Vị thuốc quanh ta

Vị thuốc quanh ta Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Vị thuốc quanh ta, Medical and health, the golden An Khanh, Hoai Duc, Hanoi.

Hiểu biết thêm nhiều loại thực vật có dược tính, những vị thuốc quý trong dân gian và các phương pháp hỗ trợ về sức khoẻ hiệu quả, đơn giản quanh cuộc sống chúng ta!

MỘT SỐ BỆNH ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP XUẤT PHÁT TỪ CÁC ĐỐT CỘT SỐNG (HÌNH ẢNH)Kinh tuyến phó giao cảm “mạch thống  trị” tương ...
08/07/2022

MỘT SỐ BỆNH ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP
XUẤT PHÁT TỪ CÁC ĐỐT CỘT SỐNG (HÌNH ẢNH)
Kinh tuyến phó giao cảm “mạch thống trị” tương ứng “Tàu phụ” ở mặt trước cơ thể (tàu thụ thai). Nó chạy dọc theo cột sống và do đó kiểm soát tất cả các dây thần kinh cột sống và các hệ thống thần kinh tự trị liên quan (những dây thần kinh)
Mạch chủ (kinh mạch phó giao cảm) có cùng điểm xuất phát với mạch hầu (kinh mạch giao cảm) ở trong cơ quan sinh dục và đi ngược lên qua cột sống đến đầu và cổ. Ngoài những vấn đề về cột sống đơn giản, kinh lạc phó giao cảm còn có thể dùng để chữa những bệnh khó hoặc điều trị các vấn đề mãn tính cần điều trị lâu dài. Các bệnh sau đây có thể được điều trị thông qua kinh mạch phó giao cảm.
Đau lưng, các vấn đề về cơ quan nội tạng, cổ và chẩm; bệnh về mặt, mũi, mắt, tai, miệng, bệnh tâm thần, bệnh cơ quan sinh dục và hậu môn, táo bón, tiêu chảy và chảy máu ruột già.
CÁC HUYỆT ĐẠO TÁC DỤNG NHANH – ĐƠN GIẢN
B1= Bệnh hậu môn, Đau lưng, Đau Cổ, Bệnh tâm thần
B19= Các bệnh về đầu, Mặt, Tim, Ngực, Họng và Các cơ quan tiêu hoá
B24= Các bệnh về đầu, Mặt, Lưng, Thần kinh và các bệnh tâm thần
ĐIỂM TƯƠNG ỨNG – MẶT SAU CỦA CƠ QUAN
B1= Xương cụt
B7= Lưng – Rốn
B14 = Mặt sau trái tim
B17 = Mặt sau của phổi
B19 = Mặt sau phế quản
B24 = Cổ gáy
B27 = Hốc mũi
ĐIỂM TƯƠNG ỨNG – CỘT SỐNG LƯNG
B2 = Xương cụt
B3 =
B4 = ZW. S1U.S2
B5 = ZW. L4U.L5
B6 = ZW. L3U.L4
B7 = ZW. L2U.L3
B8 = ZW. L1U.L2
B9 = ZW. TH12U.L1
B10 = ZW. TH11U.TH12
B11 = ZW. TH10U.TH11
B12 = ZW. TH9U.TH10
B13 = ZW. TH8U.TH9
B14 = ZW. TH7U.TH8
B15 = ZW. TH6U.TH7

Cây Bìm Bìm – hạt bìm bìmTên tiếng việt: Bìm bìm, Bìm hy lạp, tên gọi khác: Khiên ngưu tử, Hắc sửu• Tên khoa học: Ipomoe...
08/07/2022

Cây Bìm Bìm – hạt bìm bìm

Tên tiếng việt: Bìm bìm, Bìm hy lạp, tên gọi khác: Khiên ngưu tử, Hắc sửu
• Tên khoa học: Ipomoea cairica (L.) Sweet
• Tên đồng nghĩa: Ipomoea palmate Forsk.
• Tên nước ngoài: Bindweed morning – glory, railway creeper (Anh), ipome’e (Pháp)
• Họ Bìm bìm (Convolvulaceae)

Thành phần hóa học
• Hoa bìm bìm lại có thể đổi màu. Nó hoạt động theo nguyên lý buổi sáng hoa bắt đầu phân giải chất đường và giải phóng khí CO2 ra ngoài, độ kiềm trong hoa tăng lên do nồng độ axit hạ xuống, nên cánh hoa chuyển màu lam nhạt. Khi mặt trời lên cao, nắng gắt hoa bắt đầu hấp thụ thêm khí CO2 khiến cho độ acid trong hoa tăng lên, nên cánh hoa lúc này có màu hồng hoặc tím.
• Hạt bìm bìm chứ một hợp chất glucosid có màu vàng nhạt tương tự như chất muricantin A trong cây caloniction muricanin. Chất này có tác dụng tẩy mạnh.

Tác dụng dược lý
• Hạt bìm bìm có tác dụng gây tẩy do hoạt chất muricatin A. Các thành phần khác tham gia vào tác dụng này, nhưng không phải thành phần dầu béo, vì dầu béo chiết từ hạt bìm bìm không có tác dụng gây tẩy. Chất muricatin A thí nghiệm trên chuột cống trắng dùng với liều 0.5 g/kg có tác dụng gây tẩy rõ rệt. Còn thí nghiệm trên chó, muricatin A tiêm tĩnh mạch có tác dụng gây mê, dùng với liều bé (5-10 mg/kg) đối với huyết áp, hô hấp và hoạt động của ruột, thuốc không ảnh hưởng rõ rệt, còn dùng với liều 20 – 40 g/kg thì huyết áp tạm thời hạ, cơ trơn của ruột bị giãn. Chất muricatin B không có hoạt tính dược lý. Còn có tài liệu chứng minh bìm bìm có tác dụng kháng khuẩn.

Bộ phận dùng
• Toàn cây thu hái quanh năm, rửa sạch cắt ngắn, dùng tươi hay phơi khô.

Tác dụng công năng
• Bìm bìm có vị ngọt, tính hàn, vào các kinh can, phế, thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, lợi niệu, giải độc.

Công dụng
• Ở việt nam, bìm bìm được dùng phổ biến theo kinh nghiệm nhân dân, chữa phù thũng, đái dắt, đái ít, đái ra máu, làm thuốc lợi tiểu, ho (cả cây). Thuốc xổ (Hạt). Dùng ngoài chữa mụn nhọt, viêm mủ da, phù thũng, đòn ngã tổn thương.
• Ở Trung quốc, bìm bìm là thuốc chữa ho, phế nhiệt, tiểu tiện không thông, tiểu tiện ra máu, mụn nhọt, đầu đinh.
• Liều dùng: 3 -9 g dược liệu khô (hoặc 15 – 30 g cây tươi), sắc nước uống. Dạng chè làm từ bột mịn của cây bìm bìm đang có quả được dùng làm thuốc tẩy, làm giảm căng đầy khó chịu ở dạ dày.

Mô tả
• Dây leo bằng thân cuốn. Thân cành mảnh, nhẵn. Lá mọc so le, chia 5 thùy hình chân vịt, phiến rất mỏng, hình mác, đầu nhọn, hai mặt nhẵn, gân nổi rõ, cuống lá dài 2 – 5 cm, có hai lá nhỏ kèm theo do chồi nách sinh ra.
• Cụm hoa mọc ở kẽ lá, lưỡng phân; hoa to, hình phễu, màu trắng hay lam tím: đài hình chén có tăng nhỏ; tràng có ống, 5 cánh mỏng hàn liền; nhị đính ở gốc tràng không thò ra ngoài.
• Quả nang, hình cầu.
• Mùa hoa quả: tháng 5 -9.

Phân bố sinh thái
• Bìm bìm là cây cỏ nhiệt đới, phân bố rải rác từ phía nam Trung Quốc đến việt nam và một số nước khác vùng Đông nam á. Ở việt nam bìm bìm thường thấy ở các tỉnh vùng núi thấp, trung du và cả ở đồng bằng. Cây còn được trồng ở bờ rào hay cho leo giàn để che nắng ở trước nhà và làm cảnh.
• Bìm bìm là cây ưa ẩm, ưa sáng, sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm. Trong 1 năm, thân và cành có thể vươn dài trên 10m. Cây có khả năng để nhánh khỏe từ các chồi ở kẽ lá. Mùa hoa quả kéo dài 4 – 5 tháng. Bìm bìm có hiện tượng ngừng sinh trưởng vào mùa đông. Vào thời kì này, người ta thường cắt bớt cành và thân, để năm sau cây tái sinh lứa chồi mới khỏe hơn.

Bài thuốc cây Bìm Bìm
1/ Chữa phù thũng (bụng to, da xanh, nặng mắt, nề mặt, ăn kém, phân lỏng)
• Lá bìm bìm non nấu canh với cá quả hoặc cá diếc, ăn hàng ngày đến khi đái được nhiều và nhẹ mặt. Trong quá trình dùng thuốc kiêng ăn mặn.
2/ Chữa phụ nữ sau khi đẻ bị sưng mặt, nặng chân, da bủng (phù nề sau khi sinh), đái ít.
• Lá bìm bìm 50g, bèo cái chỉ lấy thân và lá 50g, lá dâu tằm 50g, lá ích mẫu 50g, lá sen 2 tàu, đậu đen 1 chén. Tất cả rửa sạch để ráo đem xao vàng hạ thổ, rồi sắc 400ml còn 100mlnước uống, chia nhiều lần uống trong ngày, uống liên tục từ nửa tháng trở lên là hiệu quả (Kiêng ăn mặn).

3/ Chữa đái rắt đái buốt
• Lá bìm bìm và lá mảnh cộng với lượng bằng nhau 50 g. Sắc nước uống.
• Ngoài lá bìm bìm bạn chuẩn bị thêm râu ngô, cam thảo hoặc rễ cỏ tranh. Có 2 đến 3 phương pháp chữa từ lá bìm bìm: Dây và lá bìm bìm 30g, mã đề 20g, râu ngô 20g, cam thảo dây 10g, rễ cỏ tranh 10g sắc uống 1 ngày 1 lần. Hoặc lá bìm bìm 30g, râu ngô 20g, lá mã đề 20g.

4/ Chữa gãy xương
• Dây bìm bìm dùng phối hợp với dây tơ hồng, dây đau xương và ráy leo. Các vị trên giã nhỏ trộn với ít rượu dùng đắp bó.
5/ Chữa mụn nhọt, đầu đinh
• Cần kết hợp cả đắp ngoài và uống trong để phát huy hiệu quả tốt nhất. Lấy 1 nắm lá bìm bìm từ 15-20gram sắc lấy nước uống chia làm 3 lần trong ngày sau khi ăn. Bên cạnh đó nhai 1 nắm lá bìm bìm và cùng một chút muối để đắp bên ngoài vết mụn nhằm giảm sưng viêm nhanh chóng.
6/ Làm mờ các vết đốm nâu trên mặt
• Dùng hạt của cây bìm bìm có màu nâu đen kết hợp cùng bạch cương tàm, tế tân tất cả phơi khô và đem đi nghiền mịn sau đó hòa với nước ấm dùng rửa mặt hằng ngày. Hoặc đắp lên các vết đốm để giảm thâm.
• Ngoài ra hạt bìm bìm nghiền nát trộn với lòng trắng trứng gà đắp qua đêm, sáng dậy rửa sạch sau một thời gian sẽ làm da sáng lên, các đốm nâu mờ đi và ngăn ngừa mụn mọc lại.
7/ Chữa mụn trứng cá
• Ngâm hạt bìm bìm với rượu trắng cao độ trong 3 ngày sau đó đem phơi khô nghiền mịn trộn cùng nước củ gừng. Da mặt rửa sạch và bôi lên nốt mụn bột bìm bìm pha với nước gừng.
8/ Làm đẹp da
• Sử dụng hạt bìm bìm 100gr, trà tử 200gr, bồ kết 200gr tán bột mịn hòa một chút nước xoa 3-4 lần trên ngày để cảm nhận ngay làn da đẹp trông thấy.
9/ Chữa gãy xương kín
• Trước hết cần đem đến cơ sở y tế hoặc tự cố định xương vào đúng khớp, đùng vị trí sau đó mới kết hợp dây bìm bìm, dây tơ hồng, dây đau xương, ráy leo tỉ lệ 1:1:1 đem giã nát rồi trộn với chút rượu đắp bó vào nơi xương gãy băng bó cố định. Ngày thay 1 lần.
10/ Chữa táo bón
• Dùng lá bìm bìm rửa sạch phơi khô sau đó lấy 1 nắm đem hãm như hãm trà uống hằng ngày.
11/ Chữa viêm phế quản
• Dây và lá bìm bìm tươi 30g, lá dâu 20g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần trong ngày. Cần uống 5 – 7 ngày liền.
12/ Chữa tiểu ra máu
• Dây, lá bìm bìm 30g, hạt dành dành 30g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần trong ngày.
• Tại Trung Quốc họ cũng sử dụng bìm bìm như một loại thảo dược chữa bênh an toàn và hiệu quả như để trị ho, phế nhiệt, tiểu tiện không thông, đái ra máu, mụn nhọt, đinh độc… Liều sử dụng thông thường từ 15 – 30g tươi.
Những điều cần lưu ý khi dùng Bìm bìm
Trong quá trình dùng bìm bìm để chữa trị, cần lưu ý một số điều sau đây:
• Vị thuốc Bìm Bìm - khiên ngưu tử có chứa độc tính nhẹ nhưng cũng nên thận trọng khi dùng.
• Không sử dụng Bìm Bìm - khiên ngưu tử đối với phụ nữ mang thai và đang cho con bú
• Không dùng Bìm Bìm - khiên ngưu tử cho các đối tượng phụ nữ mang thai, người mệt yếu.
• Không dùng đồng thời Bìm Bìm - khiên ngưu tử và ba đậu.
• Cây bìm bìm phù hợp trồng ở cổng hay mái hiên ở mọi gia đình. Cây có màu hoa đẹp nên thường được dùng làm cảnh. Sau mùa ra hoa người ta thu hoạch lá và hạt để dùng làm thuốc. Bạn nên tìm hiểu và trồng thử loại cây này với nhiều công dụng bất ngờ trong chữa bệnh vặt, điều trị một số loại viêm, nhiễm ngoài da hiệu quả. Vì vậy, Không tự ý sử dụng cây bìm bìm - khiên ngưu tử để chữa bệnh mà phải thông qua bác sĩ hoặc các thầy thuốc đông y

CÂY BỌ NẸT – CỦ BỌ NẸT – BỌ MẨY• Tên thường gọi: Bọ nẹt, Mẩy kỳ cáy, cây đắng cảy, rau đốm, Bọ Mẩy, đại thanh, lộ biên t...
06/07/2022

CÂY BỌ NẸT – CỦ BỌ NẸT – BỌ MẨY
• Tên thường gọi: Bọ nẹt, Mẩy kỳ cáy, cây đắng cảy, rau đốm, Bọ Mẩy, đại thanh, lộ biên thanh, Thanh thảo tâm, sơn vĩ hoa, lục đậu thanh, xú đại thanh…
• Tên khoa học: Clerodendron cyrtophyllum Turcz,
• Họ khoa học:Thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Tính vị:
Tính ôn – mát , mùi ngọt, có vị đắng cay, không có độc
Quy kinh:
Cành và lá bọ nẹt, tính hàn, lợi vào 3 kinh can, tâm và vị
Công dụng:
Bổ khí, nhuận huyết, chỉ tả, trừ phong thấp, dưỡng can tỳ, tiêu đờm
Có tác dụng thanh nhiệt, tả hỏa, giải độc, lương huyết (mát huyết), chỉ huyết (cầm máu) tán ứ; thường dùng chữa các chứng bệnh do hỏa độc gây nên như sốt cao phiền khát, cảm mạo, cảm cúm, viêm gan cấp tính do nhiễm trùng, lỵ nhiễm khuẩn, viêm phổi, quai bị, chảy máu cam, mụn nhọt…
Theo kinh nghiệm dân gian:
Cành lá bọ nẹt đem sao vàng, sắc nước uống dùng cho phụ nữa sau sinh giúp ăn ngon cơm và chóng lại sức. Rễ bọ nẹt có tác dụng giảm đau, trừ phong thấp.
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy, lá bọ nẹt có tác dụng hạ nhiệt, chống viêm, kháng vi khuẩn và kháng virus. Trên lâm sàng, bọ nẹt được sử dụng để giải độc, chữa sốt cao, các bệnh nhiễm khuẩn và virus như viêm màng não, viêm phổi, viêm họng, viêm amiđan, viêm gan, viêm ruột cấp, viêm khoang miệng, viêm da dị ứng, mụn nhọt lở loét. Kết quả thử nghiệm còn cho thấy nước sắc lá bọ nẹt có tác dụng ức chế một số loại trực khuẩn lỵ không chịu tác động hoặc bị nhờn đối với một số kháng sinh.
Liều dùng:
10-20g lá khô (30-60g lá tươi) sắc nước, hoặc giã lọc bỏ bã, lấy nước uống.
Kiêng kỵ :
Người tỳ vị hư hàn không dùng độc vị bọ nẹt.

Bảo quản:
Nơi khô ráo, thoáng mát
Thành phần hóa học của cây bọ nẹt
Theo như được biết thì trong thành phần của cây bọ nẹt có chất alcaloid giúp điều trị bệnh mang lại hiệu quả, có tác dụng tốt làm mát gan và loại bỏ các chất độc ra ngoài đồng thời giúp bồi bổ sức khỏe rất tốt và an toàn. Bởi loại cây này được sử dụng trong nhân dân nên chưa được nghiên cứu kĩ về các thành phần trong cây, tuy nhiên được biết đến loại cây này có vị đắng và tính mát nên có tác dụng rất tốt trong việc điều trị và làm mát gan đồng thời chữa được nhiều bệnh khác do cơ thể gây ra.

Mô tả cây
Cây bụi hay cây nhỏ cao khoảng 1-1,5m có các cành màu xanh, lúc đầu phủ lông, về sau nhẵn. Lá mọc đối, hình bầu dục- mũi mác hay hình trứng thuôn, dài 6-15cm, rộng 2-5,7cm đầu nhọn và thường có mũi, gốc tròn và hơi nhọn: phiến lá thường nguyên, ít khi có răng, gân nổi rõ ở mặt dưới. Hoa màu trắng ít khi đỏ, hợp thành ngù, hoa ở đầu các cành phía ngọn cây: nhị thò ra ngoài và dài gần gấp đôi ống tràng. Quả hạnh hình trứng tròn, có đài. Mùa hoa ra vào tháng 6, tháng 8.
Phân bố, bố phận dùng, thu hái, chế biến
• Phân bố: Phân bổ ở Triều tiên, Trung Quốc, Việt Nam, Malaixia. Ở nước ta, thường gặp Bọ nẹt trên các đồi hoang vùng trung du
• Bộ phận dùng: Lá và rễ
• Thu hái và chế biến: Rễ và lá quanh năm. Rễ mang về rửa sạch, thái lát, phơi khô để dùng, lá dùng tươi hay sấy khô
Tác dụng dược lý của cây bọ nẹt
Theo Đông y, cây bọ nẹt có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, tả hỏa, giải độc, tán ứ, cầm máu.
• Người ta thường dùng lá non cây bọ nẹt hấp cơm hoặc luộc chín làm rau ăn, rau có vị đắng có công dụng lợi cho tiêu hóa.
• Rễ cây dùng nấu nước cho phụ nữ sau sinh để lọc máu và bồi bổ cơ thể.
• Tác dụng cây bọ nẹt: chữa viêm ruột, viêm hầu họng, viêm amydan; viêm phổi; cảm mạo, phát sốt; viêm tuyến nước bọt; răng lợi xuất huyết; chữa hư tổn và điều trị đơn sưng rất có hiệu quả.
• Dùng lá Bọ nẹt tươi nấu nước tắm trị ghẻ lở.
Bài thuốc chữa sốt, cảm mạo, đau đầu từ cây bọ nẹt
1/ Bọ nẹt chữa bệnh đau đầu, thực nhiệt, sốt cao
Dùng 12-20g lá Bọ nẹt tươi nấu nước, hoà với một chút đường cho uống.
2/ Bọ nẹt trị sốt phát ban
20g mỗi vị: Bọ nẹt, thạch cao, kim ngân, huyền sâm. Đổ 550ml nước sắc còn 300ml thì chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liên tiếp 3 ngày.
3/ Trẻ em bị sốt bại liệt, sốt viêm não, quai bị, sốt xuất huyết, sốt phát ban
Mỗi vị 20g: Bọ nẹt, Thạch cao, Kim ngân, Huyền sâm. Sắc uống.
4/ Phòng bệnh viêm màng não:
Lá bọ nẹt 15g, đậu tương 30g; sắc nước uống thay trà. Uống liền trong 7 ngày.

5/ Cây đắng cay phòng cảm mạo
20g Bọ nẹt tươi đem rửa sạch, đổ 500ml nước vào rồi sắc còn 150ml, đổ ra cốc. Cho tiếp khoảng 300ml nước sắc nhỏ lửa còn 150ml nước, đổ ra và trộn với nước đầu để uống làm 2 lần/ngày. Dùng liền 1 tuần.
6/ Điều trị nhức đầu, cảm sốt nóng
12g Bọ nẹt sắc với 500ml nước sắc còn 300ml, thêm chút đường, chia làm 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 3 ngày.
7/ Cây bọ nẹt trị lở miệng, đau họng
20g Bọ nẹt tươi + 20g bồ công anh + huyền sâm 16g; cho vào sắc lửa nhỏ trong 30 phút, lấy nước thuốc ngậm uống. Kết hợp với súc miệng nước muối thường xuyên giúp nhanh khỏi.
8/ Điều trị ho do viêm phế quản mạn tính
30g Bọ nẹt tươi + lá nhót tươi 30g + hạt củ cải 15g. Tất cả đem rửa sạch, cho vào ấm, sắc với 500ml nước, còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liên tiếp 15 ngày.
9/ Chữa viêm phổi, sốt cao, ho suyễn:
Lá bọ nẹt 60g, giã nát, lọc lấy nước, bỏ bã, hòa thêm mật ong, hâm nóng, uống ấm, ngày 2 lần.
10/ Chữa ho có đờm, phiền khát sau sởi:
Rễ bọ nẹt 30g, đạm trúc diệp 15g, tang diệp 6g, chi tử 15g. Nấu nước uống thay trà trong ngày.
11/ Chữa viêm hạch bạch huyết, nhiễm trùng sau mổ ruột thừa:
Lá bọ nẹt 150g, lá phù dung 150g, bồ công anh 60g. Sắc uống.
12/ Phòng ngừa viêm đường hô hấp trên:
Lá kèm cành non bọ nẹt 15-20g sắc uống thay trà, dùng liên tục trong 7 ngày.
13/ Chữa phong thấp khớp xương đau nhức:
Rễ cây bọ nẹt 30-60g, chân giò lợn 500g, hầm với nước và rượu cho chín nhừ, chia ăn trong ngày, ăn cái uống canh.

14/ Bài thuốc chữa viêm gan B truyền nhiễm
Dùng 15-30 lá và rễ Bọ nẹt tươi giã ra nấu nước uống, cách 4 giờ một lần.
15/ Trị bệnh gan không vàng da:
Lá bọ nẹt 60g, đan sâm 30g, đại táo 10g. Sắc uống.
16/ Bọ nẹt trị ngộ độc Nhân ngôn hay Bã đậu
Rễ Bọ nẹt tươi giã nhỏ, vắt lấy nước cốt, hoà một chút đường cát vào uống càng nhiều càng tốt để giải độc.
17/ Chữa lỵ trực trùng từ bọ nẹt
Dùng rễ Bọ nẹt + rễ Phèn đen, mỗi vị 15g đem sắc uống.
18/ Dùng cây đắng cay chữa rong huyết
Rễ bọ nẹt + Ngó sen sấy khô, giã nát, nấu nước uống với rượu, mỗi lần uống 1 muỗng canh.
19/ Dự phòng mụn nhọt:
Lá bọ nẹt 15g, đun nước uống.
20/ Chữa mụn nhọt:
Lá bọ nẹt tươi, sắc lấy nước đặc, bôi vào nơi tổn thương, ngày 3 lần.
21/ Chữa đau răng do vị nhiệt:
Rễ bọ nẹt 60g. Nấu lấy nước bỏ bã. Cho 2 quả trứng vịt vào luộc ăn (Giang Tây dân gian thảo dược nghiệm phương).
22/ Chữa mụn rộp:
Rễ bọ nẹt tươi 30g, rửa sạch, thái lát, sắc uống thay trà.
23/ Thuốc dùng ngoài:
Lá bọ nẹt tươi 50g, rửa sạch bằng nước sôi để nguội, giã nát vắt lấy nước cốt, dùng bông thấm dịch thuốc bôi vào nơi tổn thương.
Lưu ý khi dùng cây Bọ nẹt chữa bệnh
Những thông tin và tác dụng của cây bọ nẹt trên đây hi vọng giúp bạn có cái nhìn rõ nét hơn về vị thuốc, cây thuốc nam này. Tuy nhiên, người bệnh cần phân biệt cây bọ nẹt với cây đại thanh diệp của Trung Quốc (vì bề ngoài giống nhau) để tránh sử dụng nhầm.
• Tránh nhầm lẫn lá cây Bọ nẹt với vị thuốc Đại thanh diệp (nhập từ Trung Quốc) là lá của cây Isatis tinctoria L.
• Không nhầm lẫn bọ nẹt với vị đại cốt bì. Bởi đây là 2 vị thuốc khác nhau, có công dụng khác nhau hoàn hoàn.
• Không nên dùng cho phụ nữ mang thai.

CÂY BƯỞI B**G• Tên gọi khác: Cơm rượu, Cát bối, Co dọng dạnh, Bai bài, Bát bài, Mác thao sang,…• Tên khoa học: Glycosmis...
06/07/2022

CÂY BƯỞI B**G
• Tên gọi khác: Cơm rượu, Cát bối, Co dọng dạnh, Bai bài, Bát bài, Mác thao sang,…
• Tên khoa học: Glycosmis Citrifolia (Willd) Lindl
• Họ: Thuộc họ Cam (Rutaceae)
Cây Bưởi b**g là loại cây mọc dại ở những bãi đất hoang, rừng núi, đồi với quả mọng nước gắn liền với tuổi thơ của bao người. Nhưng không phải ai cũng đều biết công dụng chữa bệnh của loại cây này.
Tinh vị
Rễ cây bưởi b**g có vị cay
Lá cây bưởi b**g có vị hơi ngọt, tính ấm.
Thành phần hóa học
Trong cành và lá cây Bưởi b**g có chứa các tinh dầu có mùi thơm dễ chịu cùng với các ancaloit và chứa nhiều loại alkaloid cụ thể như sau:
• Arborin (C16H14ON2 độ chảy 150-152 độ)
• Arborinin (độ chảy 175 độ)
• Dictamin (C12H9O2N độ chảy 132 độ)
• Glycorin (C9H8ON độ chảy 145-147 độ)
• Glycosminin (C15H12ON độ chảy 249 độ)
• Kokusaginin (C14H13O4N độ chảy 168 độ)
• Noracromyxin (C19H17O3N độ chảy 198-200 độ)
• Skimmiamin (C14H13O4N độ chảy 175 độ)
Ngoài ra còn chất glycosmin là chất veratroylsalixin C22H28O12 có trong lá non và nụ hoa với hàm lượng 0,2%.
Mới đây từ bưởi b**g người ta còn chiết được một chất glycozolin, dẫn chất từ carbazol.

Trong lá và rễ cây Bưởi b**g có chứa các thành phần có tính chất dược phẩm nên được bào chế sử dụng trong một số bài thuốc trong Đông y

Tác dụng dược lý
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
Bưởi b**g được xem như vị thuốc kháng sinh, có tác dụng kháng các loại vi khuẩn khi thí nghiệm trong ống nghiệm như vi khuẩn Streptococcus, Staphyllococcus 209P và Bacillus subtilis. Giới dược lý hiện đại cấy vào trong ống nghiệm một vài vi khuẩn cùng với tinh chất bưởi b**g, kết quả đạt được là những vi khuẩn ấy bị tiêu diệt hoàn toàn.
Theo Y học cổ truyền:
Bưởi b**g có tác dụng giải cảm, chống ho, trừ đơm, tán huyết ứ, kích thích tiêu hóa. Do đó, bưởi b**g được chỉ định cho các đối tượng sau:
• Ho thông thường, ho có đờm
• Cảm cúm, cảm lạnh
• Có vấn đề về đường tiêu hóa: đau dạ dày, đầy hơi, trướng bụng, ăn không tiêu,…
• Đau thoát vị
Cách dùng – Liều dùng
+ Cách dùng: Dùng thuốc ở dạng thuốc sắc. Sắc mỗi thang thuốc cùng với năm phần nước, sắc cô đặc còn hai phần nước để dùng. Có thể dùng độc vị hoặc kết hợp cùng với một số vị thuốc khác. Nên dùng thuốc khi còn ấm, nếu thuốc nguội nên hâm nóng lại trước khi dùng.
+ Liều lượng: Dùng 15 – 30 gram cho mỗi lần sử dụng.
Đặc điểm sinh thái
Mô tả:
Cây Bưởi b**g là cây thân to khoảng 2 – 3 cm. Khi trưởng thành, cây có thể cao tới 6 – 6,5 mét. Cành non có lông, màu đất sét. Lá cây Bưởi b**g không có lông, có nhiều hình dạng khác nhau, thường cóc một lá chét, thon và dài khoảng 8 – 20 cm, rộng 1,5 – 6 cm. Chùy hẹp ở nách lá, ít nhánh, có khi hoa xếp nhóm 2 – 3 cái. Hoa Bưởi b**g có màu trắng, vàng nhạt hoặc xanh, hoa có mùi thơm, cánh hoa không có lông. Qủa có hình dạng trứng, màu trắng, vàng, da cam hoặc hồng, hoa cao khoảng 1 – 1,5 cm.
Phân bố:
Cây Bưởi b**g thường mọc hoang ở rải rác một số địa phương thuộc nước ta. Cây thường mọc ở bãi đất hoàn, bên bờ rào hoặc trong các rừng núi. Ngoài ra, loài cây này còn được tìm thấy ở một số nước khác trên thế giới như Thái Lan, Phi-lip-pin, Ma-lay-si-a, In-do-ne-xi-a, phía Nam Trung Quốc,…
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
Bộ phận dụng: Sử dụng rễ và lá của cây bưởi b**g để làm thuốc chữa bệnh.
Thu hái: Thu hái lá và rễ cây Bưởi b**g quanh năm.
Chế biến: Đem những phần lá và rễ cây bưởi b**g rửa sạch bằng nước để loại bỏ lớp đất cát, bụi bẩn và vi khuẩn. Sau đó thái nhỏ rồi đem phơi khô và sử dụng dần.
Bảo quản: Bảo quản nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng bao bì. Tốt nhất nên bảo quản thuốc trong bọc kín và đậy kín bao bì sau mỗi lần sử dụng, tránh ẩm móc.
Những bài thuốc từ Bưởi b**g
1/ Bài thuốc từ Bưởi b**g trị cảm cúm:
Dùng một nắm lá Bưởi b**g (khoảng 20 gram) đem rửa sạch để loại bỏ bụi bẩn và vi khuẩn. Cho những phần lá đã rửa sạch vào nồi cùng với một lượng nước vừa đủ, sắc để lấy nước dùng. Chia phần nước thành 3 phần uống mỗi ngày. Nên dùng thuốc khi còn ấm.
2/ Bài thuốc từ Bưởi b**g chữa ho thông thường, hạ sốt, trị đau bụng, ăn uống không tiêu:
Dùng 8 – 15 quả Bưởi b**g và một nắm lá khô Bưởi b**g rửa sạch rồi đem sắc cùng với một lượng nước phù hợp. Mỗi lần sử dụng 10 ml, mỗi ngày uống hai lần. Thời gian sử dụng khoảng 15 ngày.
3/ Bài thuốc từ Bưởi b**g chữa viêm loét dạ dày, viêm loét tá tràng:
Dùng lá Bưởi b**g, Lá khôi và Dạ cẩm mỗi vị 12 gram cùng với 6 gram Cam thảo dây. Đem sắc cùng với một ít nước, sắc đến cô đặc. Mỗi ngày sử dụng một thang thuốc. Kiên trù sử dụng thuốc đến khi bệnh tình dứt hẳn.
4/ Bài thuốc từ Bưởi b**g trị bệnh phong thấp, đau nhức xương khớp, đau nhức cơ thể:
Dùng rễ Bưởi b**g, rễ Cỏ xước, rễ Cốt khí, rễ Hoàng lực, rễ Động lực, củ Kim cương, Dây đau xương, Hoa kinh giới mỗi vị 20 gram. Rửa sạch các nguyên liệu trên rồi cho vào trong nồi sắc cùng năm chén nước, sắc cô đặc còn hai chén nước. Mỗi lần sử dụng 40 ml, uống mỗi ngày hai lần. Sử dụng thuốc 5 ngày liên tục.
5/ Bài thuốc từ Bưởi b**g chữa đau lưng, nhức mỏi gối:
Dùng 25 gram rễ Bưởi b**g; rễ Quýt g*i và Cỏ xước mỗi vị 15 gram cùng với Huyết đằng, Tỳ giải và Cẩm tích mỗi vị 10 gram. Đem các nguyên liệu trên cho vào ấm và sắc cùng với một lượng nước phù hợp. Mỗi ngày sử dụng một thang thuốc trên. Chia phần nước sắc được thành 3 lần uống mỗi ngày. Nên dùng thuốc khi thuốc còn nóng.
6/ Bài thuốc từ Bưởi b**g chữa chứng kém ăn, ăn không ngon, vàng da ở phụ nữ sau khi sanh:
Dùng 10 gram lá Bưởi b**g, đem rửa sạch bụi bẩn rồi đem đi sao vàng. Sau đó cho vào nồi cùng với 400 ml nước sắc cô đặc còn khoảng 250 ml nước để dùng. Mỗi ngày sử dụng hai lần.
7/ Bài thuốc từ Bưởi b**g chữa kén ăn, ăn không ngon, đầy bụng, bụng trướng gây khó chịu:
Dùng 15 – 20 gram quả Bưởi b**g cùng với 7 gram Vỏ quýt (Trần bì). Đem hai dược liệu trên rửa sạch với nước rồi đem sắc cùng với một ít nước. Dùng thuốc đẻ thay nước lọc mỗi ngày.
8/ Bài thuốc từ Bưởi b**g chữa mụn nhọt bị rò mủ lâu ngày không khỏi:
Dùng 20 gram lá Bưởi b**g cùng với lá Chanh và Tinh tu mỗi vị 10 gram. Đem các nguyên liệu rửa sạch bằng nước rồi đem phơi hoặc sấy khô. Sau đó đem tán nhỏ rồi nghiền nát thành bột mịn. Mỗi lần sử dụng một ít đắp lên vết thương bị mụn nhọt.
9/ Bài thuốc từ Bưởi b**g chữa mụn, thối loét để lâu ngày:
Dùng lá Bưởi b**g, lá Thổ phục linh, lá Ổi mỗi vị một nắm (với liều lượng bằng nhau). Đem ba loại lá vừa chuẩn bị rửa sạch bằng nước để loại bỏ bụi bẩn rồi cắt thành từng đoạn nhỏ. Hái một đoạn lá chuối, rửa sạch rồi đem hơ trên than cho nóng và mềm ra. Sau đó đem gói các vị thuốc trên, rồi đem chườm lên vết thương đến khi nguội hẳn. Lưu ý, chườm nhẹ nhàng để thuốc thấm sâu vào trong lớp bì.
Kiêng kỵ
Những đối tượng dưới đây không được sử dụng các bài thuốc từ Bưởi b**g để trị bệnh:
• Đối tượng dị ứng hoặc quá mẫn cảm với một số thành phần có trong dược liệu
• Phụ nữ mang thai hoặc có dấu hiệu đang mang thai.
Qua đây, cây Bưởi b**g là loại thuốc nam quý có tác dụng trừ đờm, chống ho, trị cảm, tán huyết, kích thích đường tiêu hóa. Tuy nhiên, người bệnh không tự ý sử dụng những bài thuốc từ Bưởi b**g khi chưa có chỉ định từ bác sĩ hoặc lương y. Vì vậy, Chúng ta nên thăm khám để biết chính xác mức độ bệnh tình trước khi quyết định sử dụng hiệu quả nhất.

BẠCH BIỂN ĐẬU – ĐẬU VÁN TRẮNGTên tiếng việt: Đậu ván trắng, Bạch biển đậu, Bạch đậu, Đậu biển, Thứa pản khao (Tày), Tập ...
01/07/2022

BẠCH BIỂN ĐẬU – ĐẬU VÁN TRẮNG

Tên tiếng việt: Đậu ván trắng, Bạch biển đậu, Bạch đậu, Đậu biển, Thứa pản khao (Tày), Tập bẩy pẹ (Dao)
Tên khoa học: Dolichos lablab L.
Tên đồng nghĩa: Lablab vulgaris (L.) Savi, Dolichos albus Lour.
Họ: Fabaceae (Đậu)
Tính chất: Lương, tính ngọt, không có độc
Công dụng của bạch biển đậu theo Đông Y:
• Công dụng: Thuốc bổ tỳ vị, chủ hành phong khí, điều hòa bổ ngũ tạng, trừ thấp nhiệt, giải cảm nắng, chỉ khát, hòa trung hạ khí, bổ tỳ, kiên vị, thanh thử và chống nôn giải độc.
• Chủ trị: Phụ nữ bị đới hạ, trúng độc do thảo dược, thổ tả, ngộ độc rượu, tỳ vị hư nhược, bụng ngực đầy trướng, ăn uống không tiêu, tiêu chảy nôn mửa, bạch trọc, thử nhiệt, mụn nhọt...trẻ em bị cam sài (Hạt).
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:
• Tác dụng giải độc: Thuốc có tác dụng phòng ngừa ngộ độc do thức ăn, trúng độc cá nóc và giải độc rượu.
• Tác dụng kháng khuẩn: Dịch chiết từ đậu ván có tác dụng ức chế khuẩn lỵ trên thực nghiệm với chuột nhắt trắng.
Bạch biển đậu thường được dùng ở dạng sắc hoặc giã nát dùng ngoài. Liều dùng uống: 8 – 12g/ ngày.
Bạch biển đậu (đậu ván) được xếp vào nhóm thuốc bổ khí cùng với bạch truật, hoài sơn, đương quy, đảng sâm, nhân sâm và hoàng kỳ. Vì vậy đậu ván không chỉ được dùng để chế biến món ăn thanh nhiệt, giải độc mà còn được sử dụng trong bài thuốc trị chứng suy nhược cơ thể, ăn uống kém, cảm nắng, sốt cao, trị bệnh dạ dày, thai nghén, rối loạn tiêu hóa, tiểu đường…
Thành phần hóa học
Vị thuốc bạch biển đậu có chứa thành phần hóa học đa dạng, bao gồm Vitamin B1, Maltose, Glucose, Sucrose, Oleic acid, , Tryptophan, Vitamin C, Tyrosin, Dolichosteron, Homodolichosteron, Homodolicholid, 6-Deoxycastaseron, Galactosyl-Arabinose,…Trong bạch biển đậu có chứa các thành phần hóa học sau:
• Tinh dầu;
• Arachidic acid;
• Behenic acid;
• Carotene;
• Elaidc acid;
• Glucose;
• Glucid 10%
• H2O 82.4%,
• Linoleic acid;
• Leucine;
• Maltose;
• Methionine;
• Oleic acid;
• Palmitic acid;
• Phytoagglutinin;
• Raffinose;
• Sucrose;
• Stachyose;
• Stearic acid;
• Trigonelline ;
• Threonine;
• tinh dầu 0.62%,
• Vitamin B1;
• Và một số thành phần khác.

Đặc điểm dược liệu bạch biển đậu
Bạch biển đậu là hạt già sấy hoặc khô của cây đậu ván – Dolichos Lablab Lin thuộc họ Đậu. Thảo dược có nhiều công dụng khác nhau. Hãy cùng theo dõi bài viết để biết thêm thông tin chi tiết về cách dùng hạt đậu ván.
Mô tả cây bạch biển đậu
Đậu ván là loài thực vật dây leo, có thể sống từ 1 – 3 năm, chiều dài khoảng 4 – 5m. Thân cây hơi có lông, hình trụ, bề mặt hơi có rãnh, màu xanh và đường kính nhỏ. Lá kép, mỗi lá gồm có khoảng 3 lá chét, phiến lá chét hình xoan, lá thường mọc so le. Mặt trên lá thường không có lông, mặt dưới có lông phủ ngắn. Hoa mọc thành chùm, thường mọc ở đầu cành hoặc ở kẽ lá, hoa thơm và có màu trắng hoặc tím.
Quả đậu dài khoảng 6cm, dẹt và bên trong chứa 4 – 5 hạt có màu nâu, trắng, vàng hoặc đen. Cây ra hoa vào tháng 4 – 5 và sai quả vào tháng 9 – 10.
Phân bố, thu hái, sơ biến
Hạt và hoa của cây đậu ván được sử dụng để làm thuốc, trong đó hạt được sử dụng nhiều hơn. Cây đậu ván được trồng nhiều ở nước ta, tập trung nhiều nhất ở Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Thuận và Bình Định.
Thu hái khi quả chín, thường là vào tháng 9 – 10 kéo dài đến mùa đông. Loại hạt được chọn làm thuốc phải là hạt trắng, cứng chắc và không sâu mọt. Bảo quản ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ẩm và ánh nắng mặt trời.
Sau khi tách hạt ra khỏi quả, có thể bào chế dược liệu theo những cách sau đây:
• Sử dụng hạt nguyên, đem phơi khô để dùng dần, khi dùng thì giã dập và bỏ vào thuốc thang.
• Để nguyên cả vỏ, đem sao cho chín và dùng hoặc trụng với nước sôi cho tróc vỏ, rồi dùng đều được.
• Đem hạt rửa sạch, để ráo nước rồi sao qua cát cho khỏi cháy, khi dùng thì giã dập và bỏ vào thuốc thang.
Bài thuốc trị bệnh, bồi bổ sức khỏe từ bạch biển đậu - Vị thuốc có nhiều công dụng khác nhau, an toàn với cơ thể

1/ Chấm dứt rối loạn tiêu hóa do đau dạ dày
• Bài thuốc 1: Cam thảo, bạch truật, phục linh và đảng sâm mỗi vị 1280g, bạch biển đậu 960g, ý dĩ nhân, cát cánh, liên nhục và sa nhân mỗi vị 640g. Đem dược liệu tán thành bột mịn. Ngày dùng 2 – 3 lần, mỗi lần dùng 12g uống với nước sắc từ đại táo.
• Bài thuốc 2: Mạnh nha (sao sơ) 30g, bạch biển đậu (sao) 50g, sơn tra (hắc) 40g, sơn dược 60g. Đem các vị tán bột, mỗi lần dùng 16g, ngày dùng 2 lần.
2/ Trị chứng thổ tả
• Chuẩn bị: Hương nhu và bạch biển đậu mỗi vị 40g.
• Thực hiện: Đem sắc với 6 chén nước còn lại khoảng 2 chén, chia ra thành nhiều lần và dùng uống trong ngày.
3/ Chữa chứng lở ngứa
• Chuẩn bị: Đậu ván trắng phơi khô.
• Thực hiện: Giã nát và đắp vào vùng da cần điều trị.
4/ Khắc phục thổ tả, bụng đau vào mùa hè do nội thương thử thấp
• Bài thuốc 1: Dùng hương nhu 12g, hậu phác 8g và bạch biển đậu 12g. Đem các vị sắc uống hằng ngày.
• Bài thuốc 2: Hậu phác (sao gừng), bạch biển đậu (sao) và phục thần mỗi vị 30g, hương nhu 60g, chích cam thảo 16g. Đem các vị sắc uống, ngày dùng 1 thang.
5/ Ổn định đường huyết
• Chuẩn bị: Đậu ván trắng.
• Thực hiện: Đem ngâm nước, bỏ vỏ, sau đó nghiền nhỏ và trộn đều với nước sắc thiên hoa phấn và mật ong làm thành viên to bằng hạt ngô đồng. Dùng kim bạc làm áo bên ngoài. Mỗi ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng 20 – 30 viên uống cùng với nước sắc thiên hoa phấn.
• Lưu ý: Khi dùng bài thuốc này nên hạn chế uống rượu, đồ ăn chiên xào, nóng và sinh hoạt vợ chồng.
6/ Trị xích bạch đới
• Chuẩn bị: Đậu ván trắng.
• Thực hiện: Đem sao vàng, tán bột mịn. Mỗi lần dùng 8g uống với nước cơm.
7/ Ổn định sức khỏe trong thai kỳ
• Chuẩn bị: Đậu ván sống.
• Thực hiện: Đem bỏ vỏ, tán bột mịn, mỗi lần dùng 1 thìa uống với nước cơm.
Bạch biển đậu tốt cho phụ nữ có thai

8/ Giải độc thạch tín và nhân ngôn
• Chuẩn bị: Đậu ván sống.
• Thực hiện: Đem tán và vắt lấy nước uống.
9/ Hạn chế sinh non
• Chuẩn bị: Tỳ bà diệp (bỏ lông) 8g, sinh khương 20g, nhân sâm 8g, bạch biển đậu 20g, bạch truật 8g, bạch mao căn 30g.
• Thực hiện: Đem dược liệu tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 8g.
10/ Phòng bệnh lỵ và nôn mửa do thương thử
• Chuẩn bị: Hoắc hương 8g và bạch biển đậu 16g.
• Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
11/ Giải độc cá nóc, say rượu mà tiêu chảy, bụng đau
• Chuẩn bị: Bạch biển đậu 30 hạt.
• Thực hiện: Đem giã nát lấy nước uống.
12/ Cải thiện thiếu máu
• Chuẩn bị: Mẫu lệ 6g, hạt keo dậu 6g, ý dĩ 6g, mai mực 6g, bạch biển đậu 12g, sâm bố chính 12g, củ mài 12g.
• Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.
13/ Khắc phục tình trạng thiếu máu
Giải cảm sốt, ăn uống khó tiêu, nôn mửa
• Chuẩn bị: Hậu phác 12g, hương nhu 16g và bạch biển đậu (sao) 20g.
• Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
14/ Bài thuốc trị chứng thương thử, tiêu chảy, nôn mửa
• Chuẩn bị: Hương nhu (lá) 60g và bạch biển đậu (sao) 120g.
• Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 6g uống từ 2 – 3 lần.
15/ Chữa chứng bạch đới ra nhiều và có màu xanh
• Chuẩn bị: Tiền nhân 12g, mai mực 6g, sơn dược 18g và bạch biển đậu (sao) 16g.
• Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
16/ Kháng khuẩn lỵ
• Chuẩn bị: Địa miên thảo (tươi) 30g và bạch biển đậu (hoa) dùng tươi 10g.
• Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
17/ Chữa chứng thủy thũng do tỳ hư
• Chuẩn bị: Đậu ván trắng (sao vàng) 160g.
• Thực hiện: Đem các vị tán bột, ngày dùng 3 lần mỗi lần dùng 12g.
18/ Chấm dứt tiểu ra máu
• Chuẩn : Lá đậu ván (sao vàng) hoặc lá tươi 20 – 30g.
• Thực hiện: Đem sắc uống hằng ngày.
19/ Giải ngộ độc thực phẩm
• Chuẩn bị: Sinh khương và quế tâm mỗi vị 8g, cây cỏ sữa, tía tô, lá đinh lăng và bạch biển đậu (sao vàng) mỗi vị 20g.
• Thực hiện: Đem sắc các vị với 4 bát nước đến khi còn 2 bát, chia thành 2 lần uống và dùng hết trong ngày.
20/ Hạn chế ra mồ hôi trộm ở trẻ em
• Chuẩn bị: Tâm sen 4g, chích cam thảo 6g, bạch linh 8g, bạch biển đậu (sao vàng), bạch thược và đương quy mỗi vị 10g.
• Thực hiện: Đem sắc với 1 lít nước còn lại khoảng 1/4 , chia thành 2 lần uống trong ngày.
21/ Chấm dứt tình trạng ra mồ hôi trộm ở trẻ em
Hỗ trợ giảm nôn nhiều, mệt mỏi và ăn uống kém trong thời gian mang thai
• Chuẩn bị: Đỗ trọng (sao muối) 12g, bạch biển đậu (sao) 20g, cam thảo bắc 10g, tía tô 16g, sinh khương 8g, ngải diệp (sao qua) 16g, sa sâm 16g, bạch truật 16g, liên nhục 16g.
• Thực hiện: Đem sắc với 1.4 lít nước lấy 200ml nước, sau đó đổ thêm 1 lít nước sắc lấy 150ml. Trộn đều nước sắc lại, hãm cho sôi và chia thành 2 lần uống.
22/ Kiêng kỵ – Lưu ý khi dùng bạch biển đậu
• Trường vị có trệ, ngoại tà và thương hàn không được dùng.
• Người có tỳ vị hư hàn và bụng đầy trướng nên thận trọng khi dùng.
• Hạt đậu ván khô chứa chất độc cyanua, vì vậy cần rang vàng hoặc nấu chín và phải mở nắp nồi để loại bỏ độc tố.
Bạch biển đậu vừa có tác dụng bồi bổ sức khỏe vừa có khả năng điều trị các bệnh lý thường gặp. Tuy nhiên hầu hết các bài thuốc từ dược liệu này chỉ được sử dụng trong phạm vi dân gian, nên cần cẩn trọng và hỏi ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng.

Address

The Golden An Khanh, Hoai Duc
Hanoi

Telephone

+84979063131

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Vị thuốc quanh ta posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Vị thuốc quanh ta:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram