Ths.BSNT Tùng

Ths.BSNT Tùng - Cung cấp kiến thức về phòng & điều trị bệnh lý Tim Mạch, Rối loạn chuyển

22/01/2022

4. Điều trị COVID-19 cho trẻ thế nào?
Trẻ nhiễm virus SARS-CoV-2, không triệu chứng hoặc triệu chứng mức độ nhẹ có thể được điều trị tại nhà. Từ mức độ trưng bình trở lên cần nhập viện điều trị.
4.1 Điều trị COVID-19 mức độ nhẹ, không dùng thuốc
- Nằm phòng cách ly, hoặc theo hướng dẫn cách ly tại nhà của Bộ Y tế.
- Áp dụng phòng ngừa chuẩn, đeo khẩu trang với trẻ từ 2 tuổi trở lên.
- Cho trẻ uống nhiều nước hoặc dung dịch điện giải oresol.
- Đảm bảo dinh dưỡng: Cho bú mẹ đầy đủ (nếu trẻ còn bú mẹ), ăn đầy đủ các dinh dưỡng bổ sung (nếu trẻ đã ăn dặm).
- Người chăm sóc trẻ cần chú ý vệ sinh thân thể, răng miệng, mũi họng cho trẻ.
- Nếu là trẻ lớn, hướng dẫn trẻ tập thể dục tại chỗ và tập thở ít nhất 15 phút/ngày.
- Theo dõi trẻ: Đo thân nhiệt tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ sốt. Đo SpO2 (nếu có) tối thiểu 2 lần/ngày hoặc khi cảm thấy trẻ mệt, thở ‎nhanh/khó thở. Khai báo y tế hàng ngày (qua điện thoại hoặc phần mềm qui định).
Báo với nhân viên y tế khi có triệu chứng bất thường:
+ Sốt trê 38 độ C.
+ Trẻ lớn đã biết kêu tức ngực, trẻ nhỏ hơn thì người chăm sóc thấy trẻ quấy khóc hoặc các biểu hiện khác thường của trẻ.
+ Trẻ kêu đau rát họng, ho.
+ Trẻ cảm giác khó thở hoặc người lớn quan sát và nhận thấy trẻ khó thở.
+ Trẻ bị tiêu chảy.
+ Đo SpO2 dưới 96%.
+ Trẻ mệt, không chịu chơi.
+ Trẻ ăn/bú kém
4.2 Điều trị bằng thuốc
- Kháng thể kháng virus: Chỉ dùng cho trẻ từ 12 tuổi trở lên, cân nặng từ 40kg trở lên và có yếu tố nguy cơ cao diễn biến nặng (trẻ có mắc bệnh nền và không có chống chỉ định dùng thuốc).
Trẻ mắc bệnh ở mức độ nhẹ/trung bình chưa phải hỗ trợ oxy và thời gian bị bệnh dưới 10 ngày và được sự đồng ý của người giám hộ. Thuốc chỉ sử dụng trong bệnh viện.
Thuốc casirivimab liều 600mg + imdevimab liều 600mg. Dùng liều duy nhất.
Điều trị hỗ trợ
- Dùng thuốc hạ sốt khi nhiệt độ từ 38.5 độ C, dùng paracetamol liều 10-15 mg/kg/lần mỗi 6 giờ.
- Thuốc điều trị ho, ưu tiên dùng thuốc ho thảo dược.
- Có thể dùng vitamin tổng hợp và khoáng chất.
- Điều trị bệnh nền theo phác đồ nếu có.
5. Dinh dưỡng cho trẻ mắc COVID-19 nhẹ và vừa, không cần thở oxy
- Nếu trẻ chỉ ăn lượng ăn dưới 70% nhu cầu, bổ sung công thức năng lượng cao 0,75-0,8kcal/ml (trẻ < 12 tháng) và 1-1,2 kcal/ml (trẻ > 12 tháng).
- Trẻ trên 2 tuổi cần tiêu thụ 500ml sữa công thức/ngày.
- Với trẻ không bú mẹ, lượng sữa công thức được tính như sau:
+ Trẻ 8 tuần tuổi: tiêu thụ 800ml sữa/ngày.
+ Trẻ dưới 8 tuần: số ml sữa = 800 - 50 x (8 - n); n là số tuần tuổi của trẻ.
+ Trẻ trên 2 tháng: số ml sữa = 800 + 50 x (n –2); n là số tháng tuổi của trẻ.
- Cung cấp đủ nước đặc biệt nước trái cây tươi nhiều vitamin (với trẻ đã lớn, ăn dặm).
CHÚC MỌI NGƯỜI BÌNH AN TRONG ĐẠI DỊCH
Quyên Ngô Mai Vũ Ngọc Việt Coca Chu Thị Bích

22/01/2022

Trước tình hình dịch Covid-19, bên cạnh những người cao tuổi, có bệnh lý nền, phụ nữ mang thai, thì trẻ em cũng là đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi Covid. Hãy tìm hiểu cách theo dõi trẻ em khi nhiễm Covid-19 ( Nguồn: Bộ Y tế )
1. Khi nào nghi ngờ con bị nhiễm COVID -19?
Trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (sốt và có ít nhất một triệu chứng của bệnh đường hô hấp: Ho, đau họng, khó thở…) và có một trong những điều kiện sau:
Có yếu tố dịch tễ liên quan đến COVID-19:
- Tiền sử ở/đi/đến/qua vùng dịch tễ (là những vùng có ghi nhận ca COVID-19 mắc COVID-19, hoặc nơi có ổ dịch đang hoạt động) trong thời gian 14 ngày trước khi khởi phát triệu chứng.
- Tiền sử tiếp xúc với ca bệnh COVID-19 hoặc tiền sử tiếp xúc gần với ‎các trường hợp nghi ngờ/hoặc ca bệnh trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát các ‎triệu chứng. Bao gồm:
+ Tiếp xúc tại các cơ sở y tế (tiếp xúc với nhân viên y tế mắc ‎COVID-19.
+ Tới thăm người bệnh hoặc ở cùng phòng bệnh có người bệnh mắc ‎COVID-19).
+ Tiếp xúc trực tiếp trong khoảng cách ≤ 2m với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ mắc bệnh.
+ Sống cùng nhà với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID19 trong thời kỳ mắc bệnh.
+ Cùng lớp học (nhà trẻ, trường học…) với ca bệnh xác định hoặc ca bệnh ‎nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.
+ Cùng nhóm đi du lịch, vui chơi, với ‎ca bệnh xác định hoặc ca bệnh nghi ngờ trong thời kỳ mắc bệnh.
+ Di chuyển trên cùng phương tiện (ngồi cùng hàng, trước hoặc sau hai hàng ‎ghế) với trường hợp bệnh nghi ngờ hoặc xác định mắc COVID-19 trong thời kỳ ‎mắc bệnh...
- Trẻ nhập viện với các triệu chứng của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ‎nặng nhưng không giải thích được bằng các nguyên nhân khác.
- Trẻ có xét nghiệm test nhanh với SARS-CoV-2 dương tính.
2. Khi nào xác nhận trẻ bị nhiễm bệnh?
Là tất cả các trường hợp có triệu chứng nghi ngờ và có xét nghiệm dương ‎tính với virus SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Real-time RT-PCR.
3. Trẻ nhiễm COVID-19 có biểu hiện thế nào?
Khi nhiễm virus SARS-CoV-2, thời gian ủ bệnh từ 2 - 14 ngày, trung bình là 4 - 5 ngày.
Khởi phát bệnh, trẻ có một hay nhiều triệu chứng như:
Sốt.
Mệt mỏi.
Đau đầu.
Ho khan.
Đau họng.
Nghẹt mũi/sổ mũi,.
Mất vị giác/khứu giác.
Nôn và tiêu chảy, đau cơ...
Tuy nhiên khá nhiều trẻ không có triệu chứng.
Các triệu chứng khác ít gặp hơn: Tổn thương da (hồng ban các đầu ‎ngón chi, nổi ban da…); rối loạn nhịp tim; tổn thương thận cấp; viêm thanh mạc ‎(tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng tim); gan to, viêm gan; ‎bệnh não (co giật, hôn mê hoặc viêm não).
Hầu hết trẻ chỉ bị viêm đường hô hấp trên với sốt nhẹ, ho, đau ‎họng, sổ mũi, mệt mỏi; hay viêm phổi và thường tự hồi phục sau khoảng 1-2 tuần. Chỉ khoảng 2% trẻ có diễn tiến nặng, thường vào ngày thứ 5-8 của bệnh. Trong đó một số trẻ (khoảng 0,7%) cần điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực với các biến chứng nặng như: Hội chứng nguy kịch hô hấp cấp (ARDS), viêm cơ tim, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng, và hội chứng viêm đa hệ thống (MIS-C).
Các yếu tố tiên lượng nặng: Trẻ béo phì, trẻ chậm phát triển, bại não, bệnh phổi mạn, suy giảm miễn dịch, đái tháo đường, tim bẩm sinh…
Tỷ lệ tử vong ở trẻ rất thấp (dưới 0,1%), hầu hết tử vong do bệnh nền.
Thường trong giai đoạn từ ngày thứ 7-10 ngày, nếu không có các biến chứng nặng trẻ sẽ hết dần các triệu chứng lâm sàng và khỏi bệnh.
Quyên Ngô Minh Tâm Mai Vũ Ngọc Chu Thị Bích

Cám ơn đã đồng hành cùng trang Ths.Bs Tùng trong năm qua.Page Ths.BS Tùng xin gửi tặng 1 chiếc máy đo bão hòa oxy đầu ng...
08/01/2022

Cám ơn đã đồng hành cùng trang Ths.Bs Tùng trong năm qua.
Page Ths.BS Tùng xin gửi tặng 1 chiếc máy đo bão hòa oxy đầu ngón tay JK Pulse để có thể theo dõi tại nhà ( nhịp tim, bão hòa oxy máu) cho bạn nào dự đoán đúng 2 số cuối của kết quả xổ số ngày mai 9/1/2021.
Mọi người hãy LIKE, chia sẻ bài viết và tag tên 3 người bạn + comment số dự đoán.
Mình sẽ chọn ra người dự đón đúng hoặc gần đúng nhất để trao thưởng.
Từ nay, mọi người đã có thể vào mục DỊCH VỤ của trang để lựa chọn cho mình các thiết bị chăm sóc sức khỏe nhé.

THIẾU OXY THẦM LẶNG Ở BỆNH NHÂN COVID 19

Trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 đang có những diễn biến phức tạp với số ca nhiễm tăng cao, gánh nặng lên hệ thống y tế ngày càng lớn. Các bệnh nhân Fo hiện tại sẽ được điều trị và theo dõi tại nhà, trừ những trường hợp cần hỗ trợ về hô hấp.
Tuy nhiên, THIẾU OXY THẦM LẶNG lại là mối nguy mà các FO cần biết để có thể được xử trí kịp thời.
THIẾU OXY THẦM LẶNG được định nghĩa là tình trạng một người có mức bão hòa oxy trong máu thấp hơn đáng báo động so với bình thường (độ bão hòa ~ 50–80%, trong khi mức bão hòa bình thường là 95% hoặc cao hơn), tuy nhiên, bệnh nhân không cảm thấy khó thở.
Một phản xạ thông thường khi ta thiếu oxy trong máu là cảm giác khó thở, thở nhanh, nông để cố gắng lấy oxy từ bên ngoài. Tuy nhiên, vì bệnh nhân nhân không có biểu hiện gì, mặc dù thiếu oxy máu nặng dẫn đến bệnh nhân có nguy cơ biến chứng xảy ra đột ngột.
Tỷ lệ THIẾU OXY THẦM LẶNG ở bệnh nhân Covid 19 dao động từ 20-40%.
ẢNH HƯỞNG CỦA THIẾU OXY MÁU THẦM LẶNG?
Tình trạng thiếu oxy âm thầm có thể gây ra tổn thương gián tiếp cho các cơ quan của cơ thể, đặc biệt là não, do đói oxy và viêm. Bệnh nhân COVID-19 tử vong thường có biểu hiện tổn thương não nghiêm trọng bao gồm đột quỵ, xuất huyết, cũng như viêm não cấp tính . Hơn nữa, tình trạng thiếu oxy máu thầm lặng không cho phép bệnh nhân nhận ra các triệu chứng của sự phá hủy phổi - là một trong những dấu hiệu chính của nhiễm COVID-19, làm cho tình trạng này thậm chí trở nên nghiêm trọng.
CHẨN ĐOÁN THIẾU OXY MÁU THẦM LẶNG NHƯ THẾ NÀO?
- Máy đo bão hòa oxy đầu ngón tay: Theo dõi liên tục oxy động mạch bằng máy đo oxy là một lựa chọn rất tốt để phát hiện tình trạng thiếu oxy thầm lặng. Thiết bị này hữu ích cho những bệnh nhân COVID-19 dương tính, không có bất kỳ triệu chứng nào của việc giảm độ bão hòa oxy trong máu. Thông qua việc theo dõi liên tục, chúng có thể làm giảm nguy cơ biến chứng xuất hiện đột ngột do tình trạng thiếu oxy máu thầm lặng.
- Xét nghiệm khí máu động mạch: Lấy mẫu máu từ động mạch để kiểm tra nồng độ của các khí khác nhau trong máu.
- Kiểm tra đi bộ 6 phút: Độ bão hòa oxy được kiểm tra sau khi cho bệnh nhân đi bộ 6 phút. Mức giảm bão hòa oxy < 90% hoặc giảm > 4% so với nền được coi là bất thường.
CÁC F0 ngoài chuẩn bị các gói thuốc. Hãy chuẩn bị bên mình máy đo bão hòa oxy để theo dõi liên tục bão hòa oxy máu, nhịp tim. Đặc biệt những người có bệnh lý tim mạch, hô hấp . Từ đó, phát hiện sớm biến chứng và điều trị kịp thời.

Việt Coca Minh Tâm Ngọc Phạm Quyên Ngô Chu Thị Bích

02/01/2022

Rung nhĩ - Phần 2
1. Điều trị như thế nào?
Việc điều trị rung nhĩ bao gồm 3 mục tiêu chính:
- giảm nguy cơ huyết khối tắc mạch: Bằng sử dụng thuốc chống đông
- Kiểm soát tần số tim: Ngăn không cho tần số tim quá nhanh, giảm nguy cơ suy tim do rối loạn nhịp.
- Kiểm soát nhịp tim: Cố gắng bằng các cách ( sốc điện, thuốc chuyển nhịp hoặc điều trị bằng sóng tần số radio ) để đưa nhịp trở về bình thường.
2. Thuốc chống đông thì lựa chọn loại nào?
- Hiện nay tại Việt Nam có 2 loại thuốc chính là: Thuốc kháng vitamin K ( Acenocoumarol và wafarin) và thuốc chống đông thế hệ mới ( Dabigatran và Rivaroxaban). Trong trường hợp không có hẹp van 2 lá vừa trở lên hoặc van tim cơ học, chúng ta nên ưu tiên sử dụng thuốc chống đông thế hệ mới để đạt được sự an toàn - hiệu quả và thuận tiện.
3. Kiểm soát tần số tim
- Nếu không có chống chỉ định, ưu tiên hàng đầu vẫn là nhóm chẹn beta giao cảm.
- Tùy từng tình huống, một lựa chọn khác là Digoxin, Amiodarone.
4. Cố gắng chuyển về nhịp xoang bình thường
- Có thể lựa chọn dùng thuốc, sốc điện hoặc dùng sóng tần số radio. Hoặc một số trường hợp bệnh nhân có bệnh lý van tim cần phẫu thuật thì có thể tiến hành thủ thuật MAZE ( tạo các đường rạch trong tâm nhĩ) để điều trị rung nhi.
- Tuy nhiên, những trường hợp tuổi cao, rung nhĩ mạn tính kéo dài hoặc cơ chất tâm nhĩ đã giãn, xơ hóa thì tỷ lệ tái lập nhịp xoang cũng không cao và dễ tái phát.
Hãy chủ động phát hiện sớm để tránh những biến chứng của rung nhĩ!
Việt Coca Quyên Ngô Huấn Quang Chu Thị Bích Minh Tâm

RUNG NHĨ P1- Trong thời gian hành nghề, có lẽ Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp gây khó chịu cho bệnh nhân & bác sỹ nhất. L...
31/12/2021

RUNG NHĨ P1
- Trong thời gian hành nghề, có lẽ Rung nhĩ là loại rối loạn nhịp gây khó chịu cho bệnh nhân & bác sỹ nhất. Lý do vì ngoài gây các triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân, rung nhĩ còn có thể làm tăng nguy cơ tắc mạch ( đột quỵ, tắc mạch mạc treo, mạch thận....) --> hậu quả là tàn phế hoặc tử vong. Là gánh nặng bệnh tật rất lớn cho bản thân bệnh nhân và gia đình.
1. Vậy RUNG NHĨ là gì?
Nhịp tim bình thường của chúng ta là nhịp xoang, đều, tần số từ 60-100 lần/phút. Rung nhĩ là tình trạng tim đập không đều, tần số thường nhanh ( có thể có chậm) - gọi là tim loạn nhịp hoàn toàn.
2. HẬU QUẢ của RUNG NHĨ ra sao?
Rung nhĩ kéo dài có thể dẫn tới các biến chứng nghiêm trọng bao gồm:
- Tắc mạch: Do dòng máu trong tim không được lưu thông tốt, máu bị quẩn trong tim dẫn tới hình thành cục máu đông. Khi cục máu đông di chuyển tới mạch máu ngoại vi, có thể dừng lại, gây tắc và thiếu máu cấp cho cơ quan --> có thể dẫn tới hoại tử.
- Suy tim: Việc tần số tim nhanh kéo dài, đập không đều --> có thể dẫn tới suy tim do loạn nhịp.
- Giảm chất lượng cuộc sống: Rung nhĩ gây triệu chứng hồi hộp, khó chịu cho bệnh nhân, làm ảnh hưởng tới sinh hoạt và hoạt động hàng ngày.
3. Những ai có nguy cơ cao mắc RUNG NHĨ
Các nguyên nhân thường gặp của rung nhĩ bao gồm:
- Tăng huyết áp
- Bệnh động mạch vành
- Bệnh cơ tim, bệnh van tim ( bệnh van 2 lá hoặc 3 lá).
- Cường giáp
- Một số nguyên nhân khác như: Bệnh tim bẩm sinh ( thông liên nhĩ), bệnh phổi mạn tính, viêm cơ tim...
4. Làm thế nào để mọi người có thể phát hiện RUNG NHĨ
- Một số bệnh nhân 'nhạy cảm' và nhiều triệu chứng có thể chủ động đi khám để được ghi điện tim đồ khi thấy: Cảm giác tim đập không đều, hồi hộp, cảm giác hẫng trong ngực, cảm giác tim đập lúc nhanh lúc chậm, lúc mạnh lúc yếu...
- Các bệnh nhân có các bệnh lý hoặc yếu tố nguy cơ như đề cập ở trên : Các lần thăm khám sức khỏe định kỳ cần được nghe tim và ghi điện tim đồ bên cạnh các xét nghiệm và thăm dò khác.
- Một số thiết bị có thể giúp phát hiện tần số tim nhanh ( đây là lí do khá thường gặp khiến bệnh nhân đi khám) ở những người không có biểu hiện gì: Máy đo huyết áp điện tử, máy kẹp SpO2 đầu ngón tay ( một số model có hiện bão hòa oxy máu, tần số tim, một số Model có hiện dạng sóng điện tim).
- Gần đây, điện thoại và đồng hồ thông minh cũng có tính năng theo dõi nhịp tim và có thể cảnh báo rối loạn nhịp.
Video dưới đây sẽ giúp mọi người hiểu hơn về rung nhĩ.
Việt Coca Chu Thị Bích Quyên Ngô

Tìm hiểu thêm về bệnh rung nhĩ và công nghệ AFIB Microlife http://microlifevn.com/kiem-soat-huyet-ap/cong-nghe-afib

Trái tim là cơ quan rất đặc biệt trong cơ thể và hoạt động không ngừng nghỉHôm nay mình sẽ cung cấp 1 vài sự thật thú vị...
29/10/2021

Trái tim là cơ quan rất đặc biệt trong cơ thể và hoạt động không ngừng nghỉ
Hôm nay mình sẽ cung cấp 1 vài sự thật thú vị về trái tim mà mọi người có thể chưa biết.
1. Ở người lớn, kích thước trung bình của tim bằng 1 nắm tay.
2. Mỗi ngày, tim đập khoảng 115.000 nhịp
3. Trong tim, có 1 hệ thống điện để kiểm soát nhịp tim
4. Tim vẫn có thể đập kể cả khi cho ra ngoài cơ thể, tất nhiên khi được nuôi trong 1 môi trường thích hợp
5. Máy tạo nhịp tim được cấy vào cơ thể lần đầu tiên năm1958 . Và bệnh nhân này còn sống thọ hơn bác sỹ đã cấy máy cho ông.
6. Chuột chù Mỹ là loài có nhịp tim nhanh nhất : Khoảng 1200 nhịp/ phút.
7. Trong các loài động vật có vú, cá voi có trái tim lớn nhất
8. Hầu hết các trường hợp nhồi máu cơ tim xảy ra vào thứ 2 và dịp giáng sinh
9. HỘI CHỨNG TRÁI TIM TAN VỠ là có thật. Các triệu chứng có thể tương tự như nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên, nhồi máu cơ tim là do các bệnh lý xơ vữa gây ra. Còn hội chứng trái tim tan vỡ là do giải phóng quá mức các chất nội tiết do stress gây ra.
10. Các tế bào cơ tim đã ngừng phân chia, do đó, ung thư tim là cực kỳ hiếm
11. Nếu lấy toàn bộ mạch máu khỏi cơ thể và duỗi thẳng ra, chiều dài có thể lên đến 10.000 km.
12. Hình trái tim là biểu tượng cho tình yêu và nguồn gốc là từ hình dạng của hạt cây Silphium - một loại cây dùng để làm thuốc tránh thai tự nhiên từ thời cổ đại.
13. Nhịp tim của nữ giới sẽ nhanh hơn nam giới 1 chút
14. Cười rất tốt cho tim mạch vì làm giảm stress và tăng cường miễn dịch.

Việt Coca Quyên Ngô Chu Thị Bích Chu Loan

SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHI DƯỚISuy giãn tĩnh mạch chi dưới là sự suy giảm khả năng đưa máu trở về tim của hệ thống tĩnh mạch...
22/10/2021

SUY GIÃN TĨNH MẠCH CHI DƯỚI

Suy giãn tĩnh mạch chi dưới là sự suy giảm khả năng đưa máu trở về tim của hệ thống tĩnh mạch chi dưới, dẫn đến hiện tượng máu bị ứ đọng lại, gây ra biến dạng các tổ chức xung quanh. Bệnh ngày càng gia tăng do liên quan tới thay đổi lối sống. Đa số gặp chủ yếu ở nữ giới, chiếm > 70%.

1. ĐỐI TƯỢNG NÀO DỄ BỊ MẮC SUY GIÃN TĨNH MẠCH

- Người đứng lâu, ngồi nhiều, ít vận động

Một số nghề như giáo viên, nhân viên văn phòng... do tính chất công việc nên buộc họ ngồi hoặc đứng lâu. Khi đó máu sẽ dồn xuống chân và ứ đọng lại, tạo ra một áp lực gây cản trở quá trình máu trở về tim, dẫn đến bệnh.

- Phụ nữ mang thai

Nguyên nhân có thể do những thay đổi về nội tiết tố, làm ảnh hưởng tới trương lực tĩnh mạch. Hoặc khi thai to, đè ép vào tĩnh mạch trong ổ bụng gây cản trở máu về tim.

- Phụ nữ đi giày cao gót thường xuyên

BÌnh thường khi đi bằng cả lòng bàn chân chạm đất, mỗi bước đi như 1 lực hỗ trợ cho máu về tim.Tuy nhiên do lựa chọn thời trang của nữ giới như : Thường xuyên mang giày cao gót, mặc quần áo bó sát sẽ tăng áp lực đến hệ tĩnh mạch, gây tăng áp lực lên chân, dẫn đến tình trạng suy giãn tĩnh mạch chi dưới.

- Người bị bệnh béo phì

Nguyên nhân là do những người béo phì hầu như đều có chế độ ăn uống thiếu lành mạnh, ít chất xơ, lại có xu hướng ít vận động kèm theo cơ thể nặng nề dẫn đến áp lực lớn dồn đến chân

- Các đối tượng khác: Người cao tuổi, người từng trải qua phẫu thuật chấn thương chỉnh hình, người nằm bất động do tai biến, bó bột, hoặc người thường xuyên làm việc trong môi trường nhiệt độ cao,… cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.

2. BIỂU HIỆN BỆNH

Đa số thường gặp:
- Tức, đau nặng chân khi ngồi/ đứng lâu. Tê bì, chuột rút hay về đêm. Có thể ngứa ngáy, khó chịu ở chân.
- Một số trường hợp thì nổi rõ các búi giãn ở chân.
Tuy nhiên, ngoài các trường hợp giai đoạn nặng, biểu hiện các búi giãn lớn trên da. Các trường hợp nhẹ thì cần siêu âm chẩn đoán xác định và xác định nguyên nhân, biến chứng.

3. DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ

- Hạn chế các tư thế xấu : Ngồi lâu, đứng lâu, ngồi buông thõng chân, gập chân.
- Các bài tập hàng ngày: Link video khá nhiều. Mình chỉ lấy ví dụ
https://www.youtube.com/watch?v=79jWIJ8jdSk&t=1s
- Tập luyện để đạt cân nặng mong muốn, giảm cân, giảm áp lực lên chân.
- Với các nghề nghiệp đòi hỏi phải đứng, ngồi liên tục, nên đeo tất áp lực dự phòng
- Khi đã có suy giãn tĩnh mạch, điều trị kết hợp thuốc tăng cường trương lực tĩnh mạch ( thường dùng nhất là Daflon) +Tùy theo mức độ mà có thể dùng sóng radio để triệt đốt hoặc dùng nhiệt đốt hoặc phẫu thuật loại bỏ tĩnh mạch bị giãn.

14/10/2021

Hà nam ngày mưa!
❤️

09/10/2021

❤️HDL- Cholesterol: Mỡ tốt

Ngoài việc quan tâm tới chỉ số LDL-Cholesterol khi điều trị, bác sỹ cũng quan tâm tới chỉ số HDL-Cholesterol.
- Đây là thành phần có tác dụng đưa mỡ từ các cơ quan, thành mạch trở về nhà máy tiêu thụ- GAN.
Nên về cơ bản nó có vai trò giảm các biến cố tim mạch xơ vữa.
✍️ Nồng độ cơ bản trong máu của HDL- Cholesterol
- Ở Nam: 40-50 mg/dl
- Ở Nữ: 50-59 mg/dl
✍️ Nồng độ HDL- Cholesterol càng cao thì càng tốt, có vai trò giảm các biến cố tim mạch xơ vữa.
Tuy nhiên, khi nồng độ HDL-Cholesterol cao quá mức > 90mg/dl thì thường liên quan đến các bệnh lý chuyển hoá, và lại tăng nguy cơ tim mạch.
✍️ Làm thế nào để tăng HDL-C & giảm LDL-C
- Tăng tập luyện thể dục
- Đừng để bụng đói
- Tăng Cá, giảm thịt
- Ăn nhiều hạt có dầu
- Bổ sung vitamin D và canxi

❤️ Chúc mọi người có 1 trái tim khoẻ mạnh❤️

❤️ Nhận biết sớm các dấu hiệu của đột quỵ não!THỜI GIAN LÀ NÃO- Phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm diện tổn th...
08/10/2021

❤️ Nhận biết sớm các dấu hiệu của đột quỵ não!

THỜI GIAN LÀ NÃO- Phát hiện, chẩn đoán và điều trị sớm sẽ giảm diện tổn thương não, giảm những tàn tật và rối loạn chức năng thần kinh sau này!

08/10/2021

Ngày hôm nay page đã liên kết chính thức với Cửa hàng Thiết bị y tế USA để mọi người có thể tiếp cận được các thiết bị theo dõi sức khoẻ chính hãng Mỹ bên cạnh có thêm kiến thức y học!
Thông tin các thiết bị sẽ cập nhật trong mục CỬA HÀNG.
Cảm ơn mọi người vì đã ủng hộ!
❤️❤️

❤️ LDL- Cholesterol- Đây là một trong những thông số xét nghiệm quan trọng với 1 bác sỹ Tim Mạch- Dân gian vẫn thường gọ...
06/10/2021

❤️ LDL- Cholesterol

- Đây là một trong những thông số xét nghiệm quan trọng với 1 bác sỹ Tim Mạch

- Dân gian vẫn thường gọi là Mỡ xấu. Thực ra bản chất cholesterol không xấu. Nó là thành phần cấu tạo tế bào, nguyên liệu sản xuất hormon. Tuy nhiên, do liên kết với 1 số thành phần mà làm cho nó xấu đi. ĐÚNG LÀ GẦN MỰC THÌ ĐEN, GẦN ĐÈN THÌ SÁNG.
Vì bên cạnh mỡ xấu, còn có cả ‘ Mỡ tốt’- Chính là HDL- Cholesterol.

- LDL-Cholesterol: Là tác nhân gây xơ vữa mạch máu theo thời gian. Đây là nguyên nhân gây ra accc bệnh lý tim mạch xơ vữa như: Hẹp mạch vành, đột quỵ do hẹp mạch não, hẹp mạch chi dưới... và nhiều mạch máu khác trong cơ thể.
- Bác sỹ sẽ cố gắng hạ MỠ XẤU - LDL- Cholesterol theo nguyên tắc: CÀNG SỚM CÀNG TỐT, CÀNG THẤP CÀNH TỐT.
- Mỗi người bệnh khi đi xét nghiệm máu, ngoài các xét nghiệm chức năng gan, thận, tổng phân tích nước tiểu—> thì cần làm thêm các xét nghiệm mỡ máu bao gồm: Cholesterol toàn phần, Triglycerid, LDL-Cholesterol, HDL-Cholesterol để đánh giá tình trạng mỡ máu của bản thân. Đặc biệt, đối tượng nam giới > 40 tuổi, Tăng huyết áp, Tiểu đường, hút thuốc lào/lá, béo phì.... để được điều trị và theo dõi.
-Thuốc dùng để HẠ MỠ XẤU thì ngày càng nhiều loại, có những loại mới ở dạng tiêm 1 -2 lần/ tháng.
- Tuy nhiên, thực tế các nhóm thuốc đang được dùng phổ biến nhất hiện nay đó là : STATIN, ÊZTIMIDE hoặc phối hợp cả đôi.
- Dưới đây là hình ảnh các thuốc đang dùng phổ biến để điều trị Hạ MỠ XẤU.
❌ Page không quảng cáo thuốc nhé. Đây là các thuốc bản thân đang dùng điều trị cho bệnh nhân và người nhà.

Address

Hanoi

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Ths.BSNT Tùng posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Ths.BSNT Tùng:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram