23/07/2022
BỆNH CÚM
Bệnh cúm (tiếng anh là Influenza hoặc Flu) là bệnh do nhiễm vi-rút cúm (influenza virus), tấn công vào hệ hô hấp của cơ thể như mũi, họng, và phổi
Hầu hết mọi người khi mắc cúm đều tự hồi phục. Tuy nhiên đôi khi, bệnh cúm và biến chứng của nó có thể gây tử vong. Những người có nguy cơ cao bị biến chứng của bệnh cúm bao gồm:
• Trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt trẻ nhỏ dưới 6 tháng
• Người già > 65 tuổi
• Người trong trung tâm dưỡng lão
• Phụ nữ có thai và sau sinh
• Người có hệ miễn dịch suy yếu
• Người có bệnh mạn tính
• Người béo phì
Tiêm phòng vắc xin cúm là biện pháp bảo vệ tốt nhất hiện nay
📎 NGUYÊN NHÂN
Vi rút cúm (Influenza virus) thuộc nhóm Orthomyxoviridae và được chia thành 3 týp A, B và C. Vỏ của vi rút bao gồm 2 kháng nguyên: Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu H (Hemaglutinin) và kháng nguyên trung hoà N (Neuraminidase). Có 15 loại kháng nguyên H (H1-H15) và 9 loại kháng nguyên N (N1-N9). Những cách tổ hợp khác nhau của hai loại kháng nguyên này tạo nên các phân týp khác nhau của vi rút cúm A. Trong quá trình lưu hành của vi rút cúm A, 2 kháng nguyên này, nhất là kháng nguyên H, luôn luôn biến đổi, tạo ra những chủng vi rút cúm mới. Ví dụ H1N1, H5N1, H7N9, ….
Một người mắc cúm khi ho, hắt hơi, nói sẽ làm bắn những giọt nước nhỏ chứa vi rút cúm bay lơ lửng trong không khí, hoặc rơi xuống bề mặt đồ vật. Khi bạn hít phải những giọt nước hoặc chạm tay vào bề mặt chứa vi rút và cho lên mắt, mũi, miệng, có thể bạn sẽ bị nhiễm cúm.
Thông thường, người mắc bệnh có khả năng lây cho người khác từ lúc 1 ngày trước khi có triệu chứng và sau đó 5 ngày.
Các chủng vi rút cúm thường thay đổi liên tục theo thời gian. Khi bạn mắc cúm hoặc tiêm vắc xin cúm, cơ thể sẽ sản sinh ra các kháng thể để chống lại một số chủng vi rút cúm nhất định. Nếu sau đó, khi bạn bị mắc những chủng vi rút cúm tương tự lần trước, các kháng thể có thể giúp phòng tránh mắc cúm hoặc nếu bị thì bị nhẹ hơn. Tuy nhiên nồng độ những kháng thể này sẽ giảm dần theo thời gian. Ngoài ra, nếu bạn bị mắc những chủng vi rút cúm mới thì những kháng thể này có thể sẽ không bảo vệ được cho bạn.
📎 YẾU TỐ NGUY CƠ
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc cúm hoặc tiến triển thành các biến chứng nặng bao gồm:
• Tuổi: Dưới 5 tuổi và trên 65 tuổi
• Sống trong điều kiện tập trung: Trung tâm dưỡng lão, khu công nghiệp, doanh trại quân đội, bệnh viện
• Có hệ miễn dịch yếu: Đang điều trị hoá chất, thuốc chống thải ghép, sử dụng corticoid kéo dài, ghép tạng, ung thư máu và HIV/AIDS
• Mắc bệnh mạn tính: Hen phế quản, đái tháo đường, bệnh tim, bệnh hệ thần kinh trung ương, bệnh rối loạn chuyển hoá, bất thường đường hô hấp, bệnh gan, bệnh thận, bệnh máu
• Chủng tộc: người châu Mỹ bản xứ (người da đỏ)
• Phụ nữ có thai nhất là quý 2 và quý 3 thai kỳ và sau sinh 2 tuần
• Béo phì với chỉ số BMI > 40. Cách tính BMI: cân nặng (kg) /(chiều cao*chiều cao)
📎 TRIỆU CHỨNG
Triệu chứng của cúm tương tự cảm lạnh nhưng thường nặng và đột ngột hơn, biểu hiện ban đầu là chảy mũi, hắt hơi, đau họng.
Các triệu chứng thường gặp tiếp theo bao gồm
• Sốt
• Đau cơ
• Ớn lạnh và đổ mồ hôi
• Đau đầu
• Ho khan dai dẳng
• Khó thở, hụt hơi
• Mệt mỏi, cảm giác yếu đuối
• Nghẹt mũi hoặc chảy mũi
• Đau họng
• Đau mắt
• Nôn và tiêu chảy thường gặp ở trẻ em
📎 KHI NÀO NÊN ĐI KHÁM BÁC SĨ?
Phần lớn người mắc cúm sẽ thường tự khỏi và không cần đi khám bác sĩ.
Những người nên đi khám bác sĩ bao gồm nhóm có yếu tố nguy cơ phía trên. Hoặc nhóm có các triệu chứng và dấu hiệu nặng sau:
• Khó thở biểu hiện thở nhanh > 20 lần/phút, hoặc SpO2 < 94%
• Đau ngực
• Hôn mê, lơ mơ
• Triệu chứng tăng nặng hoặc không thuyên giảm
Triệu chứng cấp cứu ở trẻ em bao gồm
• Khó thở, thở nhanh, thở gật gù, phập phồng cánh mũi, lồng ngực lõm xuống khi hít vào
• Tím môi, đầu ngón tay
• Mất nước: biểu hiện môi khô, mắt trũng, da khô
• Co giật
• Không ăn uống được bất cứ thứ gì, hoặc nôn hết sau khi ăn
📎 BIẾN CHỨNG
Bệnh cúm thường khỏi hoàn toàn sau 1 – 2 tuần và không để lại biến chứng gì. Tuy nhiên trẻ em và người lớn nằm trong nhóm nguy cơ cao có thể tiến triển thành các biến chứng nặng như:
• Viêm phổi
• Viêm phế quản
• Bùng phát cơn hen cấp
• Biến chứng tim mạch
• Viêm tai
• Suy hô hấp cấp
Viêm phổi là một trong những biến chứng nặng, có thể dẫn đến tử vong.
📎 PHÒNG BỆNH
CDC khuyến cáo tiêm phòng vắc xin cúm hằng năm cho tất cả mọi người trên 6 tháng. Vắc xin có thể làm giảm nguy cơ mắc cúm cũng như làm giảm mức độ nặng và giảm nguy cơ bị biến chứng do bệnh cúm.
Vắc xin cúm đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay vì triệu chứng cúm và COVID19 tương tự nhau. Nếu được tiêm vắc xin cúm thì triệu chứng CÚM thường nhẹ và qua nhanh, giúp tránh nhầm lẫn với nhiễm COVID19.
Có thể vừa tiêm vắc xin cúm và vắc xin COVID19 tại cùng 1 thời điểm.
📎 BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH LÂY NHIỄM
Vắc xin cúm không có hiệu lực bảo vệ 100%, vì vậy các biện pháp phòng tránh lây nhiễm là cực kỳ quan trọng, bao gồm:
• Rửa tay với xà phòng trong ít nhất 20 giây vừa giúp phòng cúm và COVID. Có thể sử dụng nước sát khuẩn tay thay thế.
• Tránh đưa tay lên mắt, mũi miệng
• Che miệng khi ho hoặc hắt hơi bằng giấy ăn hoặc bằng khuỷu tay, sau đó rửa sạch tay
• Làm sạch bề mặt: Thường xuyên lau chùi những vị trí hay chạm tay vào như tay nắm cửa, vịn cầu thang, .. để ngăn chặn đưa vi rút từ bề mặt lên mắt, mũi, miệng.
• Tránh nơi đông người giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh. Tránh tiếp xúc với người ốm, hoặc nếu bạn ốm, ở nhà thêm ít nhất 24h sau khi hết sốt để giảm nguy cơ lây bệnh cho người khác.
Những biện pháp này cũng giúp bạn phòng tránh lây nhiễm COVID19
📎 CHẨN ĐOÁN
Đầu tiên bác sĩ sẽ hỏi các triệu chứng, khám bệnh, nghe tim phổi để tìm các triệu chứng của bệnh cúm. Nếu nghi ngờ, bác sĩ có thể chỉ định cho bạn làm xét nghiệm PCR dịch ngoáy mũi và hầu họng để xét nghiệm tìm vi rút cúm (Influenza virus).
Ngoài ra, vì triệu chứng của cúm và COVID19 giống nhau nên bác sĩ cũng có thể chỉ định cho bạn làm xét nghiệm PCR COVID19 luôn
📎 ĐIỀU TRỊ
Thông thường, chỉ cần uống nhiều nước và sử dụng các thuốc làm giảm triệu chứng khi cần. Kháng sinh không có tác dụng trong điều trị cúm.
Tuy nhiên, nếu bạn bị nặng hoặc trong nhóm nguy cơ cao, bác sĩ có thể kê các thuốc kháng vi rút để điều trị: oseltamivir (Tamiflu), zanamivir (Relenza), peramivir (Rapivab) hoặc baloxavir (Xofluza). Các thuốc này giúp bệnh nhanh khỏi và giảm nguy cơ biến chứng nặng.
Các thuốc kháng vi rút thường có tác dụng phụ là nôn và buồn nôn. Uống sau ăn giúp làm giảm các tác dụng phụ này
Hiện nay hầu hết các chủng vi rút cúm đã kháng với thuốc amantadine và rimantadine (Flumadine), vì vậy không còn được khuyến cáo sử dụng.
BS Nguyễn Ngọc Trường Thi - Bệnh viện Phổi Trung Ương
(Nguồn: Mayoclinic)