Hạ Đường Khang - Xua Tan Nỗi Lo Tiểu Đường

Hạ Đường Khang - Xua Tan Nỗi Lo Tiểu Đường Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Hạ Đường Khang - Xua Tan Nỗi Lo Tiểu Đường, Medical and health, Ha Hoi.

Tình trạng đường huyết dao động không ổn định ở người mắc tiểu đường hay đái tháo đường sẽ gây ra những hậu quả nghiêm t...
04/12/2019

Tình trạng đường huyết dao động không ổn định ở người mắc tiểu đường hay đái tháo đường sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Việc kiểm soát đường huyết ổn định, gần mức bình thường là rất quan trọng để giúp người mắc đái tháo đường sống khoẻ mạnh, ngăn ngừa biến chứng. Glucerna xin cung cấp những thông tin căn bản giúp bạn nhận biết, phòng tránh và xử lý đúng cách khi đường huyết của bạn rơi vào "vùng nguy hiểm".
Tình trạng đường huyết dao động không ổn định ở người mắc tiểu đường hay đái tháo đường sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Việc kiểm soát đường huyết ổn định, gần mức bình thường là rất quan trọng để giúp người mắc đái tháo đường sống khoẻ mạnh, ngăn ngừa biến chứng. Glucerna xin cung cấp những thông tin căn bản giúp bạn nhận biết, phòng tránh và xử lý đúng cách khi đường huyết của bạn rơi vào "vùng nguy hiểm".

Mẹo Kiểm Soát Đường Huyết Ổn Định, Ngăn Ngừa Biến Chứng
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến đường huyết?

Ở người mắc bệnh tiểu đường, đường huyết dao động trong ngày chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố:

Chế độ ăn: khi không tuân thủ chế độ ăn cân bằng và phù hợp. Sử dụng thực phẩm có chỉ số đường huyết cao hoặc ăn kiêng khem không đủ dinh dưỡng.
Căng thẳng tâm lý.
Mắc các bệnh khác phối hợp dẫn đến đường huyết lên cao.
Thuốc: thời gian uống thuốc, các loại thuốc điều trị đái tháo đường hoặc các thuốc khác có thể có hiệu ứng khác nhau đối với đường huyết của bạn.
Thể dục: tập thể dục với cường độ nhẹ hay nặng sẽ làm giảm hoặc tăng đường huyết.
Mỗi người bệnh đái tháo đường (tiểu đường) có đáp ứng khác nhau với các yếu tố nêu trên.

“Vùng đường huyết nguy hiểm” của bệnh đái tháo đường (tiểu đường) là gì?

Là khi đường huyết quá thấp hay quá cao. Đường huyết được xem là bất thường khi:

Lúc đói đường huyết 200mg/dL (11,1mmol/L).
Đường huyết trong “vùng nguy hiểm” gây ra những hậu quả gì?

Đường huyết hạ quá mức, xuống thấp dưới 60mg/dL dễ dẫn đến hôn mê thậm chí tử vong nếu không điều trị kịp thời.
Đường huyết tăng cao trên 180mg/dL gây ra các biến chứng ở mắt, thận, thần kinh, mạch máu, tim, não…
Đường huyết quá cao gây ra các biến chứng cấp như hôn mê nhiễm toan ceton, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu…
Đường huyết dao động nhiều, lúc quá cao, lúc quá thấp cũng đưa đến các biến chứng, làm giảm chất lượng cuộc sống.
Vùng đường huyết bao nhiêu là an toàn?

Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), mức đường huyết sau đây là an toàn đối với đa số người bệnh đái tháo đường:

Đường huyết lúc đói: 90-130mg/dL (5,0mmol/L – 7,2mmol/L).
Đường huyết sau ăn 1-2 giờ: dưới 180mg/dL (10mmol/L).
Đường huyết trước khi ngủ: 110mg/dL – 150mg/dL (6,0mmol/L-8,3mmol/L).
Tuy nhiên, mức đường huyết an toàn, thích hợp còn tùy thuộc vào tuổi tác, độ nặng các biến chứng và bệnh lý đi kèm. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị để được tư vấn cụ thể đối với tình trạng của bản thân.

Làm gì khi có đường huyết bất thường?

Khi đường huyết thấp: nên ăn một ít bánh ngọt, kẹo, uống sữa hoặc nước đường.
Khi đường huyết tăng: nên xem lại chế độ ăn, thức ăn, kiểm tra xem bạn có quên uống thuốc không.
Sau đó nên đi khám bệnh để được tư vấn và điều chỉnh thuốc.
Kiểm tra đường huyết thường xuyên.
Làm sao để tránh được vùng đường huyết nguy hiểm?

Ngay từ lúc được chẩn đoán mắc đái tháo đường (tiểu đường), bạn cần phải biết cách tự chăm sóc và theo dõi bệnh hằng ngày.

Tự theo dõi đường huyết và biết mức đường huyết cần đạt (vùng đường huyết an toàn).
Biết cách xử lý khi đường huyết dao động nhiều, quá cao hay quá thấp.
Tuân thủ chế độ ăn cân bằng, hợp lý, đủ dinh dưỡng.
Luyện tập thể dục hằng ngày: chọn hoạt động an toàn và hiệu quả nhất, ví dụ đi bộ khoảng 30 phút mỗi ngày là phù hợp với đa số bệnh nhân đái tháo đường (tiểu đường).
Dùng thuốc điều trị đái tháo đường (uống, tiêm) đúng cách, đúng hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
Ngưng hút thuốc lá.
Kiểm soát tốt đường huyết, đưa đường huyết ra ngoài vùng nguy hiểm giúp bạn sống cân bằng, khỏe mạnh và giảm biến chứng của bệnh đái tháo đường.

Tiểu đường (đái tháo đường) xuất hiện do sự rối loạn chuyển hóa đường trong máu. Khi hóc-môn insulin do tuyến tụy sản si...
04/12/2019

Tiểu đường (đái tháo đường) xuất hiện do sự rối loạn chuyển hóa đường trong máu. Khi hóc-môn insulin do tuyến tụy sản sinh bị thiếu hoặc không làm được nhiệm vụ chuyển hóa đường, làm cho lượng đường trong máu luôn ở mức cao, và các tế bào bị thiếu năng lượng để hoạt động.
Để kiểm soát bệnh tiểu đường, trước tiên cần xác định rõ loại tiểu đường bạn đang mắc phải để có hướng chăm sóc thích hợp và giúp bạn kiểm soát bệnh hiệu quả hơn.

Bệnh tiểu đường có thể chia làm 3 loại chính: tiểu đường típ 1, tiểu đường típ 2 và tiểu đường trong thai kỳ.

Típ 1

Tiểu đường (đái tháo đường) típ 1 diễn ra khi tuyến tụy không thể sản xuất được insulin và cơ thể bị thiếu insulin. Khi thiếu insulin, đường không được chuyển hóa dẫn đến bị ứ đọng trong máu. Đối tượng bị đái tháo đường típ 1 thường là trẻ em và người trẻ và chiếm tỉ lệ khá ít trong tổng số người bị đái tháo đường trên thế giới, tuy nhiên đang có xu hướng gia tăng (theo nghiên cứu từ Tổ chức Đái Tháo Đường thế giới (IDF)1).

Nguyên nhân chính của đái tháo đường típ 1 được xác định chủ yếu do yếu tố di truyền, theo nghiên cứu từ Hội Đái Tháo Đường Hoa Kỳ (ADA)2.

Típ 2

Tiểu đường (đái tháo đường) típ 2 xảy ra khi cơ thể bạn vẫn sản xuất được insulin, nhưng lại không chuyển hóa được đường trong máu.
Một vài nguyên nhân gây ra sự rối loạn chuyển hóa này bao gồm yếu tố di truyền, béo phì, tế bào Beta trong tuyến tụy bị tổn thương3

Khoảng 95% người bị đái tháo đường trên thế giới là típ 2 (theo thống kê của UF Diabetes Institute4). Mặc dù đái tháo đường típ 2 trước đây thường xảy ra ở người lớn tuổi, trong những năm gần đây bệnh thường xảy ra ở những người trẻ hơn và cả trẻ em.

Tuy nhiên, khác với đái tháo đường típ 1, đái tháo đường típ 2 có thể được phòng ngừa nếu bạn sống cân bằng với chế độ dinh dưỡng hợp lý kết hợp với việc tập thể dục đều đặn và giảm cân khoa học5.

Tiểu đường (đái tháo đường) thai kỳ

Đái tháo đường thai kỳ là trường hợp bệnh đái tháo đường chỉ xảy ra ở phụ nữ trong giai đoạn mang thai, mà trước khi mang thai người này chưa bao giờ bị đái tháo đường.

Đái tháo đường thai kỳ thường ngắn hạn và sẽ hết khi bạn kết thúc thai kỳ. Tuy nhiên tỉ lệ bị đái tháo đường về sau của phụ nữ bị đái tháo đường khi mang thai sẽ cao hơn những người khác. Vì thế, bạn nên có kế hoạch sống cân bằng hơn qua chế độ dinh dưỡng hợp lý kết hợp cùng lối sống vận động lành mạnh để giảm thiểu khả năng bị đái thái đường trong tương lai.

Tiểu đường típ 1 có triệu chứng rõ ràng và tiến triển nhanh hơn. Còn tiểu đường típ 2 thường tiến triển chậm hơn, và các triệu chứng thường đi kèm với các tình trạng bệnh lý khác. Bạn có thể xem thêm về các triệu chứng và dấu hiệu của đái tháo đường tại đây để lên kế hoạch theo dõi và chăm sóc hiệu quả nhất nhé.

Bệnh đái tháo đường típ 2 thường âm thầm tiến triển nên giai đoạn đầu hầu như không có triệu chứng. Do đó, xét nghiệm sà...
03/12/2019

Bệnh đái tháo đường típ 2 thường âm thầm tiến triển nên giai đoạn đầu hầu như không có triệu chứng. Do đó, xét nghiệm sàng lọc định kỳ giúp phát hiện bệnh sớm để điều trị kịp thời.

Theo khuyến cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, tất cả những người trưởng thành không có triệu chứng của bệnh nhưng có các yếu tố nguy cơ cao mắc bệnh nên kiểm tra đường huyết định kỳ, còn những người không có yếu tố nguy cơ thì nên xét nghiệm kiểm tra khi tuổi ≥ 45 tuổi và lặp lại mỗi 1-3 năm sau đó.

Đối tượng nào cần phải sàng lọc phát hiện bệnh đái tháo đường típ 2?

* Ở người trưởng thành không có triệu chứng mắc bệnh nhưng thừa cân hoặc béo phì và có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào sau đây cần xét nghiệm sớm hơn 45 tuổi:

Bố mẹ hoặc anh chị em ruột bị đái tháo đường típ 2
Ít vận động
Chủng tộc gốc Phi, Latinh, người Mỹ bản địa, châu Á, gốc Đảo Thái Bình Dương
Vòng bụng to: ở nam ≥ 90 cm, ở nữ ≥ 80 cm
Phụ nữ tiền sử bị đái tháo đường thai kỳ hoặc sinh con cân nặng hơn 4kg
Rối loạn lipid máu: nồng độ HLD cholesterol máu ≤ 35 mg/dl và/hoặc nồng độ Triglyceride ≥ 250 mg/dl
Tăng huyết áp: huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg hay đang điều trị thuốc hạ huyết áp
Hội chứng buồng trứng đa nang
Bất thường xét nghiệm đường huyết trước đó: rối loạn đường huyết khi đói hoặc rối loạn dung nạp glucose (tiền đái tháo đường)
Tiền sử bị bệnh tim mạch.
* Ở trẻ em và thiếu niên
Nên cân nhắc sàng lọc phát hiện đái tháo đường típ 2 ở người có triệu chứng bệnh hoặc béo phì và có từ hai yếu tố nguy cơ sau:

Gia đình có người thân thế hệ thứ nhất hoặc thứ hai bị đái tháo đường típ 2.
Chủng tộc gốc Phi, Latin, người Mỹ bản địa, châu Á, gốc Đảo Thái Bình Dương
Có triệu chứng đề kháng insulin như dấu g*i đen (da thâm đen ở các vùng nếp gấp), tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu (tăng cholesterol và/hoặc triglyceride), cân nhẹ khi sinh.
Mẹ bị đái tháo đường típ 2 hoặc tiền sử đái tháo đường thai kỳ.
Tầm soát cho trẻ nên bắt đầu khi 10 tuổi và lặp lại mỗi 3 năm.

Một vài nghiên cứu đề nghị nên tầm soát đái tháo đường típ 2 ở mức BMI thấp hơn ( ≥23 kg/m2) trên một số chủng tộc nhất định như người Nam Á, Trung Quốc và gốc Phi.

Các xét nghiệm dùng để chẩn đoán đái tháo đường

HbA1C: ngưỡng chẩn đoán là ≥ 6,5%, xét nghiệm phản ánh đường huyết trung bình trong 3 tháng qua. Không cần nhịn đói khi làm xét nghiệm, hoặc:
Đường huyết buổi sáng lúc đói: ngưỡng chẩn đoán ≥ 126 mg/dl (7 mmol/l). Người bệnh cần nhịn đói và chỉ được uống nước lọc qua đêm đủ ít nhất 8 giờ trước khi làm xét nghiệm, hoặc:
Nghiệm pháp dung nạp glucose: Bạn phải nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Khi làm xét nghiệm, bạn sẽ được uống 75g đường glucose và kiểm tra đường huyết 2 giờ sau đó. Chẩn đoán xác định, nếu kết quả đường huyết ≥ 200mg/dl (11,1 mmol/l), hoặc:
Đo đường huyết bất kỳ: đo đường huyết tĩnh mạch bất kỳ lúc nào trong ngày, không cần nhịn đói ≥ 200mg/dl (11,1 mmol/l) và có các triệu chứng mắc bệnh đái tháo đường: khát nước, uống nhiều, tiểu nhiều và gầy sút cân.
Các xét nghiệm trên (trừ trường hợp cuối cùng) cần được thực hiện lại lần thứ 2 vào một ngày khác trong vòng 1 – 7 ngày.

Trên đây là thông tin về những đối tượng dễ mắc bệnh đái tháo đường típ 2. Nếu bạn hoặc người thân nằm trong nhóm đối tượng nguy cơ thì cần đi sàng lọc ngay để phòng ngừa bệnh nhé!

Một số người có thể bị tiểu đường trong vài tháng hoặc thậm chí vài năm mà không nhận ra mình bị bệnh vì những dấu hiệu ...
03/12/2019

Một số người có thể bị tiểu đường trong vài tháng hoặc thậm chí vài năm mà không nhận ra mình bị bệnh vì những dấu hiệu có thể xuất hiện một cách không đáng kể1. Đừng nên dựa vào cảm giác chủ quan mà hãy dựa vào các chỉ số đường huyết của bạn trong các kỳ khám sức khỏe định kỳ.

Tuy nhiên, việc biết rõ một vài dấu hiệu nghi ngờ bệnh tiểu đường là cần thiết để bạn biết được khi nào mình nên gặp bác sĩ để chẩn đoán đái tháo đường sớm nhất có thể. Glucerna xin đưa ra một số dấu hiệu dễ nhận biết nhất khi mắc bệnh tiểu đường2 để bạn tham khảo nhanh và đưa ra quyết định gặp bác sĩ khi cần thiết.

1. Liên tục khát nước
Bạn khát nước và uống nước khá nhiều nhưng cảm giác khát nước vẫn còn. Vì sao lại như thế? Đó là do khi lượng đường trong máu bạn tăng cao, cơ thể bạn sẽ tự động tách phần nước có trong các tế bào rồi bơm trực tiếp vào máu để pha loãng lượng đường bị dư. Các tế bào lúc này thiếu nước sẽ kích thích não gây nên cảm giác khát nước không ngừng nghỉ.

2. Đi tiểu nhiều lần trong ngày
Nếu số lần bạn đi tiểu trong một ngày lớn hơn số 7, có thể bạn đã bị đái tháo đường. Nguyên nhân là do cơ thể bạn muốn loại bỏ lượng đường dư thừa, thận hoạt động mạnh hơn nên sẽ đi tiểu nhiều hơn.

3. Sụt cân bất thường
Cơ thể chúng ta giống như một cỗ máy vậy – cơ thể cần nhiên liệu để hoạt động. Và nhiên liệu chính cho cơ thể chính là đường (glucose). Sụt cân do mất nhiều đường glucose qua nước tiểu. Đái tháo đường khiến cơ thể không thể chuyển hóa năng lượng từ thức ăn, nó buộc phải lấy năng lượng từ mỡ và các cơ. Thiếu insulin dẫn tới giảm tổng hợp protein và mỡ, tăng quá trình tiêu protein, tiêu mỡ tất yếu sẽ dẫn đến sụt cân. Trong trường hợp này, bạn nhớ kiểm tra cơ thể tổng quát liền nhé.

4.Đói và mệt mỏi
Khi cơ thể bạn không thể hấp thu lượng đường cần thiết trong máu để giải phóng năng lượng do sự thiếu hụt insulin, đường sẽ bị tích trữ một cách dư thừa trong máu và ra khỏi cơ thể. Vì vậy, nhu cầu nạp thức ăn để lấy thêm năng lượng của cơ thể sẽ tăng cao để bù lại phần năng lượng bị thiếu, dẫn đến cảm giác đói và mệt mỏi thường xuyên.

5. Dễ bị nhiễm trùng và nhiễm nấm
Lượng đường trong máu cao và hệ thống miễn dịch (cơ chế tự bảo vệ của cơ thể) bị ức chế, làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể, dẫn đến dễ bị nhiễm trùng và nấm. Chính vì vậy, người bị đái tháo đường thường cảm thấy ngứa trên cơ thể, đặc biệt ở bộ phận sinh dục.

6. Thị lực yếu đi
Lượng đường trong máu cao sẽ phá hủy mao mạch ở đáy mắt dẫn tới xuất huyết, phù nề đặc biệt phù ở hoàng điểm sẽ làm giảm thị lực mặc dù trước đó bạn không bị các bệnh về mắt.

Ngoài ra, các triệu chứng khác như vết thương chậm lành hay chân tay bị tê hoặc ngứa rân rân như kiến bò cũng có thể là dấu hiệu mắc đái tháo đường. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, dù cơ thể bạn chưa có biểu hiện bất thường nào, bạn vẫn có thể bị bệnh tiểu đường. Vì vậy, bạn nên có lịch khám sức khỏe định kỳ, kết hợp với chế độ dinh dưỡng cân bằng và tập luyện hợp lý để phòng ngừa đái tháo đường ngay từ hôm nay.

THÀNH PHẦN CỦA THẢO DƯỢC HẠ KHANG ĐƯỜNGHạ Khang Đường không phải tự nhiên mà được mệnh danh là “một thực phẩm bảo vệ sức...
30/11/2019

THÀNH PHẦN CỦA THẢO DƯỢC HẠ KHANG ĐƯỜNG
Hạ Khang Đường không phải tự nhiên mà được mệnh danh là “một thực phẩm bảo vệ sức khỏe hữu hiệu”. Viên uống này có được điều đó phần nhiều nhờ vào “công sức” của các dược liệu quý cùng với quá trình chọn lọc, nghiên cứu kỹ càng.

Các dược liệu này phần lớn đều là thảo dược thiên nhiên nên vô cùng thân thiện, lành tính, an toàn. Có thể kể tới các dược liệu quen thuộc như: Dây thìa canh, Mướp đắng, La Hán Quả, Hoàng Liên, Bồ Công Anh, Đan Sâm, Trạch Tả, Hoài Sơn… Mỗi dược liệu này đều mang những tác dụng đặc biệt mà không phải ai cũng biết:
Dây thìa canh: Giúp tăng bài tiết hooc môn chuyển hoá đường, ức chế hấp thu đường ở ruột, gan, đồng thời làm tăng khả năng sử dụng Glucose ở mô, nhờ đó giảm lượng đường vào máu, kiểm soát đường huyết ở mức an toàn, ổn định.

Mướp đắng: Mướp đắng thúc đẩy chuyển hóa của chất charantin, polypeptid-P và vicine trong mướp đắng giúp ức chế sự chuyển hóa và hấp thu đường trong cơ thể, ngăn ngừa căn bệnh đái tháo đường và ổn định đường huyết ở người đái tháo đường.

Bồ công anh: Bồ công anh không có độc, ta có thể dùng cây bồ công anh để hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, hạ đường huyết, bảo vệ chức năng gan.

Đan sâm: Giảm mức độ nhồi máu cơ tim, bảo vệ cơ tim, chống lại những rối loạn về chức năng và chuyển hóa gây ra bởi thiếu hụt oxy.

Hoài sơn: Giúp kháng lại enzyme amylase (có nhiệm vụ thủy phân tinh bột thành đường), nhờ đó làm chậm hấp thu đường và giúp giảm đường huyết sau ăn. Cả hai cơ chế này đã giúp Hoài sơn làm giảm đường huyết tự nhiên và bền vững.

ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG HẠ KHANG ĐƯỜNG
Như đã nói, bệnh tiểu đường giờ đây không chỉ xảy ra ở người lớn tuổi mà cả những người trẻ tuổi cũng có nguy cơ mắc tiểu đường cao. Bởi vậy, bất cứ ai cũng đều có thể trở thành nạn nhân của căn bệnh “quái gở” này. Cụ thể, họ là:

Những người có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao, thường thể hiện bằng 3 triệu chứng nổi bật: uống nhiều (hay khát nước nên Đông Y gọi là chứng tiêu khát), tiểu nhiều, gầy nhiều.

Những người bị bệnh tiểu đường kể cả tuýp 1 và tuýp 2 đang sử dụng sản phẩm Tây Y nhưng chỉ số đường huyết chưa về mức an toàn, ổn định. (Đường máu lúc đói vẫn cao hơn 6.4mmol/L )

Những người đã sử dụng và chỉ số đường huyết về ngưỡng an toàn. Duy trì các chỉ số nhưng muốn hạn chế tác dụng phụ của Tây Y.

Những người mỡ máu cao, nguy cơ cao mắc bệnh về mạch máu.

Nếu bạn hoặc những người thân yêu đang gặp phải những vấn đề nêu trên, đừng ngần ngại, gọi cho chúng tôi ngay hôm nay. Và chúng tôi sẽ giúp bạn biết, bạn đang cần điều gì!

Biến chứng khủng khiếp của căn bệnh tiểu đườngBiến chứng cấp tínhXảy ra đột ngột trong thời gian ngắn, có thể hôn mê, th...
29/11/2019

Biến chứng khủng khiếp của căn bệnh tiểu đường
Biến chứng cấp tính

Xảy ra đột ngột trong thời gian ngắn, có thể hôn mê, thậm chí rất dễ tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

Biến chứng do tăng đường huyết: Bệnh nhân có thể tổn thương não, hôn mê nhiễm ceton axit, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu quá nặng. Nếu không cấp cứu kịp thời có thể tử vong.

Bệnh nhân cũng có thể hôn mê do hạ đường huyết quá mức, uống thuốc quá liều hoặc không ăn nhưng vẫn dùng thuốc, tập luyện quá sức...

Biến chứng mạn tính

Biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường xảy ra như một phần tất yếu trong quá trình phát triển của bệnh, đặc biệt đối với những người không kiểm soát tốt đường huyết.

- Tim mạch: Đường huyết tăng cao kéo theo hàng loạt các rối loạn khác như rối loạn mỡ máu, nội mô khiến mạch máu bị tổn thương. Điều này tạo cơ hội cho các mảng xơ vữa hình thành, làm giảm lượng máu nuôi dưỡng các cơ quan (tim, não, bàn chân…) hoặc tạo ra các cục máu đông gây nhồi máu, đột quỵ.

Thống kế cho thấy, gần 70% người bệnh đái tháo đường tử vong do biến chứng tim mạch. Bên cạnh đó, bệnh nhân tiểu đường có nguy cơ bị đột quỵ cao hơn người bình thường 2-4 lần. Thống kê cho thấy, 15-33% người bị đột quỵ có bệnh lý tiểu đường.
GS Phạm Gia Khải, nguyên Viện trưởng viện tim mạch Việt Nam lý giải, đường huyết tăng cao ở bệnh tiểu đường làm tăng lắng đọng cholesterol tại thành mạch, từ đó làm gia tăng các mảng xơ vữa tại thành mạch, giảm khả năng đàn hồi của mạch máu.

Mặt khác, đường huyết cao lâu ngày dẫn đến mạch máu có thể bị viêm, lâu ngày làm chít hẹp lòng mạch gây bít tắc mạch máu, làm ngưng trệ tuần hoàn. Khi mạch máu não bị tắc, sẽ dẫn đến đột quỵ, nhồi máu não.

Tiểu đường còn ảnh hưởng tới hệ thần kinh tự chủ điều khiển nhịp tim. Người bệnh có thể bị tim đập nhanh bất thường khi nghỉ ngơi, hạ huyết áp tư thế đứng hoặc không nhận biết được các cơn nhồi máu cơ tim.

- Suy thận: Thống kê cho thấy, khoảng 1/2 bệnh nhân tiểu đường bị suy thận. Biến chứng này có thể xuất hiện ngay tại thời điểm chẩn đoán (tiểu đường type 2) hoặc sau 10 năm mắc bệnh (tiểu đường type 1).

Ở người đái tháo đường, đường huyết tăng cao kéo dài sinh ra nhiều chất oxy hóa làm các mao mạch ở cầu thận bị tổn thương khiến cơ quan này phải hoạt động quá mức. Sau một thời gian, các lỗ lọc trở nên to hơn làm protein (đạm) bị lọt ra ngoài và ảnh hưởng đến chức năng thận.

Nếu không được điều trị kịp thời, thận dần xơ hóa và mất hoàn toàn chức năng (suy thận) khiến người bệnh buộc phải điều trị bằng cách chạy thận hoặc ghép thận. Thậm chí suy thận giai đoạn cuối còn có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh.

- Tổn thương thần kinh: Tổn thương thần kinh cũng là biến chứng phổ biến và xuất hiện sớm nhất gồm bệnh thần kinh ngoại biên và thần kinh thực vật.

Tổn thương thần kinh ngoại biên thể hiện ở việc bệnh nhân giảm cảm giác, tê bì hoặc kim châm, yếu cơ. Các dấu hiệu này thường hay xảy ra ở bàn chân mà cụ thể là gây loét bàn chân, không điều trị kịp thời, có thể sẽ phải cắt cụt chi, thậm chí tử vong.

Ở tổn thương thần kinh thực vật sẽ dẫn đến các biểu hiện loạn nhịp tim, da khô, tiêu chảy, táo bón, đại tiện không kiểm soát được, khô âm đạo ở nữ giới hay rối loạn cương dương ở nam giới...

Ngoài ra, bệnh nhân tiểu đường còn có nguy cơ tổn thương tế bào não, giảm trí nhớ, Alzheimer.

- Biến chứng bàn chân: Nguyên nhân do tổn thương thần kinh và mạch máu nuôi ở bàn chân. Vết thương hoại tử ở bàn chân không lành, càng ngày càng nặng lên dẫn đến đoạn chi.
Điều đáng lo ngại là có đến 15% bệnh nhân tiểu đường sẽ bị loét bàn chân tại một thời điểm nào đó trong toàn bộ cuộc đời của họ.

Biểu hiện nhiễm khuẩn là một dấu hiệu quan trọng và báo cáo cho thấy khoảng 60% các ca cắt cụt chi khởi phát do vết loét nhiễm khuẩn. Tỉ lệ tử vong sau 5 năm của bệnh nhân bị cắt cụt chi dưới là 50-60%.

- Biến chứng về mắt: Một nghiên cứu tại TP.HCM thấy, có tới 30-40% bệnh nhân đáo tháo đường có biến chứng về bệnh lý võng mạc.

Khi đường huyết tăng cao, các mạch máu nhỏ tại võng mạc dễ bị nghẽn, vỡ trong lòng mắt dẫn đến các bệnh lý về võng mạc. Mặt khác, tiểu đường cũng có thể gây đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, gây mù loà. Riêng bệnh tăng nhãn áp cấp tính ở bệnh nhân tiểu đường, nếu không được điều trị trong vòng 72 giờ, người bệnh có nguy cơ mù vĩnh viễn.

- Nhiễm trùng: Bệnh nhân tiểu đường cũng rất dễ bị nhiễm trùng do hệ miễn dịch suy yếu, điển hình như: Viêm răng miệng, lợi, nhiễm trùng da gây mụn nhọt, nấm, nhiễm trùng đường tiết niệu, sinh dục…

Biến chứng của tiểu đường thực sự rất nguy hiểm nhưng hoàn toàn có thể ngăn chặn nếu kiểm soát tốt lượng đường trong máu nhờ tuân thủ điều trị kết hợp điều chỉnh chế độ ăn uống và tập luyện.

Bệnh tiểu đường sống được bao nhiêu năm?Bệnh tiểu đường được công nhận là một trong những bệnh gây tử vong hàng đầu trên...
29/11/2019

Bệnh tiểu đường sống được bao nhiêu năm?
Bệnh tiểu đường được công nhận là một trong những bệnh gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Thông thường, tuổi thọ của người bị bệnh tiểu đường có thể giảm từ 10 – 15 năm so với người khỏe mạnh bình thường. Tuy nhiên, hiện tại với nhiều biện pháp chăm sóc, điều trị, bệnh nhân tiểu đường có thể sống được lâu hơn.

Tuổi thọ trung bình của bệnh nhân tiểu đường khoảng từ 77 – 81 tuổi. Tuy nhiên, hiện tại rất nhiều bệnh nhân có thể sống qua tuổi 85 nếu duy trì lượng đường trong máu ổn định. Ngoài ra, một vài nghiên cứu cho thấy tuổi thọ của bệnh nhân tiểu đường có thể kéo dài thêm 13,2 – 21,1 năm tùy vào lối sống và sinh hoạt. Theo đó, tuổi thọ của bệnh nhân tiểu đường có thể liên quan đến một số tình trạng sau:

Tổn thương thần kinh
Tăng đường huyết
Bệnh tim mạch
Huyết áp cao
Nồng độ Cholesterol cao
Tổn thương thận
Có bệnh nướu răng
Bệnh lý về võng mạc
Bệnh đường tiêu hóa
Xơ vữa động mạch
Chẩn đoán sớm và điều trị hợp lý là cách tốt nhất để ngăn ngừa các biến chứng của tiểu đường. Do đó, hãy tuân thủ lời khuyên, hướng dẫn của bác sĩ để điều trị tiểu đường hoặc tiền tiểu đường.

Loại tiểu đường và tuổi thọ của người bệnh
Đây là một vấn đề thắc mắc của nhiều người bệnh. Tiểu đường tuýp 1 thường phổ biến ở độ tuổi thiếu niên và có thể kiểm soát bằng một số biện pháp. Trong khi đó tiểu đường tuýp 2 có thể dẫn đến một số biến chứng nguy hiểm và gây ra tử vong. Thông thường người bệnh tiểu đường loại 1 có thể sống thọ hơn nếu có cách chăm sóc và điều trị hợp lý.
Một người bệnh tiểu đường loại 1 không thể tự sản xuất Insulin. Do đó, người bệnh cần hấp thụ Insulin thông qua thực phẩm, sản phẩm bổ sung trong suốt phần đời còn lại. Đối với người tiểu đường loại 2, các tế bào trong cơ thể có thể trở nên kháng Insulin và khiến cơ thể khó kiểm soát lượng đường trong máu. Bên cạnh đó, tiểu đường loại 1 có thể được chẩn đoán một cách dễ dàng. Trong khi tiểu đường loại 2 cần nhiều thời gian hơn để chẩn đoán bệnh. Do đó, tiểu đường loại 2 có nhiều thời gian để gây ra các biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe.

Biện pháp kéo dài tuổi thọ với bệnh tiểu đường
Điều quan trọng trong việc điều trị và ngăn ngừa tiểu đường và quản lý lượng đường trong cơ thể đúng cách. Tuổi thọ của bệnh nhân tiểu đường có thể kéo dài nếu thực hiện một lối sống khoa học, phù hợp. Một số lưu ý để tăng tuổi thọ như sau:
Bệnh tiểu đường sống được bao nhiêu năm phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và chế độ chăm sóc của người bệnh
Duy trì lượng đường trong máu khỏe mạnh, xét nghiệm lượng đường trong máu thường xuyên để kiểm tra lượng đường.
Theo dõi nồng độ Insulin trong máu lúc đang đói. Nồng độ phù hợp là từ 2 – 4. Chỉ số càng cao, các tế bào càng nhạy cảm với Insulin và là dấu hiệu cho thấy lượng đường trong máu đang tăng cao.
Duy trì cân nặng khỏe mạnh để hạn chế các biến chứng liên quan đến bệnh tiểu đường. Phương pháp nhịn ăn gián đoạn là một cách phù hợp để giảm cân an toàn và giảm độ nhạy cảm của tế bào với Insulin.
Luyện tập thể dục thường xuyên để giảm cân và giải tỏa căng thẳng tinh thần.
Thực hiện chế độ ăn uống dành riêng cho người bệnh tiểu đường. Không sử dụng ngũ cốc và đường. Các loại thức ăn này có thể làm tăng nồng độ Insulin trong máu và tăng nguy cơ viêm.
Không hút thuốc lá hoặc bỏ thuốc lá. Hút thuốc lá có thể dẫn đến các nguy cơ biến chứng nghiêm trọng đến gan, mắt, tim, thận. Thuốc lá cũng làm máu lưu thông kém ở chân, bàn chân và khiến bộ phận này bị nhiễm trùng, lở loét và khó lành trở lại. Điều này khiến người bệnh có thể đối mặt với nguy cơ cắt bỏ chân để tránh các biến chứng.
Hạn chế căng thẳng, stress, áp lực công việc để tăng quá trình trao đổi chất của cơ thể. Người bệnh có thể thực hiện các kỹ thuật quản lý căng thẳng như yoga, thiền định hoặc đi bộ để giảm căng thẳng và kiểm soát lượng đường trong máu.
Ngủ đủ giấc là cách tốt nhất để giữ cho cơ thể khỏe mạnh và chữa lành các tổn thương. Ngoài ra, ngủ đủ giấc được cho là các để ngăn ngừa rối loạn sinh hóa, kiểm soát nồng độ đường trong máu.
Bệnh tiểu đường sống được bao nhiêu năm tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh và các biện pháp phòng ngừa, quản lý bệnh. Do đó, người bệnh nên trang bị đầy đủ kiến thức về bệnh để kéo dài tuổi thọ và ngăn ngừa các biến chứng.

Address

Ha Hoi
100000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Hạ Đường Khang - Xua Tan Nỗi Lo Tiểu Đường posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram