Y Tế 24h

Y Tế 24h Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Y Tế 24h, Medical and health, Hanoi.

22/03/2024

KHÓA HỌC BÁN THUỐC TÂY THỰC CHIẾN - TIẾN SĨ QUẾ

05/03/2024

HỌC BÁN THUỐC TÂY TRỰC TUYẾN - TIẾN SĨ QUẾ

01/02/2024

Buổi 3 KHOÁ HỌC BÁN THUỐC TÂY THỰC CHIẾN cùng TS.DS Quế: Các vấn đề cơ bản trong dùng thuốc cho các đối tượng đặc biệt như trẻ em, người cao tuổi, phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.

𝐇𝐨̣𝐜 𝐛𝐚́𝐧 𝐭𝐡𝐮𝐨̂́𝐜 𝐭𝐚̂𝐲 𝐭𝐚̣𝐢 𝐧𝐡𝐚̀, 𝐜𝐨́ 𝐤𝐡𝐨́ đ𝐞̂̉ 𝐜𝐡𝐢𝐧𝐡 𝐩𝐡𝐮̣𝐜?📌Tốt nghiệp dược sĩ, bạn sẽ và đang làm gì?Thị trường Dược s...
11/01/2024

𝐇𝐨̣𝐜 𝐛𝐚́𝐧 𝐭𝐡𝐮𝐨̂́𝐜 𝐭𝐚̂𝐲 𝐭𝐚̣𝐢 𝐧𝐡𝐚̀, 𝐜𝐨́ 𝐤𝐡𝐨́ đ𝐞̂̉ 𝐜𝐡𝐢𝐧𝐡 𝐩𝐡𝐮̣𝐜?
📌Tốt nghiệp dược sĩ, bạn sẽ và đang làm gì?
Thị trường Dược sôi động là cơ hội mở giúp các dược sĩ có nhiều hướng phát triển khác nhau. Tốt nghiệp dược sĩ, bạn sẽ và đang làm gì? Là trình dược viên, giảng viên, làm mảng sản xuất, R&D, Kiểm nghiệm, Dược sĩ bệnh viện, Marketing,...
Chắc hẳn rất nhiều dược sĩ sau khi tốt nghiệp, thậm chí đang ngồi trên ghế nhà trường gặp trường hợp người thân quen nhờ tư vấn thuốc, xin lời khuyên về cách dùng thuốc để an tâm hơn. Nhưng THỰC TẾ có rất nhiều dược sĩ bối rối khi gặp các câu hỏi trên. Lý do bởi:
👉 Sinh viên, dược sĩ mới tốt nghiệp: kiến thức thực tế hạn chế, không tự hệ thống hóa được kiến thức – kỹ năng áp dụng vào thực tiễn.
👉Dược sĩ nhiều năm làm các lĩnh vực khác: hầu như kiến thức bị lãng quên, không được ôn tập lại thường xuyên khiến xuất hiện lỗ hổng khá lớn.
Dù bạn đang là sinh viên, đã đi làm ở lĩnh vực nào thì kiến thức chuyên môn sẽ là nền tảng giúp bạn TƯ VẤN cách dùng thuốc chuẩn nhất. Có những dược sĩ mặc dù có rất nhiều năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực khác nhưng thậm chí chưa thể giúp chính người thân trong gia đình mình. 😞
📌Do đó, 𝑲𝒉𝒐́𝒂 𝑯𝒐̣𝒄 𝑩𝒂́𝒏 𝑻𝒉𝒖𝒐̂́𝒄 𝑻𝒂̂𝒚 𝑻𝒉𝒖̛̣𝒄 𝑪𝒉𝒊𝒆̂́𝒏 ra đời, giúp nâng cao chất lượng chuyên môn dược sĩ; vượt qua giới hạn học tập dành cho người đi học, đi làm.
Với các các bạn có mong muốn làm DƯỢC SĨ TƯ VẤN (trở thành Dược sĩ đứng quầy hay mở nhà thuốc riêng) hoặc đang làm dược sĩ tư vấn, khóa học giúp:
👉Ôn tập kiến thức toàn diện, tự tin đứng quầy, tư vấn
👉Va chạm với các case bệnh thực tế
👉Tăng doanh số
Đối với Dược Sĩ đang làm các lĩnh vực khác:
👉 Tự làm chủ nhà thuốc riêng để mở rộng kinh doanh
👉Tự tin đưa ra lời khuyên và kê đơn điều trị hiệu quả những bệnh thông thường cho người thân trong gia đình mình.
📌Chúng tôi cam kết 100% MIỄN PHÍ; đào tạo ONLINE; giúp mở rộng kiến thức bán thuốc tây thực chiến, để trở thành một DƯỢC SĨ TƯ VẤN tin cậy và chuyên nghiệp.
📌Người hướng dẫn: TS. DS Đỗ Thị Nguyệt Quế
👉Thạc sỹ, tiến sĩ chuyên ngành dược lý dược lâm sàng
👉Giảng dạy cho đối tượng dược sĩ đại học, sau đại học trung cấp cao đẳng từ năm 2005 ở trường đại học lớn
👉Nhiều năm kinh nghiệm quản lý và vận hành nhà thuốc
👉Phụ trách chuyên môn và đồng thời là chủ tịch nhà máy Medzavy
📌Ban tổ chức
Central Pharmacy - Dược Lâm Sàng
Pharma360
📌Nhà tài trợ
Dược phẩm Medzavy
👉👉👉Thành viên quan tâm đến khoá học like bài viết, tag 2 người bạn cùng học Y Dược và share công khai để ad gửi link đăng ký nhé!

[𝐇𝐨̣̂𝐢 𝐭𝐡𝐚̉𝐨 𝐎𝐧𝐥𝐢𝐧𝐞] - 𝐓𝐚̂́𝐭 𝐜𝐚̉ 𝐧𝐡𝐮̛̃𝐧𝐠 đ𝐢𝐞̂̀𝐮 𝐜𝐚̂̀𝐧 𝐛𝐢𝐞̂́𝐭 𝐯𝐞̂̀ 𝐎𝐦𝐞𝐠𝐚 𝟑Chia sẻ của PGS.TS.BS Lê Bạch Mai - Nguyên Phó ...
03/11/2023

[𝐇𝐨̣̂𝐢 𝐭𝐡𝐚̉𝐨 𝐎𝐧𝐥𝐢𝐧𝐞] - 𝐓𝐚̂́𝐭 𝐜𝐚̉ 𝐧𝐡𝐮̛̃𝐧𝐠 đ𝐢𝐞̂̀𝐮 𝐜𝐚̂̀𝐧 𝐛𝐢𝐞̂́𝐭 𝐯𝐞̂̀ 𝐎𝐦𝐞𝐠𝐚 𝟑

Chia sẻ của PGS.TS.BS Lê Bạch Mai - Nguyên Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia

Omega 3 dinh dưỡng vàng rất quan trọng với sức khỏe, tác động lớn đến sự phát triển trí não thị giác của trẻ em, sức khỏe tim mạch, não bộ, xương khớp,...

▪️ Hơn 𝟗𝟓𝟕.𝟎𝟎𝟎.𝟎𝟎𝟎 kết quả trên google chỉ với 0,28 giây
▪️ 𝟑𝟖𝟎𝟔𝟐 nghiên cứu được đăng tải trên Pubmed - Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kỳ
▪️ Ở Việt Nam, lượt search với từ khóa Omega 3 là 𝟕𝟒𝟎𝟎𝟎 mỗi tháng và không ngừng tăng

Điều đó cho thấy, Omega 3 ngày càng nhận được mối quan tâm rộng rãi trên toàn cầu, không chỉ trên các nghiên cứu khoa học, mà còn là việc tìm hiểu để bổ sung nhằm mục tiêu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe chủ động.

❓ Vậy Omega 3 là gì?
❓ Làm thế nào để bổ sung Omega 3 đúng - đủ cho từng đối tượng?
❓ Giữa ma trận các thực phẩm chức năng, đâu là tiêu chí để lựa chọn được Omega 3 chất lượng, hiệu quả?

👉 👉 Để giúp quý khách hàng hiểu rõ được Omega 3, từ đó có thể tư vấn chính xác, đem lại hiệu quả cao cho khách hàng trong quá trình sử dụng, trân trọng mời bạn cùng tham gia Buổi Hội thảo Online - Những điều cần biết về Omega 3.

👩‍⚕️ Với sự chia sẻ của Chuyên gia PGS.TS.BS Lê Bạch Mai - Nguyên Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia - 35 năm kinh nghiệm trong nghiên cứu, quản lý, khám, điều trị và chăm sóc dinh dưỡng.

⏰ Thời gian: 14h00 ngày 10/11/2023
📽 Hình thức: Online qua Zoom Webinar

⁉️ 𝗕𝗮̣𝗻 𝗻𝗵𝗮̣̂𝗻 đ𝘂̛𝗼̛̣𝗰 𝗴𝗶̀?
✔️ Cập nhật kiến thức chuẩn y khoa hoàn toàn miễn phí từ chuyên gia hàng đầu
✔️ Giải đáp thắc mắc về Omega 3
✔️ Giao lưu kết nối, chia sẻ kinh nghiệm với các Phòng khám, chủ nhà thuốc, shop mẹ bé trên toàn quốc
✔️ Tham gia Minigame với nhiều phần quà hấp dẫn
✔️ 𝐃𝐞𝐚𝐥 𝐡𝐨𝐭 dành riêng cho khách hàng tham dự sự kiện

👉 Đăng ký ngay và tham gia group để nhận thông tin chương trình: https://zalo.me/g/mggxne121
👉 Tham khảo sản phẩm của Trí Khang tại: https://sanpham.trikhangpharma.com/official

Ca Gout đến nhà thuốcKhông chịu ăn kiêng, không chịu điều trị tới nơi tới chốn. Chỉ uống Corticoid và giảm đau nhiều năm...
02/04/2023

Ca Gout đến nhà thuốc

Không chịu ăn kiêng, không chịu điều trị tới nơi tới chốn. Chỉ uống Corticoid và giảm đau nhiều năm do thấy rẻ và hiệu quả đỡ đau, đỡ sưng luôn 😔
Ảnh: Hà Thúy Nga

🍁Retinoid- Ai Cũng Cần Biết 🍁 𝐑𝐞𝐭𝐢𝐧𝐨𝐢𝐝𝐬 là một nhóm rất lớn các hợp chất có nguồn gốc từ vitamin A. Trên thực tế, có một...
01/04/2023

🍁Retinoid- Ai Cũng Cần Biết 🍁

𝐑𝐞𝐭𝐢𝐧𝐨𝐢𝐝𝐬 là một nhóm rất lớn các hợp chất có nguồn gốc từ vitamin A. Trên thực tế, có một số dạng từ thuốc không kê đơn (OTC) là có thể tự mua dùng đến thuốc kê đơn (cần chỉ định và theo dõi của bác sĩ)
Retinoids không cần kê đơn có nhiều trong serum, kem dưỡng và kem mắt.

OTC gồm: retinol, retinoid este và adapalene.
𝐑𝐞𝐭𝐢𝐧𝐨𝐥 tác dụng phụ ít hơn retinoic acid( tretinoin), nó chuyển đổi ở cấp độ tế bào của da, do đó mất vài tháng đến một năm để có kết quả rõ ràng

𝐑𝐞𝐭𝐢𝐧𝐨𝐢𝐝 𝐞𝐬𝐭𝐞: yếu nhất trong gia đình retinoid, nhưng là điểm khởi đầu tốt cho người mới bắt đầu hoặc loại da nhạy cảm.

𝐀𝐝𝐚𝐩𝐚𝐥𝐞𝐧𝐞( biết đến nhiều với Differine): giảm sự phát triển quá mức của “the lining of pore” và giảm viêm, lý tưởng trong điều trị mụn trứng cá.

Dạng kê đơn gồm:
𝐑𝐞𝐭𝐢𝐧𝐨𝐢𝐝 𝐚𝐜𝐢𝐝 (Tretinoin, Retin - A): hoạt động nhanh hơn đáng kể so với retinol vì không cần chuyển đổi trong da nhưng cần theo dõi vì khả năng gây kích ứng rất cao.
𝐈𝐬𝐨𝐭𝐫𝐞𝐭𝐢𝐧𝐨𝐢𝐧 ( Acnotin..) Thuốc uống được kê đơn cho các dạng mụn trứng cá nặng và cần có sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ.

Bs: Lương Huyền

27/03/2023

CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ TIÊU CHẢY CẦN BIẾT
1. Thuốc giảm đau chóng co thắt.
- Drotaverin ( Nospa , Pymenospain )
- Alverin ( Spasmaverin )
-Hyosmin butylbromide ( Buscopan )
=> các loại này sử dụng để giảm triệu chứng đau bụng cho bệnh nhân.
2. Thuốc điều hòa nhu động ruột
- Trimebutin ( Debridat ) : Loại này được sử dùng để điều hòa nhu động ruột, thường sử dụng trong các trường hợp hội chứng ruột kích thích.
3. Thuốc giảm triệu chứng tiêu chảy
- Loperamid ( Imodium ) : Loại này ức chế nhu động ruột, cầm tiêu chảy
- Diosmectite ( Smecta ) : Loại này có tính chất hấp thụ, điều trị các trường hợp tiêu chảy cấp và mạn.
Ghi chú : Loại này hay được sử dụng cho trẻ em.
- Attapulgite : Loại này cũng có tác dụng hấp phụ.
- Racecadotril ( Hidraserc ) : Loại này có tác dụng làm giảm số lần tiêu chảy.
Ghi chú: Loại này có dạng gói và viên. Dạng gói được sử dụng cho trẻ em.
4. Men vi sinh
Loại này quan trọng trong điều trị tiêu chảy, cần bổ sung trong hầu hết trường hợp. Hiện tại chỉ có 2 loại được cho là hiệu quả, được kiểm chứng trên lâm sàng :
- lactobacillus rhamnosus
- Saccharomyces boulardii ( Notmagut ) : Loại này của Đức, giá thành cũng khá cao.
Ghi chú: Ngoài ra còn một số loại men khác như Lactomin. Probio, Ybio... Tuy nhiên 2 loại phía trên là hiệu quả nhất.
5. Kháng sinh
- Ciprofloxacin ( ciprobay , Serviflox ) : Điều trị lỵ trực trùng
- Metronidazol ( Flagyl ) : Điều trị lỵ amib
- Azithromycin ( Zinthromax ) : Điều trị tả hoặc Campylobacter. ( Ở trẻ em , khi chống chỉ định nhóm Cyclin )
- Cotrim , Bactrim :
- Nhóm Cyclin : điều trị các trường hợp tả.
- Nifuroxazide ( Ercefuryl ) : điều trị các trường hợp tiêu chảy cấp tính nhiễm khuẩn.
- Di-iodohydroxyquinoline ( Triphaxiode ) : Thuốc diệt amib.
6. Các thuốc khác
- Kẽm : hỗ trợ tiêu hóa
- Oresol : bù dịch
Phía trên là các nhóm thuốc điều trị tiêu chảy, quý dược sĩ đọc tham khảo và tư vấn sử dụng hợp lý cho người bệnh.
___Tổng hợp___

Đừng cố nuốt nho (hoặc thức ăn lớn) mà không nhai. Bức ảnh cho thấy đường hô hấp trên của một người đàn ông 43 tuổi bị t...
26/03/2023

Đừng cố nuốt nho (hoặc thức ăn lớn) mà không nhai. Bức ảnh cho thấy đường hô hấp trên của một người đàn ông 43 tuổi bị tắc nghẽn và ch.ết vì ngạt thở.

Dấu hiệu tĩnh mạch cổ nổi ở một bệnh nhân nữ bị chèn ép tim cấp tính----------------------------------Tam chứng BeckTam ...
26/03/2023

Dấu hiệu tĩnh mạch cổ nổi ở một bệnh nhân nữ bị chèn ép tim cấp tính

----------------------------------
Tam chứng Beck

Tam chứng Beck là một tập hợp gồm ba triệu chứng điển hình gặp trong chèn ép tim cấp, được bác sỹ ngoại lồng ngực người Mỹ tên Claude Beck mô tả năm 1935. Ba triệu chứng này là:
- Tĩnh mạch cổ nổi
- Hạ huyết áp động mạch
- Tiếng tim mờ xa xăm

1. Cơ chế:
Tim là một cơ quan quan trọng của hệ tuần hoàn. Tim được cấu tạo bởi cơ tim, bao bọc xung quanh bởi màng ngoài tim gồm hai lá: lá tạng và lá thành. Lá tạng cấu tạo bởi tế bào trung biểu mô, mỏng, bám sát vào cơ tim. Lá thành dày, nằm bên ngoài, bản chất là một màng xơ vững chắc với nhiều bó sợi collagen. Giữa hai lá là khoang màng tim, bình thường chứa 10 - 50ml thanh dịch. Lớp dịch mỏng này có tác dụng bôi trơn, giúp tim hoạt động được dễ dàng. Có nhiều nguyên nhân làm lượng dịch ở khoang màng tim tăng lên đột ngột gây chèn ép tim cấp. Các buồng tim không giãn được trong thời kỳ tâm trương. Máu ứ đọng ở hệ tĩnh mạch làm tĩnh mạch cổ căng phồng lên. Lượng máu lên phổi, về tâm thất trái và bơm ra động mạch chủ cũng giảm dẫn đến hạ huyết áp động mạch. Lượng dịch bao bọc xung quanh tim sẽ cản trở dẫn truyền âm nên tiếng tim nghe nhỏ và trầm vọng hơn.

2. Giá trị:
Tam chứng Beck khá đặc hiệu trong chèn ép tim cấp, tuy nhiên ít khi gặp đầy đủ cả ba triệu chứng này trên lâm sàng. Thêm vào đó, trong trường hợp chèn ép tim cấp có kèm giảm thể tích tuần hoàn, tĩnh mạch cổ có thể không nổi.

CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HEN PHẾ QUẢNTÓM TẮT:Hen phế quản là gánh nặng bệnh tật toàn cầu, với những hậu quả lớn về sức khỏe ...
26/03/2023

CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HEN PHẾ QUẢN

TÓM TẮT:

Hen phế quản là gánh nặng bệnh tật toàn cầu, với những hậu quả lớn về sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế – xã hội. Cơ chế bệnh sinh của hen phế quản rất phức tạp, trong đó cơ chế viêm đường thở là chủ yếu cùng với mối liên quan chặt chẽ với mẫn cảm dị ứng, trong đó vai trò chủ yếu là các tế bào bạch cầu ái toan, lympho T, IgE, tế bào mast, đại thực bào và các cytokine. Ngoài ra, cơ chế thần kinh và tăng tính phản ứng của phế quản cũng đóng vai trò rất quan trọng. Việc nghiên cứu cơ chế bệnh sinh của hen phế quản giúp cho quá trình chẩn đoán và điều trị, góp phần quản lý tốt bệnh hen. Các nội dung chi tiết trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản sẽ được trình bày trong bài tổng quan này.

Từ khóa: Hen phế quản, cơ chế bệnh sinh.

SUMMARY

Asthma is a global burden of disease, with great consequences on public health, affecting the social economic situation. The pathogenesis of asthma is very complex, in which airway inflammation plays the predominant mechanism with a close relationship with allergic sensitization, in which the main roles are eosinophils, lympho T cells, IgE, mast cells, macrophages and cytokines. In addition, the neural mechanism and bronchial hyperresponsiveness also play a very important role. The study of the pathogenesis of asthma helps in diagnosis and treatment, contributing to the good management of asthma. The details of the pathogenesis of asthma will be presented in this review.

Key words: Asthma, Pathogenesis.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hen phế quản là gánh nặng bệnh tật toàn cầu, với những hậu quả lớn về sức khỏe cộng đồng cho cả trẻ em và người lớn, với tỷ lệ mắc bệnh cao và tử vong trong các trường hợp nặng, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế – xã hội. Hen phế quản được xếp hạng thứ 16 trong số các nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật cho các bệnh nhân, gặp với tỷ lệ 1 – 18% dân số tùy từng khu vực trên thế giới. Hiện nay, có khoảng 300 triệu người mắc bệnh hen trên toàn thế giới và dự kiến đến năm 2025, khoảng 100 triệu người nữa có thể mắc bệnh. Tỷ lệ tử vong của hen phế quản là 1 trên 250 người tử vong vì bệnh tật trên toàn thế giới. Trong khi tỷ lệ mắc hen phế quản cao hơn ở các nước thu nhập cao, tỷ lệ tử vong do hen lại thường gặp hơn ở các nước thu nhập trung bình và thấp [1], [2]. Ngoài ra, hen phế quản cũng là một gánh nặng kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Chi phí điều trị và các thiệt hại kinh tế do hen phế quản gây ra rất cao. Theo ước tính tại Mỹ giai đoạn 2008-2013, hen phế quản là nguyên nhân gây ra thiệt hại 3 tỷ đô la do người bệnh phải nghỉ làm và nghỉ học, 29 tỷ đô la do tử vong và 50,3 tỷ đô la chi phí y tế [3]. Vì vậy, việc quản lý và điều trị có hiệu quả hen phế quản có ý nghĩa rất quan trọng. Để thực hiện tốt mục tiêu này, các nghiên cứu về cơ chế bệnh sinh của hen phế quản đóng vai trò quyết định trong chiến lược quản lý và điều trị hen.

2. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA HEN PHẾ QUẢN

Đa số các bệnh nhân hen phế quản cso mối liên quan đến cơ địa dị ứng (tạng Atopy). Tuy nhiên, cơ chế bệnh sinh của hen phế quản rất phức tạp, với nhiều giả thuyết về cơ chế chưa thực sự được sáng tỏ. Các nghiên cứu trên thế giới đã đưa ra nhiều giả thuyết về sự kết hợp của nhiều yếu tố trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản, trong đó cơ chế viêm đường thở được nhiều tác giả công nhận là cơ chế cơ bản trong hen phế quản [4], [5].

2.1. Cơ chế viêm đường thở

Cơ chế viêm đường thở đóng vai trò chủ yếu trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản, với sự tham gia của nhiều loại tế bào khác nhau. Sự phối hợp hoạt động của các loại tế bào viêm, với vai trò khác nhau trong cơ chế bệnh sinh gây ra các biểu hiện lâm sàng của hen phế quản. Đây là cơ chế được nhiều tác giả công nhận trong cơ chế bệnh sinh của hen phế quản. Các thành phần chủ yếu tham gia vào cơ chế viêm trong hen phế quản bao gồm: Bạch cầu ái toan, tế bào mast, tế bào lympho T, tế bào T giết tự nhiên, bạch cầu ái kiềm và hệ thống miễn dịch bẩm sinh của cơ thể.

Bạch cầu ái toan: Bạch cầu ái toan là đóng vai trò chủ yếu trong cơ chế viêm ở bệnh nhân hen và dị ứng. Nhiều nghiên cứu cho thấy nồng độ bạch cầu ái toan thường có mối liên quan đến mức độ nặng của hen. Tuy nhiên, một số bệnh nhân hen phế quản không có sự thâm nhập của bạch cầu ái toan vào đường thở.

Bạch cầu ái toan được hoạt hóa tạo ra các chất trung gian hóa học chứa lipid, bao gồm: các Leukotriene và yếu tố hoạt hóa tiểu cầu.. làm trung gian cho sự co thắt cơ trơn phế quản; các sản phẩm dạng hạt độc hại, bao gồm: protein cơ bản chủ yếu (major basic protein), chất độc thần kinh, peroxidase, các ion dương có nguồn gốc từ bạch cầu ái toan có thể gây tổn thương biểu mô đường thở và dây thần kinh; các cytokine như yếu tố kích thích tế bào hạt-đại thực bào (granulocyte-macrophage colony stimulating factor: GM-CSF), các yếu tố tăng trưởng biến đổiα, β (transforming growth factors: TGF) và các Interleukin có thể tham gia vào quá trình tái tạo và xơ hóa đường thở. Bạch cầu ái toan được thu hút hoặc kích hoạt bởi Hematopoietin interleukin 5 (IL-5), các chemokine thông qua thụ thể chemokine chọn lọc bạch cầu ái toan và các thụ thể Toll-like [6], [7].

Tế bào Mast: Các nghiên cứu cho thấy có tăng số lượng tế bào Mast trong đường thở bệnh hen và mối liên quan chặt chẽ giữa số lượng tế bào Mast với tế bào cơ trơn đường thở. Tế bào Mast sản xuất các chất trung gian gây tăng co thắt phế quản như: Histamine, các Prostaglandin và Leukotriene, đồng thời lưu trữ và giải phóng yếu tố hoại tử khối u α (tumor necrosis factor α: TNF-α), làm tăng thu hút và kích hoạt các tế bào viêm, gây ra sự thay đổi chức năng và cấu trúc của cơ trơn phế quản [8], [9].

Các tế bào Lympho: Các tế bào Lympho T xâm nhập vào đường thở trong hen được đặc trưng bởi các tế bào Lympho T trợ giúp 2 (T helper 2 – Th2) tạo ra một nhóm các cytokine hạn chế, bao gồm Interleukin 3, 4, 5, 13 và GM-CSF. Tế bào Lympho Th2 cũng biểu hiện các thụ thể chemokine (CCR4 và CCR8) và phân tử giống như thụ thể hóa trị (chemoattractant receptor: CR) (CRTH2), thụ thể cho Prostaglandin D2 (PGD2), gây ra tương tác giữa tế bào Mast và các tín hiệu hóa học nhắm đến bạch cầu ái toan và tế bào Lympho Th2, gây ra tình trạng viêm đường thở kéo dài [10], [11].

Hoạt động của các cytokine được sản xuất bởi tế bào Lympho Th2 cho thấy rằng vai trò quan trọng trong các phản ứng của các cytokine trong bệnh hen phế quản và dị ứng, bao gồm các yếu tố sau:

– IL-3 là yếu tố sống còn của bạch cầu ái toan và bạch cầu ái kiềm.

– IL-4 phân biệt tế bào Lympho T không liên kết với tế bào Lympho Th2, chuyển tổng hợp globulin miễn dịch tế bào Lympho B sang sản xuất IgE và biểu hiện tế bào nội mô chọn lọc của phân tử kết dính tế bào mạch 1 (Vascular cell adhesion molecule-1: VCAM-1), tác động gián tiếp lên quá trình tuyển dụng đặc hiệu các bạch cầu ái toan, ái kiềm và Lympho T.

– IL-5 là cytokine tạo máu chính điều hòa sản xuất và tồn tại bạch cầu ái toan.

– IL-13 góp phần làm tăng bạch cầu ái toan trong đường thở, tăng sản tuyến nhầy, xơ hóa đường thở và tái tạo.

– Yếu tố kích thích tế bào hạt-đại thực bào cũng là một yếu tố sống còn của bạch cầu ái toan [12].

– Các kháng thể đơn dòng kháng IL-5 (benralizumab, mepolizumab và reslizumab) và kháng thể alpha kháng thụ thể IL-4 (Dupilumab) làm gián đoạn vai trò của cả IL-4 và IL-13 đang được sử dụng rộng rãi cho bệnh hen phế quản không kiểm soát, thể hiện vai trò quan trọng của các cytokine này trong cơ chế bệnh sinh của bệnh hen phế quản. Tuy nhiên, các nghiên cứu lâm sàng cũng không ghi nhận lợi ích của các kháng thể đơn dòng kháng IL-13, lebrikizumab và tralokinumab trong hen phế quản.

Tế bào giết tự nhiên (Natural Killer T cell – NKT): Giả thuyết cho rằng tế bào T giết tự nhiên không thay đổi (invariant NKT – iNKT) trực tiếp hoặc gián tiếp điều chỉnh tình trạng viêm trong hen phế quản. Các tế bào iNKT biểu hiện một thụ thể tế bào T được bảo tồn, có khả năng nhận ra các kháng nguyên glycolipid, chẳng hạn như các kháng nguyên từ phấn thực vật. Chúng nhanh chóng sản xuất cả IL-4 và IL-13, có liên quan đến quá trình viêm đường thở và sản xuất IgE. Kết quả nghiên cứu của Akbari O. và CS (2006) cho thấy 63% tế bào Lympho TCD4 trong đường thở của 14 bệnh nhân hen phế quản nặng là tế bào iNKT, so với dưới 1% ở nhóm chứng bình thường [13].

Bạch cầu ái kiềm (B): tạo ra histamine và các leukotriene, đồng thời còn sản xuất nhiều IL-4 và IL-13 hơn các tế bào Lympho T [14].

Miễn dịch bẩm sinh: Hệ thống miễn dịch bẩm sinh đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của viêm đường thở dị ứng trong hen phế quản, bao gồm các yếu tố sau:

– Các tế bào biểu mô phế quản biểu hiện thụ cảm thể Toll-like (Toll-like receptor: TLR) trên bề mặt của chúng, bao gồm TLR4, một thụ thể nhận biết Lipopolysaccharide. Các Lipopolysaccharide có thể là chất gây dị ứng đường hô hấp như bụi nhà và lông động vật. Nghiên cứu trên chuột mắc bệnh hen của Hammad H. và CS (2009) cho kết quả việc hít phải chất chiết xuất từ ​​bụi nhà kích hoạt TLR4 của tế bào biểu mô đường thở, dẫn đến việc hình thành các cytokine gây dị ứng IL-5, IL-13, IL-25, IL-33 và lymphopoietin mô đệm (TSLP) [15].

– Tế bào Lymphoid bẩm sinh loại 2 (Innate lymphoid cells Type 2 – ILC2) là một nhóm tế bào miễn dịch bẩm sinh có khả năng sản xuất mạnh các cytokine của Lympho Th2, đặc biệt là IL-5 và IL-13, cũng như IL-4 trong một số điều kiện nhất định. Chúng được kích hoạt trực tiếp bởi các cytokine biểu mô IL-25, IL-33, TSLP; chất trung gian lipid từ tế bào mast như PGD2 và các Cysteinyl leukotriene; vi rút và các chất gây dị ứng [16], [17].

– Tế bào đuôi g*i, hình thành một mạng lưới tế bào miễn dịch bẩm sinh trong đường thở, tăng lên trong bệnh hen phế quản và sau tiếp xúc chất gây dị ứng. Các tế bào này rất cần thiết, không chỉ cho sự kích ứng ban đầu của miễn dịch đặc hiệu hoặc thích ứng do vai trò của chúng trong quá trình xử lý và trình diện kháng nguyên, mà còn trong giai đoạn tác động của phản ứng sau khi vật chủ nhạy cảm tiếp xúc với chất gây dị ứng [18].

– Bạch cầu đa nhân trung tính là bạch cầu hạt chiếm ưu thế trong đường thở của một số bệnh nhân hen phế quản nặng, phụ thuộc vào Glucocorticoid, hen phế quản gây tử vong đột ngột và các cơn hen kịch phát. Trong thể hen nặng đáp ứng kém với Glucocorticoid, vai trò của bạch cầu đa nhân trung tính trong cơ chế viêm được nhấn mạnh [19].

Ngoài ra, các nghiên cứu về phương pháp điều trị bệnh hen phế quản cũng cung cấp thêm thông tin về vai trò của viêm đường thở và chất trung gian tế bào Mast trong sinh lý bệnh của bệnh hen phế quản:

– Các nghiên cứu dược lý đã xác nhận rõ ràng vai trò quan trọng của IgE và các Leukotriene trong những thay đổi sinh lý xảy ra trong cả giai đoạn trước và giai đoạn cuối của phản ứng hen phế quản [20].

– Điều trị lâm sàng bằng kháng thể đơn dòng kháng IgE, thuốc kháng Histamine và tác nhân điều chỉnh Leukotriene ngăn chặn một phần đáng kể phản ứng của cả giai đoạn đầu và giai đoạn cuối đối với chất gây dị ứng [21].

– Các phương pháp điều trị nhắm vào tình trạng viêm do hen phế quản (các Glucocorticoid, anti-IgE) ngăn chặn phản ứng ở giai đoạn cuối và cải thiện việc kiểm soát hen phế quản [22].

– Sự thành công của các liệu pháp điều chỉnh Leukotriene để kiểm soát bệnh hen cung cấp xác nhận rằng các tế bào mast, bạch cầu ái kiềm và các Leukotriene tham gia vào bệnh hen phế quản mạn tính [6].

– Các tác nhân sinh học nhắm vào con đường thụ thể IL-4/IL-13 đã chứng minh hiệu quả trong bệnh hen phế quản nặng không kiểm soát, cung cấp thêm xác nhận về vai trò của con đường Th2 và các cytokine liên quan ở một số bệnh nhân hen phế quản [23].

Quá trình viêm đường thở trong hen phế quản xảy ra 3 giai đoạn [2], [4], [24], [25]:

– Viêm cấp tính trong hen phế quản gồm 2 pha đáp ứng: Pha đáp ứng sớm (early phase reactions) xảy ra sau 5-15 phút sau kích thích của dị nguyên. Tham gia vào pha này chủ yếu là tế bào Mast, tế bào trình diện kháng nguyên và đại thực bào. Các chất trung gian hóa học viêm chủ yếu là Histamin, IgE, Tryptase, Leukotriene (LTC4, D4 và E4), Prostaglandin D2, Interleukin 1, 2, 3, 4, 5, 6 và Kinin. Pha đáp ứng muộn (late phase reactions) xảy ra sau 6-12 giờ sau kích thích của dị nguyên, kéo dài 60 phút đến 12 giờ với sự tham gia của các tế bào bạch cầu đơn nhân, tế bào đuôi g*i và bạch cầu đa nhân trung tính, và các tế bào liên quan đến miễn dịch thích ứng như tế bào Lympho T, bạch cầu ái toan và bạch cầu ái kiềm, trong đó hoạt hóa bạch cầu E là quan trọng nhất. Các trung gian hóa học chủ yếu là protein cơ bản, Neurokinin, Lecotriene C4, yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, Interleukin 5, 8 và Interferon γ. Hậu quả của viêm cấp tính gây ra tình trạng phù nề niêm mạc, co thắt cơ trơn phế quản, tăng giải phóng các trung gian hóa học viêm thứ phát và tăng tính đáp ứng của phế quản.

– Viêm mạn tính: là hậu quả của quá trình viêm cấp tính kéo dài và tái diễn. Quá trình viêm mạn tính liên quan tới tất cả các tế bào viêm trong đường thở, nhưng chủ yếu là vai trò của các tế bào Lympho Th2, bạch cầu ái toan và biểu mô phế quản. Các trung gian hóa học viêm chủ yếu là protein cơ bản chủ yếu, các Protease, Interleukin 2, 4, 5, Interferon γ, yếu tố hoạt hóa tiểu cầu Leucotriene C4, các yếu tố tăng trưởng, các phân tử kết dính và các gốc tự do. Hậu quả của viêm mạn tính gây ra tình trạng rối loạn quá trình chết theo chương trình (apopptosis) của các tế bào, tái tạo lại cấu trúc đường thở và tăng tính phản ứng phế quản bền vững.

– Tái tạo lại cấu trúc đường thở (Airway remodelling): Tái tạo lại cấu trúc đường thở là hiện tượng tổn thương và hồi phục lại đường thở bệnh nhân hen phế quản. Quá trình này xảy ra ở mọi giai đoạn của bệnh và tiến triển từ từ tuỳ theo từng bệnh nhân, biểu hiện bằng các triệu chứng dày thành phế quản, dày màng nền, xơ hoá dưới biểu mô, tăng khối cơ trơn đường thở, tăng tiết nhày đường thở, biến đổi mạch máu của đường thở. Cơ chế của tái tạo lại cấu trúc đường thở lên quan đến dùng Glucocorticoid muộn, tuổi trẻ (trẻ em xuất hiện tái tạo lại đường thở sớm), phát hiện và điều trị bệnh muộn. Các tế bào viêm thâm nhiễm và tồn tại lâu dài các tế bào viêm (tế bào E và Lympho Th2), các trung gian hóa học viêm (các yếu tố tăng trưởng và cytokine) tác động lên quá trình viêm đường thở. Hậu quả của tái tạo lại cấu trúc đường thở gây tắc nghẽn đường thở không hồi phục và tăng tính đáp ứng phế quản bền vững, làm cho bệnh trở lên dai dẳng và mạn tính.

2.2. Cơ chế liên quan đến các tế bào trung – biểu mô

Theo giả thuyết này, các tế bào cấu trúc, đặc biệt là tế bào biểu mô phế quản, nguyên bào sợi, cơ trơn và tế bào nội mô mạch máu, chất trung gian phức tạp và các cytokine góp phần gây viêm và/hoặc tái tạo đường thở. Rối loạn chức năng biểu mô và tình trạng viêm qua trung gian Lympho Th2 đóng vai trò là những con đường song song đưa các tín hiệu tăng sinh đến cơ trơn, nguyên bào sợi, mạch và dây thần kinh phối hợp để tạo ra sự tái tạo đường thở thông qua các tín hiệu chemokine và cytokine được kết nối với nhau [24].

Các bằng chứng về mối liên hệ các tế bào trung-biểu mô trong hen phế quản gồm:

– Sự giải phóng các yếu tố phát triển tăng sinh tiền tế bào nội sinh bởi các tế bào biểu mô phế quản được tăng lên trong bệnh hen phế quản; các yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi (Fibroblast growth factor: FGF-2), tăng trưởng giống insulin 1 (Insulin-like growth factor 1: IGF-1), tăng trưởng có nguồn gốc từ tiểu cầu (platelet-derived growth factor: PDGF), endothelin 1 (ET-1) và yếu tố tăng trưởng biến đổi β2 (Transforming growth factor β2: TGF-β2) tác động lên các tế bào cơ trơn và nguyên bào sợi [26]. Hơn nữa, TGF-β2 có thể thúc đẩy nguyên bào sợi để biệt hóa nguyên bào sợi, sản xuất collagen và các yếu tố tăng trưởng bổ sung [27].

– Biểu hiện của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (Epidermal growth factor receptor: EGFR) tăng lên trong biểu mô đường thở bệnh hen và có mối tương quan với độ dày màng dưới đáy đã được chứng minh trong kết quả nghiên cứu của Puddicombe S.M. và CS (2000) [28].

– Ngoài ra, biểu hiện của Matrix Metalloproteinase-9 được tăng cường ở màng dưới đáy ở bệnh nhân hen nặng và kích thích liên tục quá trình phá hủy và phản ứng sửa chữa, dẫn đến hiện tượng tái tạo đường thở [28].

– Nghiên cứu của Kassel O. và CS (1999) cho thấy cơ trơn phế quản trong hen có thể kích thích quá trình tăng sinh tế bào mast. Cả tế bào cơ trơn đường thở và nguyên bào sợi đều có thể tạo ra phối tử C-kit hoặc yếu tố tế bào gốc, một yếu tố tăng trưởng cho tế bào Mast [29].

– Các cytokine Th2, IL-4 và IL-13 cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng trung mô bằng cách tăng giải phóng TGF-β2 từ tế bào biểu mô [24].

2.3. Cơ chế thần kinh

Cơ chế điều hòa thần kinh của đường thở bao gồm các dây thần kinh giao cảm (hệ Cholinergic), phó giao cảm (hệ Adrenergic) và các dây thần kinh nonadrenergic – noncholinergic (hệ NANC). Trong khi kích thích dây thần kinh giao cảm gây giãn cơ trơn phế quản, việc kích thích thần kinh phó giao cảm gây co thắt cơ trơn và tăng tiết nhày. Hệ thống thần kinh tự động đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh hen phế quản, chủ yếu thông qua hệ phó giao cảm gây co thắt phế quản [30].

Rối loạn cơ chế điều hòa các hệ thần kinh tự động trong hen phế quản bao gồm:

– Sự suy giảm chức năng của hệ Adrenergic do thụ thể b-adrenergic bị ức chế (Block b-adrenoreceptor), tăng cường hoạt động của thụ thể a-adrenergic hoặc giảm nồng độ Adrenalin trong máu và rối loạn phân bố Adrenalin ở đường thở.

– Tăng cường chức năng hệ Cholinergic do tăng trương lực dây X, tăng phản xạ Cholin do tác động của khí lạnh, Sulfurdioxide và các trung gian hóa học viêm, tăng giải phóng Acetylcholin do tác động của các trung gian hóa học viêm hoặc bất thường thụ thể M-cholinergic do tăng đậm độ và áp lực thụ thể kích thích (M1, M2), giảm thụ thể ức chế tự động (M2) do nhiễm trùng, viêm đường thở và sử dụng thuốc chẹn thụ thể b-adrenergic kéo dài.

– Bất thường hệ NANC liên quan đến giảm chức năng hệ NANC ức chế do tăng thoát biến các chất dẫn truyền thần kinh của hệ NANC kích thích ức chế (VIP, NO) bởi các trung gian hóa học viêm hoặc tăng chức năng hệ NANC kích thích (chất P, neurokinin A, neuropeptide) gây co thắt phế quản, giãn mạch và tăng tiết nhầy [31], [32].

2.4. Cơ chế tăng tính đáp ứng phế quản

Tăng tính đáp ứng phế quản là hiện tượng đáp ứng quá mức của đường thở đối với các yếu tố kích thích nội sinh và ngoại sinh, gây nên co thắt cơ trơn phế quản. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy tăng tính phản ứng phế quản không chỉ đặc hiệu cho hen phế quản mà còn có thể gặp trong một số bệnh lý khác như: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,…

Các yếu tố gây tăng tính đáp ứng phế quản có thể kích thích trực tiếp lên cơ trơn phế quản (Histamine) hoặc gián tiếp do tác động của các trung gian hóa học viêm.

Cơ chế gây tăng đáp ứng phế quản chưa được sáng tỏ, đnag tiếp tục nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả một số nghiên cứu cho thấy tăng đáp ứng phế quản có liên quan đến rất nhiều yếu tố, bao gồm: di truyền, yếu tố môi trường, viêm đường thở…, trong đó viêm đường thở đóng vai trò then chốt trong cơ chế của tăng đáp ứng phế quản.

Tăng tính đáp ứng phế quản có thể được xác định bằng test kích thích phế quản với các tác nhân methacholine hoặc Histamine, gây giảm 20% thể tích thở ra trong một giây (FEV1). Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng tính đáp ứng phế quản ở bệnh nhân hen phế quản thường với liều lượng chất gây kích thích phế quản thấp hơn nhiều (10 đến 100 lần) so với những người bình thường hoặc dị ứng [33], [34].

3. KẾT LUẬN

Cơ chế bệnh sinh của hen phế quản là sự kết hợp phức tạp của nhiều yếu tố, trong đó cơ chế viêm đường thở đóng vai trò chủ yếu, với sự tham gia của nhiều tế bào và các chất trung gian hóa học. Kết quả các nghiên cứu về cơ chế viêm đã được ứng dụng trên lâm sàng trong điều trị hen phế quản bằng thuốc chống viêm. Tuy vậy, một số cơ chế liên quan đến tăng tính phản ứng của phế quản, cơ chế thần kinh trong hen phế quản còn chưa được rõ ràng, cần có những nghiên cứu tiếp theo, nhằm mục tiêu điều trị hen phế quản theo cơ chế bệnh sinh, góp phần quản lý tốt bệnh nhân hen phế quản.



TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. Global Initiative for Asthma – GINA (2021). Global Strategy for Asthma Management and Prevention. www.ginasthma.org.

2. Shyamali C. Dharmage1, Jennifer L. Perret and Adnan Custovic (2019). Epidemiology of Asthma in Children and Adults, Front. Pediatr., https://doi.org/10.3389/fped.2019.00246.

3. Nurmagambetov T., Kuwahara R., Garbe P. (2018). The Economic Burden of Asthma in the United States, 2008–2013, Ann Am Thorac Soc, 15 (3): 348 – 356.

4. Holgate S.T. (2008). Pathogenesis of Asthma, Clinical and Experimental Allergy, 38, 872 – 897.

5. Holgate S.T. , Arshad H.S., Robert G.C., et al. (2010). A new look at the pathogenesis of asthma, Clinical Science, 118, 439 – 450.

6. Bousquet J., Chanez P., Lacoste J.Y., et al. (1990). Eosinophilic inflammation in asthma, N Engl J Med; 323:1033.

7. Wong C.K., Cheung P.F., Ip W.K., et al. (2007). Intracellular signaling mechanisms regulating toll-like receptor-mediated activation of eosinophils, Am J Respir Cell Mol Biol; 37:85.

8. Brightling C.E., Bradding P., Symon F.A., et al. (2002). Mast-cell infiltration of airway smooth muscle in asthma, N Engl J Med; 346:1699.

9. Nakae S., Ho L.H., Yu M., et al. (2007). Mast cell-derived TNF contributes to airway hyperreactivity, inflammation, and TH2 cytokine production in an asthma model in mice, J Allergy Clin Immunol; 120:48.

10. Robinson D.S. (2010). The role of the T cell in asthma, J Allergy Clin Immunol; 126:1081.

11. Mikhak Z., Fukui M., Farsidjani A., et al. (2009). Contribution of CCR4 and CCR8 to antigen-specific T(H)2 cell trafficking in allergic pulmonary inflammation, J Allergy Clin Immunol; 123:67.

12. Ingram J.L., Kraft M. (2012). IL-13 in asthma and allergic disease: asthma phenotypes and targeted therapies, J Allergy Clin Immunol; 130:829.

13. Akbari O., Faul J.L., Hoyte E.G., et al. (2006). CD4+ invariant T-cell-receptor+ natural killer T cells in bronchial asthma, N Engl J Med; 354:1117.

14. Redrup A.C., Howard B.P., MacGlashan D.W., et al. (1998). Differential regulation of IL-4 and IL-13 secretion by human basophils: their relationship to histamine release in mixed leukocyte cultures, J Immunol; 160:1957.

15. Hammad H., Chieppa M., Perros F,. et al. (2009). House dust mite allergen induces asthma via Toll-like receptor 4 triggering of airway structural cells, Nat Med; 15:410.

16. Karta M.R., Broide D.H., Doherty T.A. (2016) Insights into Group 2 Innate Lymphoid Cells in Human Airway Disease, Curr Allergy Asthma Rep; 16:8.

17. Smith S.G., Chen R., Kjarsgaard M., et al. (2016) Increased numbers of activated group 2 innate lymphoid cells in the airways of patients with severe asthma and persistent airway eosinophilia, J Allergy Clin Immunol; 137:75.

18. Nagakumar P., Denney L., Fleming L., et al. (2016). Type 2 innate lymphoid cells in induced sputum from children with severe asthma, J Allergy Clin Immunol; 137:624.

19. Wenzel S.E., Schwartz L.B., Langmack E.L., et al. (1999). Evidence that severe asthma can be divided pathologically into two inflammatory subtypes with distinct physiologic and clinical characteristics, Am J Respir Crit Care Med; 160:1001.

20. Roquet A, Dahlén B, Kumlin M, et al. (1997). Combined antagonism of leukotrienes and histamine produces predominant inhibition of allergen-induced early and late phase airway obstruction in asthmatics, Am J Respir Crit Care Med; 155:1856.

21. Milgrom H., Fick R.B., Su J.Q., et al. (1999). Treatment of allergic asthma with monoclonal anti-IgE antibody. rhuMAb-E25 Study Group, N Engl J Med; 341:1966.

22. Djukanović R., Wilson S.J., Kraft M., et al. (2004). Effects of treatment with anti-immunoglobulin E antibody omalizumab on airway inflammation in allergic asthma, Am J Respir Crit Care Med; 170:583.

23. Kips J.C., O’Connor B.J., Langley S.J., et al. (2003). Effect of SCH55700, a humanized anti-human interleukin-5 antibody, in severe persistent asthma: a pilot study, Am J Respir Crit Care Med; 167:1655.

24. Holgate S.T., Davies D.E., Lackie P.M., et al. (2000) Epithelial-mesenchymal interactions in the pathogenesis of asthma, J Allergy Clin Immunol; 105:193.

25. Bergeron C., Tulic M.K., Hamid Q. (2010). Airway remodelling in asthma: From benchside to clinical practice, Can Respir J. ; 17(4): e85 – e93.

26. Zhang S., Smartt H., Holgate S.T., et al. (1999). Growth factors secreted by bronchial epithelial cells control myofibroblast proliferation: an in vitro co-culture model of airway remodeling in asthma, Lab Invest; 79:395.

27. Hackett T.L., Warner S.M., Stefanowicz D., et al. (2009). Induction of epithelial-mesenchymal transition in primary airway epithelial cells from patients with asthma by transforming growth factor-beta1, Am J Respir Crit Care Med; 180:122.

28. Puddicombe S.M., Polosa R., Richter A., et al. (2000). Involvement of the epidermal growth factor receptor in epithelial repair in asthma, FASEB J; 14:1362.

29. Kassel O., Schmidlin F., Duvernelle C., et al (1999), Human bronchial smooth muscle cells in culture produce stem cell factor, Eur Respir J; 13:951.

30. Guy F. J. (2001). The role of neuroeffector mechanisms in the pathogenesis of asthma, Current Allergy and Asthma Reports; 1:134–143.

31. Mirotti L., Castro J., F. Costa-Pinto A., et al. (2010). Neural Pathways in Allergic Inflammation, Journal of Allergy, Article ID 491928.

32. Canning B.J., Woo A., Mazzone S.B. (2012). Smooth Muscle Hypercontractility in Airway Hyperresponsiveness: Innate, Acquired, or Nonexistent?, Journal of Allergy, Article ID 108149 | https://doi.org/10.1155/2012/108149. doi:10.1155/2010/491928.

33. Skloot G., Permutt S., Togias A. (1995). Airway hyperresponsiveness in asthma: a problem of limited smooth muscle relaxation with inspiration, J Clin Invest; 96:2393.

34. Chapman D.G., Irvin C.G. (2015). Mechanisms of Airway Hyperresponsiveness in Asthma: The Past, Present and Yet to Come, Clin Exp Allergy, 45(4): 706 – 719.

TS. Đào Ngọc Bằng, Khoa Bệnh phổi,

Trung tâm Nội Hô hấp, Bệnh viện Quân y 103

We work with health care professionals and public health officials around the globe to reduce asthma prevalence, morbidity, and mortality.

Address

Hanoi
100000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Y Tế 24h posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Y Tế 24h:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram