
Trên siêu âm hoại tử mỡ có hình ảnh rất thay đổi. Tổn thương có thể biểu hiện là khối đặc hoặc nang phức hợp. Do kèm theo xơ hóa, hình ảnh trên siêu âm có thể rất giống với tổn thương ác tính. Trong những trường hợp như vậy, sinh thiết giúp chẩn đoán phân biệt.
4. Áp xe vú:
Hầu hết gặp ở phụ nữ cho con bú. Tổn thương là biến chứng của viêm tuyến vú không được điều trị thích hợp dẫn tới hoại tử mô và áp xe hóa. Lâm sàng bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng. Vú bên tổn thương sưng nóng đỏ, có thể chảy dịch mủ vị trí tổn thương nếu áp xe giai đoạn muộn tự vỡ.
Vai trò của siêu âm là phân biệt viêm tuyến vú và áp xe vú. Trên hình ảnh siêu âm áp xe là tổn thương dạng nang thành dày, bờ thùy múi, trong chứa dịch không đồng nhất với thành phần tăng âm. Siêu âm Doppler thấy tăng tưới máu thành nang và mô vú quanh tổn thương.
Siêu âm còn có vai trò can thiệp chọc hút lấy dịch làm xét nghiệm vi sinh kèm dẫn lưu bơm rửa điều trị ổ áp xe.
5. U nhú nội ống (Intraductal papilloma)
Đây là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương dạng nang với nốt ở thành. U nhú phát triển trong lòng gây tắc nghẽn dẫn tới giãn thành nang các ống tuyến phía ngoại vi của tổn thương.
Trên siêu âm tổn thương dạng nang với nốt ở thành, trong có tín hiệu mạch.
Tổn thương được xếp loại BIRADS 4 và cần được sinh thiết vào đúng thành phần đặc để có được kết quản giải phẫu bệnh chính xác.
6. U hoại tử
Thường gặp đối với ú nhú nội ống phát triển nhanh với hình ảnh khối không đều, bờ tua g*i, co kéo với thần phần dạng nang ở trung tâm.
Tổn thương được phân loại BIRADS 4 và chẩn đoán xác định dựa trên sinh thiết.
Như vậy, nang tuyến vú là tổn thương hay gặp. Cần chú ý các đặc điểm của tổn thương kết hợp với lâm sàng của bệnh nhân để đưa ra chẩn đoán chính xác.

16/09/2021

👍👍CÂN NẶNG LÝ TƯỞNG ĐỐI VỚI PHỤ NỮ MANG THAI
-----------------------
☄️ Không có một con số cụ thể nào về cân nặng lý tưởng dành cho phụ nữ khi mang thai bởi tùy vào cơ địa và cân nặng trước đây của mỗi người mà việc tăng cân khi mang thai là khác nhau.

☄️ Tuy nhiên thì các thai phụ vẫn nên tìm hiểu về cân nặng lý tưởng khi mang thai dựa vào các chỉ số BMI của cơ thể trước khi mang thai:

🎯 Chỉ số BMI < 18,5: tức cơ thể mẹ quá gầy, cần phải tăng từ 12 – 18 kg trong suốt thai kỳ.

🎯 Chỉ số BMI từ 18,5 đến 26: đây là chỉ số lý tưởng dành cho phu nữ và người mẹ nên tăng từ 10 – 12kg trong thời kỳ mang thai.

🎯 Chỉ số BMI trong khoảng 26 đến 29: đây là dấu hiệu của việc thừa cân nên người mẹ chỉ nên tăng từ 7 đến 12 kg để đảm bảo thai kỳ khỏe mạnh

🎯 Chỉ số BMI >29: dấu hiệu của việc béo phì và mẹ chỉ cần tăng từ 6 đến 11 kg hoặc thậm chí ít hơn.

💥 Tăng cân quá nhiều hay quá ít đều ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của cả mẹ và bé.
❎ Tăng cân quá nhiều có thể dẫn đến nguy cơ tiền sản giật, đái tháo đường, tăng tỉ lệ sinh mổ...
❎ Tăng cân quá ít cũng có thể gây ra tình trạng thai chậm tăng trưởng trong tử cung, thai suy dinh dưỡng, tăng tỉ lệ sinh non...
✌️ Phụ nữ mang thai nên kiểm tra cân nặng đều đặn hàng tháng và liên hệ bác sĩ để được tư vấn nếu mẹ thấy dấu hiệu tăng giảm cân nặng bất thường.

Address

Bao Thang
31251

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng Khám Nội Tổng Hợp Bắc Ngầm posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category