Phòng khám bệnh trẻ em, Bs. Võ Đức MInh

Phòng khám bệnh trẻ em, Bs. Võ Đức MInh Phòng khám bệnh trẻ em từ sơ sinh đến 16 tuổi Khám bệnh, đo điện tim, siêu âm tim

26/09/2022

NHIỄM ADENO VIRUS
Nhiễm adenovirus là một nhóm bệnh nhiễm trùng gây ra bởi 1 loại virus được gọi là adenovirus. Adenovirus có thể nhiễm các phần khác nhau của cơ thể. Virus này có thể gây ra nhiều loại bệnh, kể cả bệnh cảm lạnh.
Nhiễm adenovirus không nghiêm trọng ở hầu hết mọi người, nhưng bệnh có thể nghiêm trọng ở trẻ nhỏ và ở những người bị suy giảm miễn dịch. Bao gồm những người được ghép tạng, được ghép tế bào gốc, những người bị ung thư, những người bị nhiễm HIV.
Nhiễm adenovirus thường xảy ra ở trẻ em hơn so với người lớn. Bệnh thường gây ra sốt kèm những triệu chứng khác. Nhiễm adenovirus dễ lây, vì vậy thường có những đợt bùng phát nhiễm trùng. Chẳng hạn, bệnh có thể xảy ra ở các trung tâm chăm sóc trẻ em.
Các triệu chứng của nhiễm adenovirus là gì?
Các triệu chứng của nhiễm adenovirus khác nhau tùy thuộc vào phần nào của cơ thể bị virus nhiễm. Các triệu chứng có thể là:
- Sốt.
- Đau họng.
- Chảy mũi nước.
- Ho.
- Đau tai.
- Viêm kết mạc (được gọi là mắt đỏ).
- Tiêu chảy.
- Giọng khàn.
Tôi có phải đi khám bác sĩ hay không?
Có thể không cần nếu bạn không bị suy giảm miễn dịch. Nhiễm adenovirus thường tự hồi phục. Nhưng nếu bất kỳ triệu chứng nào của bạn nặng hoặc bị kéo dài nhiều ngày, bạn nên đi khám bác sĩ.
Bạn cũng nên đi khám bác sĩ nếu bạn bị suy giảm miễn dịch.
Các triệu chứng của nhiễm adenovirus cũng có thể xảy ra kèm với bệnh nhiễm trùng nặng hơn. Để bảo đảm con bạn không bị 1 trong những bệnh nhiễm trùng nặng hơn này, bạn nên đưa con bạn đi khám bác sĩ nếu con bạn:
- Nhỏ hơn 3 tháng tuổi và có nhiệt độ đo ở hậu môn ≥380 C. Nên đưa con bạn đi khám bác sĩ ngay cả khi trẻ trông có vẻ bình thường.
- Trẻ từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi và có nhiệt độ đo ở hậu môn ≥380 C, kéo dài hơn 3 ngày. Đi khám ngay nếu con bạn có vẻ mệt, kích thích hoặc không chịu uống.
- Trẻ từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi và có nhiệt độ đo ở hậu môn ≥38,90 C.
Trẻ ở bất kỳ lứa tuổi nào cũng nên đi khám bác sĩ, nếu trẻ có:
- Nhiệt độ đo ở miệng, hoặc đo ở hậu môn ≥400 C.
- Nhiệt độ đo ở nách ≥39,40 C.
- Co giật do sốt.
- Sốt kèm 1 bệnh lý nội khoa đang xảy ra, như bệnh tim, ung thư, lupus ban đỏ hoặc bệnh hồng cầu hình liềm.
- Sốt kèm ban đỏ da mới xuất hiện.
Tôi có cần làm xét nghiệm không?
Có khả năng không. Nhưng nếu triệu chứng của con bạn nặng, bác sĩ có thể làm các xét nghiệm để tìm nguyên nhân của nhiễm trùng. Bác sĩ cũng có thể chỉ định các xét nghiệm nếu nhiều người ở trong khu vực của bạn cùng bị một loại nhiễm trùng. Chẳng hạn, bác sĩ có thể làm các xét nghiệm nếu nhiều trẻ ở cùng một trại hè bị nhiễm trùng mắt kèm đau họng và sốt.
Nhiễm adenovirus được điều trị bằng cách nào?
Nhiễm adenovirus thường tự tiến triển tốt không cần điều trị. Nhưng những nhiễm trùng này có thể nặng ở trẻ nhỏ hoặc ở những người bị suy giảm miễn dịch. Trong những trường hợp hiếm, bác sĩ có thể kê đơn các thuốc diệt virus. Những thuốc này được gọi là “thuốc kháng virus”.
Có thể phòng nhiễm adenovirus được hay không?
Cách tốt nhất để phòng nhiễm adenovirus là giữ cho 2 bàn tay của bạn sạch. Rửa tay bạn thường xuyên bằng xà phòng và nước hoặc chà sát tay bằng cồn.
Một số cách để phòng sự lây nhiễm là:
- Luôn luôn rửa tay của bạn bằng xà phòng và nước sau khi bạn thay tả cho trẻ.
- Làm sạch các bồn rửa, quầy, các bề mặt bằng hổn hợp chất tẩy và nước.
- Không dùng chung khăn tắm, đồ vải trải giường, bộ đồ pyjamas hoặc những đồ dùng cá nhân khác.
- Che miệng của bạn khi bạn hắt hơi hoặc khi ho.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
UpToDate 2022

19/09/2022

VIÊM DẠ DÀY RUỘT DO VIRUS
Viêm dạ dày ruột do virus là một bệnh nhiễm trùng có thể gây tiêu chảy và nôn mửa. Bệnh xảy ra khi dạ dày và ruột của bệnh nhân bị nhiễm virus.
Trẻ em có thể bị nhiễm trùng nếu:
- Tiếp xúc với người bị nhiễm trùng hoặc bề mặt có virus và khi trẻ không rửa tay. Trẻ em có thể bị bệnh nếu đưa tay hoặc đồ vật vào miệng.
- Ăn thức ăn hoặc uống đồ uống có virus. Nếu người bị nhiễm virus không rửa tay, họ có thể làm lan truyền virus vào thức ăn hoặc nước uống khi họ sờ vào.
Các triệu chứng của viêm dạ dày ruột do virus là gì?
Nhiễm trùng gây tiêu chảy và nôn mửa. Bệnh nhân có thể hoặc bị tiêu chảy hoặc bị nôn mửa hoặc bị cả hai. Những triệu chứng này thường khởi phát đột ngột và có thể nặng.
Viêm dạ dày ruột do virus cũng có thể gây ra:
- Sốt.
- Đau đầu hoặc đau cơ.
- Đau bụng hoặc vọp bẻ.
- Chán ăn.
Nếu con bạn bị tiêu chảy và nôn mửa nhiều, cơ thể của trẻ có thể mất nhiều nước. Được gọi là bị “mất nước”. Mất nước có thể làm cho bệnh nhân cảm thấy khát nước, mệt, chóng mặt hoặc ngay cả li bì. Cũng có thể làm cho nước tiểu bệnh nhân bị vàng đậm.
Mất nước nặng có thể đe dọa tính mạng. Trẻ nhỏ có nhiều khả năng bị mất nước nặng hơn.
Con của tôi có cần làm xét nghiệm gì không?
Thường không cần. Bác sĩ có thể chẩn đoán con bạn bị viêm dạ dày ruột do virus nhờ khám phát hiện các triệu chứng. Bác sĩ có thể chẩn đoán tình trạng mất nước và có thể chỉ định xét nghiệm tìm virus gây bệnh. Những xét nghiệm này có thể là:
- Xét nghiệm máu.
- Xét nghiệm nước tiểu.
- Xét nghiệm phân.
Tôi có thể làm gì giúp con tôi nhanh khỏe?
Có. Trẻ bị viêm dạ dày ruột do virus cần bù nước mất qua tiêu chảy và nôn mửa.
- Giúp cho trẻ uống nước khi trẻ có khả năng uống. Có thể giúp trẻ uống từng ngụm nhỏ mỗi 15 phút. Cố gắng cho trẻ uống nhiều hơn khi trẻ khá hơn.
- Khi trẻ bị nôn mửa nhiều hoặc bị tiêu chảy nhiều, cơ thể của trẻ có thể bị mất cả nước và muối. Cho trẻ uống dịch có chứa ít muối có thể bù lượng cơ thể mất. Bác sĩ hoặc y tá có thể giúp bạn chọn loại dịch tốt nhất.
- Trẻ đang bú sữa mẹ phải tiếp tục bú sữa mẹ.
- Bác sĩ hoặc y tá có thể đề nghị cho con bạn uống oresol. Bạn có thể mua tại hiệu thuốc. Nếu con bạn bị nôn, cố gắng cho con bạn uống chậm từng muỗng nhỏ.
- Tránh cho con bạn uống đồ uống có nhiều đường.
- Nếu con bạn uống nhiều nước trong, phải bảo đảm con bạn cũng ăn (hoặc bú sữa mẹ). Điều này giúp cơ thể trẻ giữ cân bằng nước và muối.
- Cố gắng cho trẻ ăn khi trẻ có khả năng ăn.
- Tốt nhất cho trẻ ăn thịt nạt, trái cây, rau, bánh mì nguyên hạt và ngũ cốc. Tránh cho trẻ thức ăn có nhiều mỡ hoặc nhiều đường, điều này có thể làm các triệu chứng nặng hơn.
- Không cho trẻ thuốc cầm tiêu chảy, như thuốc: loperamide (imodium, diamode) hoặc thuốc diphenoxylate và atropine (lomotil).
- Nếu trẻ bị đái tháo đường bạn phải kiểm tra đường máu thường xuyên hơn cho đến khi trẻ khỏe.
Tôi có nên gọi bác sĩ hay không?
Hãy gọi bác sĩ nếu con bạn:
- Có bất kỳ triệu chứng nào của mất nước, như cảm thấy rất mệt, khát, chóng mặt hoặc li bì.
- Bị tiêu chảy hoặc bị nôn mửa kéo dài nhiều ngày.
- Nôn ra máu hoặc phân có máu hoặc bị đau bụng nặng.
- Không có khả năng uống bất kỳ thứ gì trong nhiều giờ.
- Không đi tiểu trong 6 đến 8 giờ (ban ngày) hoặc nếu tả của con bạn trong 4 đến 6 giờ không bị ướt.
Viêm dạ dày ruột do virus được điều trị bằng cách nào?
Hầu hết trẻ em không cần bất cứ điều trị nào vì các triệu chứng sẽ tự hết dần. Nhưng những trẻ bị mất nước nặng có thể cần được điều trị trong bệnh viện. Trẻ có thể cần được chuyền dịch qua đường tĩnh mạch.
Bác sĩ không điều trị viêm dạ dày ruột do virus bằng kháng sinh. Vì kháng sinh điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, không phải do virus.
Viêm dạ dày ruột do virus được dự phòng bằng cách nào?
Để làm giảm nguy cơ trẻ mắc bệnh hoặc làm lây bệnh, bạn có thể:
- Rửa tay bạn bằng xà phòng và nước sau khi bạn sử dụng nhà vệ sinh hoặc sau khi thay tả cho trẻ và trước khi ăn.
- Bảo đảm con bạn rửa tay bằng xà phòng và nước sau khi con bạn sử dụng nhà vệ sinh và trước khi trẻ ăn. Đối với trẻ nhỏ, bạn cần giúp trẻ rửa tay.
- Tránh thay tả cho trẻ gần nơi chuẩn bị thức ăn.
- Bảo đảm con bạn đã được uống vaccine rotavirus. Các vaccine có thể ngăn ngừa một số bệnh nghiêm trọng. Rotavirus là 1 loại virus thường gây ra viêm dạ dày ruột do virus ở trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
UpToDate 2022

13/09/2022

HO Ở TRẺ EM
Ho là 1 phản xạ quan trọng giúp làm sạch đường thở. Ho cũng giúp con người không hít các dị vật vào đường thở và phổi, để tránh nhiễm bệnh. Trẻ em thỉnh thoảng ho là bình thường. Nhưng đôi khi, ho là triệu chứng của một bệnh.
Ho được gọi là ho khan khi không có đàm. Tiếng ho của trẻ có thể khác nhau phụ thuộc vào ho có đàm hay không.
Một số trường hợp ho nhẹ, một số trường hợp ho nặng. Ho nặng có thể làm cho thở khó.
Các nguyên nhân của ho là gì? Ở trẻ em các nguyên nhân có thể gây ho là:
- Các nhiễm trùng của đường thở hoặc của phổi. Ho có thể liên quan cảm lạnh. Covid-19 cũng có thể gây ho.
- Có dị vật trong đường thở.
- Hen. Đây là một bệnh của phổi gây khó thở.
- Các bệnh khác của phổi.
- Ho do thói quen. Loại ho này thường hết khi trẻ ngủ.
Có nên đưa trẻ đi khám bác sĩ hay không?
Hãy gọi bác sĩ hoặc y tá nếu trong gia đình có người nhiễm Covid-19. Họ sẽ hỏi bạn những câu hỏi liên quan các triệu chứng của trẻ và đánh giá trẻ có nguy cơ không. Bác sĩ hoặc y tá có thể nói bạn nên xét nghiệm covid-19 cho trẻ.
Bạn nên đưa con bạn đi khám bác sĩ ngay nếu con bạn:
- Nhỏ hơn 4 tháng tuổi.
- Đang thở khó, đang thở rên hoặc đang thở rất nhanh.
- Bị ho sau khi bị sặc thức ăn hoặc dị vật. Ngay cả khi trẻ bị sặc thức ăn hoặc bị dị vật đường thở nhiều ngày hoặc vài tuần trước.
- Ho ra máu hoặc đàm màu vàng hoặc màu xanh.
- Không muốn uống nước trong thời gian dài.
- Bị sốt hoặc ít hoạt động như thường lệ.
- Ho quá nặng gây nôn.
- Ho kéo dài trên 2 tuần và không cải thiện.
Trẻ có cần làm xét nghiệm không? Có thể. Bác sĩ sẽ hỏi những câu hỏi về các triệu chứng của trẻ và khám trẻ. Bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm tùy thuộc vào tuổi của trẻ và các triệu chứng khác. Có nhiều xét nghiệm khác nhau bác sĩ có thể chỉ định để tìm nguyên nhân của ho. Các xét nghiệm phổ biến nhất là:
- X quang ngực.
- Các xét nghiệm để kiểm tra tình trạng nhiễm trùng. Chẳng hạn, bác sĩ có thể dùng tăm bông để lấy mẫu xét nghiệm từ bên trong mũi hoặc họng sau đó làm xét nghiệm.
- Các xét nghiệm về thở. Các xét nghiệm về thở là thở mạnh vào cái ống. Các xét nghiệm này sẽ kiểm tra phổi hoạt động như thế nào. Hầu hết các trẻ em >6 tuổi đều có khả năng làm xét nghiệm này.
- Nội soi phế quản. Đây là thủ thuật bác sĩ sử dụng 1 ống nhỏ có gắn camera ở 1 đầu (được gọi là ống nội soi phế quản) để nhìn bên trong đường thở của trẻ. Nếu bác sĩ thấy 1 dị vật trong đường thở, bác sĩ có thể lấy ra trong khi làm thủ thuật này.
Có thuốc gì tôi có thể sử dụng để chữa ho không? Có. Nếu ho do cảm lạnh, viêm thanh quản hoặc do nhiễm trùng khác, bạn có thể:
- Cho trẻ uống nhiều nước.
- Sử dụng máy làm ẩm trong khu vực trẻ ngủ.
Nếu ho do cảm lạnh hoặc do viêm thanh quản, bạn cũng có thể thử dùng nước máy nóng từ vòi sen để tạo hơi nước. Ngồi trong phòng tắm cùng với trẻ trong khi trẻ thở hơi nước đó.
Có 1 số điều bạn không nên làm:
- Không sử dụng cho trẻ em các loại thuốc ho hoặc thuốc cảm không kê đơn, đặc biệt ở trẻ em

06/09/2022

VIÊM PHỔI
Viêm phổi là gì?
Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng của phổi gây ho, sốt, khó thở. Đây là bệnh nghiêm trọng, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Nguyên nhân của viêm phổi có thể do vi khuẩn hoặc do virus. Nguyên nhân có thể xảy ra nhất của viêm phổi tùy thuộc vào tuổi của trẻ.
- Trẻ 5 tuổi, nguyên nhân có nhiều khả năng xảy ra của viêm phổi là vi khuẩn.
Các triệu chứng của viêm phổi là gì?
Các triệu chứng phổ biến của viêm phổi là:
- Ho.
- Sốt.
- Thở nhanh hơn bình thường.
- Khó thở (“rút lõm”) hoặc đau khi hít vào.
- Kích thích, bú kém (trẻ bú mẹ).
Không phải mọi trẻ em bị viêm phổi có triệu chứng như nhau. Nhưng nếu con bạn có vẻ mệt, vừa có ho và sốt, có thể trẻ bị viêm phổi.
Tôi có nên đưa con đi khám bác sĩ không? Có. Nếu bạn nghĩ con bạn có thể bị viêm phổi, cần đưa trẻ đi khám ngay. Viêm phổi có thể rất nghiêm trọng ở trẻ em nếu không được điều trị đúng.
Gọi xe cấp cứu (115), nếu con bạn:
- Ngưng thở.
- Da bắt đầu tím hoặc rất tái.
- Thở rất khó.
- Bắt đầu thở rên.
- Trông có vẻ rất mệt hoặc phải cố gắng để thở.
Nếu bác sĩ nghĩ con bạn bị viêm phổi, họ sẽ khám và nghe phổi của trẻ. Họ cũng có thể chỉ định chụp x quang ngực trẻ.
Viêm phổi được điều trị như thế nào?
Điều trị tùy thuộc tuổi của trẻ, mức độ nghiêm trọng của viêm phổi, nguyên nhân của viêm phổi do vi khuẩn hoặc do virus.
Một số trẻ bị viêm phổi rất nặng, đặc biệt trẻ nhỏ, trẻ nhũ nhi, có thể cần được điều trị trong bệnh viện.
Viêm phổi nguyên nhân do vi khuẩn được điều trị bằng kháng sinh. Kháng sinh là thuốc diệt được vi khuẩn. Đảm bảo con bạn dùng đủ liều kháng sinh ngay cả khi cảm thấy trẻ khỏe hơn trước khi hoàn thành đủ liều thuốc.
Kháng sinh không chữa lành được viêm phổi do virus. Nhưng bác sĩ có thể dùng kháng sinh để chữa biến chứng bội nhiễm vi khuẩn.
Con tôi sẽ khỏe lại trong bao lâu?
Hầu hết trẻ em được điều trị bằng kháng sinh bắt đầu cảm thấy khá hơn sau 2-3 được điều trị bằng thuốc. Cho dù vậy, con bạn có thể vẫn còn mệt hoặc ho vài tuần hoặc ngay cả ho cả tháng sau khi được điều trị.
Tôi có thể chăm sóc con tôi như thế nào ở nhà?
Cố gắng giữ con bạn càng thoải mái càng tốt, đảm bảo trẻ nghỉ ngơi nhiều. Bạn cũng có thể cho con bạn uống nhiều nước. Đối với trẻ nhỏ, có thể cho lượng nước uống từng ít một nhiều lần (thay vì uống 1 lần nhiều nước).
Các thuốc như paracetamol (acetaminophen) hoặc ibuprofen có thể giúp giảm đau và hạ sốt. Liều thuốc tùy thuộc vào cân nặng trẻ vì vậy cần hỏi bác sĩ liều thuốc cho trẻ.
Không cho con bạn thuốc làm giảm ho. Những thuốc này thường không tác dụng tốt và những thuốc này thường có các tác dụng phụ nghiêm trọng ở trẻ em. Cũng vậy, không cho aspirin hoặc những thuốc có chứa aspirin cho trẻ dưới 18 tuổi. Ở trẻ em, aspirin có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng được gọi là hội chứng Reye. Hãy gọi bác sĩ hoặc y tá nếu bất kỳ khi nào con bạn nặng hơn hoặc không khá hơn sau 2 ngày. Con của bạn có thể cần cách chữa bệnh khác.
Tôi có thể làm cách nào để con tôi không bị viêm phổi lại?
Rửa tay con bạn thường xuyên bằng xà phòng và nước. Đây là 1 trong những cách tốt nhất để phòng lây bệnh nhiễm trùng. Bạn có thể dùng cồn rửa tay nhưng phải đảm bảo cồn rửa tay phủ hết tay của con bạn.
Có nhiều loại vaccin có thể giúp phòng bệnh viêm phổi. Hãy hỏi bác sĩ về các loại vaccin có thể tiêm cho con của bạn và thời điểm có thể tiêm vaccin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
UpToDate 2022

29/08/2022

BỆNH HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ
Bệnh gây ra do 1 động mạch lớn của tim, gọi là động mạch chủ, bị hẹp. Trẻ bị bệnh ngay từ lúc mới sinh.
Các triệu chứng của bệnh hẹp eo động mạch chủ ở trẻ em là gì?
Nếu hẹp eo động mạch chủ không nặng, bệnh không có triệu chứng. Trong một số trường hợp, bệnh được chẩn đoán từ trước khi trẻ được sinh ra nhờ “siêu âm tim thai trước sinh”. Tuy nhiên, hẹp thường không thấy rõ khi siêu âm tim thai trước sinh. Vì vậy, không phát hiện được bệnh cho đến khi trẻ được sinh ra.
Trẻ sơ sinh bị hẹp eo động mạch chủ nặng có thể có các triệu chứng sau:
- Da tái.
- Quấy khóc nhiều hơn bình thường.
- Đổ mồ hôi.
- Khó thở.
Trẻ lớn hơn bị hẹp eo động mạch chủ nhẹ có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Trong những trường hợp này, bệnh hẹp eo động mạch chủ được phát hiện khi bác sĩ hoặc y tá đo huyết áp cho trẻ hoặc nghe tim trẻ khi khám sức khỏe thường quy. Một số trẻ có thể có triệu chứng, đặc biệt khi trẻ hoạt động thể lực:
- Đau ngực hoặc vọp bẻ 2 chân.
- Bàn tay và bàn chân lạnh.
Có xét nghiệm nào cho bệnh hẹp eo động mạch chủ ở trẻ em hay không?
Có. Bác sĩ sẽ khám, bắt mạch, đo huyết áp ở tay và ở chân trẻ. Trẻ em bị bệnh này có mạch yếu và huyết áp thấp ở 2 chân so với ở 2 tay.
Các xét nghiệm bao gồm:
- Điện tâm đồ: xét nghiệm này đo hoạt động điện của tim.
- Siêu âm tim.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT).
Bệnh hẹp eo động mạch chủ được điều trị ở trẻ em như thế nào?
Điều trị tùy thuộc vào tuổi, kích thước của trẻ, các triệu chứng. Trẻ sơ sinh bị các triệu chứng nặng có thể cần được điều trị bằng thuốc chuyền qua đường tĩnh mạch.
Các điều trị khác:
- Tạo hình mạch máu: bác sĩ đưa 1 ống nhỏ vào mạch máu ở chân hoặc ở tay và đưa ống đến động mạch chủ. Sau đó bác sĩ bơm 1 cái bóng ở trong động mạch chủ để nong mở rộng chỗ hẹp. Ở trẻ lớn, bác sĩ có thể mở rộng chỗ hẹp của động mạch chủ bằng 1 cái ống có dạng lưới được gọi là “stent”.
- Phẫu thuật: có các loại phẫu thuật khác nhau để sửa chữa chỗ hẹp động mạch chủ. Bác sĩ có thể cắt phần bị hẹp của động mạch chủ. Cách phẫu thuật khác dùng 1 ống nhân tạo hoặc 1 đoạn mạch máu khác của đứa trẻ để sửa chữa động mạch chủ.
Cuộc sống của trẻ sẽ như thế nào?
Nhiều trẻ bị hẹp eo động mạch chủ có thể sống cuộc sống bình thường. Nhưng hẹp eo động mạch chủ có thể bị tái phát sau khi được điều trị. Điều này có nghĩa trẻ phải đến khám bệnh định kỳ. Thời gian tái khám tùy thuộc vào tình trạng của trẻ. Bác sĩ có thể khuyên trẻ không nên làm một số hoạt động hoặc không nên tham gia 1 số môn thể thao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
UpToDate 2022

22/08/2022

TINH HOÀN ẨN
Tinh hoàn ẩn là gì?
Tinh hoàn nằm trong bìu. Trước khi trẻ trai được sinh ra, 2 tinh hoàn nằm ở trong bụng ở trẻ. Gần đến ngày sinh, 2 tinh hoàn di chuyển xuống bìu. Nếu điều này không xảy ra, bác sĩ gọi bệnh này là “tinh hoàn ẩn”. Bệnh có thể xảy ra đối với 1 hoặc 2 tinh hoàn.
Đôi khi 1 hoặc 2 tinh hoàn không phát triển bình thường vì 1 bệnh xảy ra trước khi trẻ được sinh ra. Bác sĩ gọi bệnh này là không có tinh hoàn.
Bệnh tinh hoàn ẩn xảy ra nhiều hơn ở trẻ đẻ non, trẻ có cân nặng lúc sinh thấp.
Bệnh tinh hoàn ẩn được điều trị như thế nào?
Nếu tinh hoàn tự di chuyển xuống bìu trong vòng vài tháng sau sinh thì không cần điều trị. Nếu điều này không xảy ra, cần phẫu thuật đưa tinh hoàn xuống bìu. Phẫu thuật có thể tiến hành càng sớm càng tốt ngay sau khi trẻ được 4 tháng tuổi. Nhưng có thể tiến hành trước khi trẻ được 2 tuổi.
Bệnh tinh hoàn ẩn có thể gây ra vấn đề gì khác không?
Đàn ông bị tinh hoàn ẩn có nhiều khả năng bị:
- Ung thư tinh hoàn (hiếm).
- Vô sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
UpToDate 2022

THÔNG LIÊN NHĨThông liên nhĩ là gì?Thông liên nhĩ là lỗ thông giữa 2 buồng của tim. Tim được chia thành 4 buồng. Trẻ em ...
15/08/2022

THÔNG LIÊN NHĨ
Thông liên nhĩ là gì?
Thông liên nhĩ là lỗ thông giữa 2 buồng của tim. Tim được chia thành 4 buồng. Trẻ em bị thông liên nhĩ có lỗ thông giữa 2 buồng ở phía trên của tim (hình 1). Có lỗ thông kích thước lớn hoặc trung bình có thể thay đổi cách máu chảy trong tim. Hơn nữa, có thể làm cho tim hoạt động vất vả hơn. Điều này có thể gây ra các vấn đề về sức khỏe.
Trẻ bị thông liên nhĩ ngay từ lúc được sinh ra. Trẻ có thể chỉ bị thông liên nhĩ hoặc cũng có các vấn đề về tim khác. Một số bệnh có thông liên nhĩ có thể di truyền trong gia đình.
Các triệu chứng của bệnh thông liên nhĩ là gì?
Hầu hết các trẻ bị bệnh thông liên nhĩ không có triệu chứng. Các triệu chứng ít gặp ở trẻ nhỏ bị thông liên nhĩ trừ khi lỗ thông liên nhĩ lớn. Khi lỗ thông liên nhĩ lớn, các triệu chứng của suy tim có thể xuất hiện. Các triệu chứng của suy tim có thể là: thở nhanh, ăn bú kém, không tăng cân được như bình thường. Ở trẻ lớn hơn, các triệu chứng có thể là: thở hụt hơi, dễ mệt, không phát triển tốt.
Nếu thông liên nhĩ kích thước trung bình hoặc kích thước lớn không được phát hiện và không được điều trị, bệnh có thể gây các triệu chứng muộn về sau, thường khoảng lúc 40 tuổi. Các triệu chứng này có thể là:
* Nhịp tim bất thường. Tần số tim nhanh.
* Gắng sức khó khăn hoặc khi làm các việc làm hàng ngày. Người bị thông liên nhĩ dễ bị mệt khi làm các hoạt động hàng ngày.
* Thở khó.
* Da tái.
Người bị thông liên nhĩ nếu không được điều trị cũng có nguy cơ bị đột quỵ về sau.
Con của tôi có nên đi khám bác sĩ không?
Nếu trẻ bị thông liên nhĩ, bác sĩ có thể phát hiện được bệnh trước lúc sinh (siêu âm khi mang thai) hoặc ngay sau sinh. Nhưng hầu hết trẻ không có bất kỳ triệu chứng nào có thể làm bác sĩ nghi ngờ ngay trẻ bị thông liên nhĩ.
Cần gặp bác sĩ nếu con bạn bị:
- Dường như chán ăn, bú hoặc dễ mệt khi ăn, bú.
- Không tăng cân hoặc phát triển nhanh như những trẻ khác.
- Thở nhanh hoặc khó thở.
- Cảm giác tim trẻ đập nhanh hoặc đập bất thường.
- Rất mệt hoặc thở hụt hơi khi trẻ gắng sức.
Con của tôi cần những xét nghiệm nào?
Có. Nếu bác sĩ nghi ngờ con bạn bị thông liên nhĩ, họ sẽ đề nghị làm xét nghiệm siêu âm tim. Siêu âm tim có thể xác định kích thước lỗ thông, vị trí của lỗ thông và xác định có dị tật tim khác kèm theo hay không.
Thông liên nhĩ được điều trị bằng cách nào?
Nếu trẻ bị thông liên nhĩ lỗ nhỏ, bác sĩ có thể chờ xem lỗ thông liên nhĩ có tự đóng hay không. Nếu tự đóng, trẻ không cần phẫu thuật hoặc can thiệp. Thông liên nhĩ thường tự đóng vào khoảng thời gian trẻ được 2 đến 5 tuổi.
Thông liên nhĩ lỗ vừa hoặc lớn ít có khả năng tự đóng và thường cần điều trị. Nhưng nếu thông liên nhĩ không gây triệu chứng nào bác sĩ thường đợi cho đến khi trẻ được 2 tuổi để can thiệp đóng lỗ thông. Vì vẫn có cơ hội nhỏ lỗ thông tự đóng. Nếu thông liên nhĩ gây ra triệu chứng, bác sĩ thường chỉ định đóng.
Bác sĩ có thể đóng lỗ thông liên nhĩ bằng 1 trong những cách sau:
- Thủ thuật được gọi là đóng qua catheter. Trong cách điều trị này, bác sĩ đưa 1 ống nhỏ vào 1 mạch máu ở tay hoặc chân. Sau đó, họ di chuyển ống qua mạch máu đến tim. Khi ống đến lỗ thông trong tim, bác sĩ sử dụng ống này để đưa 1 dụng cụ nhỏ để đóng lỗ thông.
- Phẫu thuật vá lỗ thông.

Hình 1: Tim có 4 buồng. 2 buồng ở trên là 2 tâm nhĩ. 2 buồng ở dưới là 2 tâm thất. Khi tim làm việc bình thường, máu từ cơ thể đến tâm nhĩ phải rồi đến tâm thất phải. Từ tâm thất phải, máu đến phổi nhận oxy. Sau đó máu về tâm nhĩ trái, đến tâm thất trái rồi trở lại cơ thể. Người bị thông liên nhĩ có lỗ thông giữa tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái. Lỗ thông này có thể thay đổi con đường máu chảy trong tim.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
UpToDate 2022

08/08/2022

TỒN TẠI LỖ BẦU DỤC
Tồn tại lỗ bầu dục là gì?
Tồn tại lỗ bầu dục là lỗ thông nhỏ ở trong tim. Lỗ thông ở giữa 2 buồng tim trên, được gọi là tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái (hình 1). Lỗ bầu dục làm cho máu chảy giữa 2 buồng tim này.
Trước khi sinh, khi bào thai đang phát triển trong tử cung của mẹ, lỗ thông giữa tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái là bình thường. Lỗ bầu dục làm cho máu chảy trong tim theo con đường đúng. (Con đường máu chảy trong tim trước khi sinh khác với con đường máu chảy trong tim sau khi sinh).
Sau khi sinh, không cần lỗ thông giữa tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái nữa. Ở hầu hết trẻ em, lỗ bầu dục sẽ tự đóng sớm sau khi sinh. Nhưng ở một số trẻ, lỗ bầu dục không đóng. Khi lỗ bầu dục không đóng. Bác sĩ gọi là “tồn tại lỗ bầu dục”. Tình trạng này rất phổ biến. Khoảng 25% người còn lỗ bầu dục.
Các triệu chứng của tồn tại lỗ bầu dục?
Hầu hết không có triệu chứng hoặc bệnh gì do tồn tại lỗ bầu dục. Một số người có thể phát hiện họ còn lỗ bầu dục khi bác sĩ làm siêu âm tim vì lý do khác.
Một số trường hợp, lỗ bầu dục có thể gây ra bệnh. Mặc dù ít phổ biến, một số lỗ bầu dục có thể gây đột quỵ. Đột quỵ khi 1 phần của não bị tổn thương vì bệnh gây ra do dòng máu. Bệnh có thể ảnh hưởng đến nói, suy nghĩ, cử động của tay, cử động của chân.
Lỗ bầu dục có thể gây ra đột quỵ theo cách sau: 1 cục máu đông có được tạo thành ở tĩnh mạch ở chân. Cục máu đông đi theo dòng máu đến tim, đến tâm nhĩ phải. Nếu 1 người bị tồn tại lỗ bầu dục, cục máu đông sau đó đi vào tâm nhĩ trái. Từ đó cục máu đông đi vào tâm thất trái và sau đó đi khắp cơ thể hoặc đến não. Cục máu đông đến não có thể gây đột quỵ.
Có xét nghiệm nào để tìm tồn tại lỗ bầu dục không?
Có. Xét nghiệm thường được làm nhất để tìm tồn tại lỗ bầu dục là siêu âm tim.
Tồn tại lỗ bầu dục được điều trị như thế nào?
Điều trị tùy thuộc vào lỗ bầu dục có gây ra triệu chứng hay không. Nếu lỗ bầu dục không gây ra triệu chứng gì, không cần điều trị. Nếu 1 người bị đột quỵ, nguyên nhân có thể do lỗ bầu dục. Các điều trị có thể là:
* Thuốc uống như aspirin hoặc các thuốc khác để ngăn ngừa cục máu đông.
* Can thiệp hoặc phẫu thuật để đóng lỗ bàu dục.
Để giúp ngăn ngừa cục máu đông ở chân, bạn có thể:
* Tránh ngồi hoặc đứng yên ở cùng 1 vị trí trong thời gian dài.
* Đứng lên và đi bộ quanh mỗi 1 đến 2 giờ, ngay cả khi bạn có chuyến đi dài trên xe, tàu lửa, máy bay.
* Thay đổi tư thế khi bạn ngồi và cử động các chân và các bàn chân của bạn thường xuyên.
* Không hút thuốc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
UpToDate 2022

01/08/2022

BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ
Bệnh đậu mùa khỉ là bệnh nhiễm trùng gây sốt và ban đỏ da đau. Bệnh đầu tiên được phát hiện ở khỉ.
Đã từ lâu, bệnh đậu mùa khỉ ít phổ biến. Nhưng trong năm 2022, có đợt bùng phát các trường hợp mới. Đợt bùng phát này xảy ra ở nhiều nước, nơi mà con người trước đây không bị bệnh đậu mùa khỉ. Nhưng hầu hết những người bị bệnh đậu mùa khỉ sẽ không bị bệnh nặng hoặc tử vong.
Các triệu chứng của bệnh đậu mùa khỉ là gì?
Các triệu chứng thường bắt đầu từ 5 đến 13 ngày sau khi một người bị nhiễm virus. Một số người bị vài ngày cảm giác đau, tương tự như cúm. Các triệu chứng có thể là sốt, đau đầu, cảm giác rất mệt, đau, các hạch bạch huyết lớn. Sau đó, vài ngày sau khi các triệu chứng này bắt đầu, ban đỏ da xuất hiện.
* Ban đỏ bệnh đậu mùa khỉ có thể trông giống như mụn nhọt, bọng nước. Ban bắt đầu một vài chấm nhỏ sau đó xuất hiện nhiều hơn (hình 1).
* Trong đợt bùng phát năm 2022, một số người thấy ban xuất hiện đầu tiên ở cơ quan sinh dục ngoài hoặc vùng hậu môn.
* Ban cũng có thể có ở mặt, trong miệng, bàn tay, bàn chân và những phần khác của cơ thể.
* Những chỗ sưng phồng lên kèm dịch sau đó vỡ ra. Tiếp đến, các nốt này khô, tạo thành vảy, cuối cùng b**g ra.
* Ban đỏ có thể đau, có thể ngứa khi các vảy bắt đầu được tạo ra.
Ở một số người, ban đỏ là triệu chứng đầu tiên và duy nhất mà họ có và họ không biết họ bị bệnh cho đến khi ban đỏ xuất hiện. Ban đỏ thường kéo dài từ 2 đến 3 tuần.
Bệnh đậu mùa khỉ lây như thế nào?
Trước đây cách phổ biến nhất để bệnh đậu mùa khỉ lây là từ động vật bị nhiễm lây sang người. Lây có thể do tiếp xúc dịch cơ thể động vật hoặc qua các vết cắn hoặc cào. Trong đợt bùng phát năm 2022, nhiễm trùng đã lây từ người sang người. Lây có thể xảy ra qua:
* Tiếp xúc ban đỏ, vảy hoặc dịch cơ thể của người bị nhiễm. Dường như đây là con đường chính để nhiễm trùng lây trong đợt bùng phát này. Trong nhiều trường hợp lây qua hoạt động tình dục.
* Tiếp xúc đồ vật mà người bệnh có tiếp xúc. Chẳng hạn, nếu dịch từ ban đỏ của người bệnh vấy bẩn vào áo quần, bộ đồ giường (chăn, gối, nệm, khăn trải giường), có thể nhiễm trùng lây sang người có tiếp xúc những đồ vật này.
* Thông qua những giọt bắn nhỏ từ phổi. Nhiễm trùng có thể lây theo cách này nếu hai người mặt đối diện nhau như hôn, ôm trong thời gian dài. Phụ nữ mang thai có thể lây bệnh cho thai. Người bệnh có nhiều khả năng lây nhất khi họ có nổi ban. Bệnh đậu mùa khỉ không lây như virus gây bệnh COVID-19. Bạn không có khả năng bị bệnh nếu bạn ở gần người bệnh trừ khi bạn có tiếp xúc trực tiếp với da của người bệnh hoặc mặt đối mặt trong một thời gian dài.
Những ai có nguy cơ bị bệnh đậu mùa khỉ?
Bất cứ ai cũng có khả năng bị bệnh đậu mùa khỉ nếu họ có tiếp xúc trực tiếp với người bệnh.
Tôi phải làm gì nếu tôi bị các triệu chứng?
Nếu bạn bị bất cứ triệu chứng nào của bệnh đậu mùa khỉ, hãy gọi bác sĩ hoặc y tá của bạn. Họ sẽ hỏi bạn một số câu hỏi và khám. Tránh tiếp xúc trực tiếp với người khác cho đến khi bạn được khám bệnh.
Tôi phải làm gì nếu tôi nghĩ tôi đã bị nhiễm bệnh?
Nếu bạn có tiếp xúc trực tiếp với một người bị bệnh đậu mùa khỉ, bạn cũng nên báo bác sĩ hoặc y tá của bạn ngay cả khi bạn không có bất kỳ triệu chứng nào. Họ có thể hướng dẩn bạn những việc cần làm tiếp theo. Nếu bạn bị bệnh đậu mùa khỉ, bạn cần tự theo dõi các triệu chứng trong 21 ngày. Bạn cũng nên gọi bác sĩ hoặc y tá của bạn khi bạn bị các triệu chứng như sốt, hạch bạch huyết sưng hoặc bị bất kỳ ban đỏ hoặc vết loét.
Có xét nghiệm nào cho bệnh đậu mùa khỉ không?
Có. Nếu bác sĩ hoặc y tá của bạn nghi bạn có thể bị bệnh đậu mùa khỉ, họ sẽ sử dụng một tăm bông lấy mẫu dịch từ ban đỏ của bạn. Họ sẽ soi bệnh phẩm dưới kính hiển vi và gởi bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm. Trong một số trường hợp, họ cũng có thể làm các xét nghiệm máu.
Bệnh đậu mùa khỉ được điều trị như thế nào?
Hầu hết những người bị bệnh đậu mùa khỉ không bị bệnh nặng và có thể ở nhà cho đến khi cải thiện. Thường cần vài tuần.
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể đề nghị điều trị bằng thuốc kháng virus.
Tôi có thể tránh lây bệnh đậu mùa khỉ cho người khác bằng cách nào?
Nếu bạn bị bệnh đậu mùa khỉ, có một số điều bạn có thể làm để làm giảm nguy cơ lây bệnh nhiễm trùng sang người khác.
Cách tốt nhất để tránh lây nhiễm trùng sang người khác là tự cách ly.
* Điều này có nghĩa là ở tránh xa các người khác.
* Tiếp tục tự cách ly cho đến khi các ban đỏ lành hoàn toàn. Điều này có nghĩa các vảy rụng hoàn toàn và hình thành da mới.
Để bảo vệ người khác, bạn cũng có thể:
* Giặt áo quần, bộ đồ giường và các vật dụng khác có tiếp xúc ban da của bạn. Nếu những người khác cần giúp bạn xử lý những vật dụng này, họ phải mang găng tay.
* Rửa tay thường xuyên. Những người khác trong gia đình bạn cũng phải rửa tay thường xuyên.
* Cẩn thận, nếu bạn cần tiếp xúc gần người khác. Che các phần cơ thể của bạn bị ban và mang khẩu trang.
Bằng cách nào tôi có thể tránh bị bệnh đậu mùa khỉ?
Cách tốt nhất để tránh bệnh đậu mùa khỉ là tránh tiếp xúc gần với bất kỳ người nào có thể bị bệnh đậu mùa khỉ. Để làm giảm nguy cơ bị bệnh:
* Nếu một thành viên gia đình, người bạn của bạn bị bệnh đậu mùa khỉ, họ nên tự cách ly cho đến khi ban đỏ được lành hoàn toàn.
* Tránh tiếp xúc gần với bất kỳ người nào có các triệu chứng của bệnh đậu mùa khỉ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
UpToDate 2022

Address

30 Cao Thắng, Thanh Bình, Hải Châu
Da Nang

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám bệnh trẻ em, Bs. Võ Đức MInh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng khám bệnh trẻ em, Bs. Võ Đức MInh:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category