04/07/2022
✅✅✅ TĂNG HUYẾT ÁP - Những điều cần biết 🔴🔴🔴
*******************************
✅ 1. THẾ NÀO LÀ TĂNG HUYẾT ÁP?
Huyết áp là áp lực của dòng máu lên thành mạch. Chỉ số huyết áp gồm có hai con số: số cao hơn gọi là huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa), số thấp hơn là huyết áp tâm trương (huyết áp tối thiểu).
Theo khuyến cáo hiện nay của Hội tim mạch Châu Âu và Hội tim mạch Việt Nam, gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg (Hội Tim mạch Hoa Kỳ coi huyết áp ≥ 135/85mmHg là tăng huyết áp). Tức là huyết áp bình thường phải nhỏ hơn 140/90mmHg.
✅ 2. TẠI SAO GỌI TĂNG HUYẾT ÁP LÀ “KẺ GIẾT NGƯỜI THẦM LẶNG”
Tiến triển tự nhiên của bệnh nhân tăng huyết áp như sau: vào độ tuổi 10-30, huyết áp bắt đầu tăng, đầu tiên là tăng cung lượng tim, dần dần tăng huyết áp sớm vào tuổi 20-40 (lúc này lực kháng ở mạch máu ngoại vi tăng dần) rồi đến tăng huyết áp thực sự ở tuổi 30-50 và cuối cùng là tăng huyết áp có biến chứng vào độ 40-60 tuổi.
Tăng huyết áp tiến triển âm thầm trong 15-20 năm đầu; người bị tăng huyết áp vẫn sống và làm việc bình thường trong khi bệnh đang huỷ hoại cơ thể dần dần. Do đó, các nhà tim mạch học gọi tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng.
🔴 3. CÁC TRIỆU CHỨNG TĂNG HUYẾT ÁP
Tăng huyết áp thường không có triệu chứng gì đặc biệt trong một thời gian dài. Các triệu chứng cơ bản có thể gặp như: nhức đầu, chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mất ngủ mức độ nhẹ, thậm chí tức ngực, khó thở. Nặng hơn xuất hiện những triệu chứng của tổn thương cơ quan đích như: nhìn mờ, đau ngực dữ dội, tiểu máu, liệt nửa người (đột quỵ não)…. Khi có những triệu chứng này tiên lượng thường không tốt.
🔵 4. NHỮNG AI DỄ MẮC TĂNG HUYẾT ÁP?
- Tuổi càng cao càng dễ bị tăng huyết áp: 3,3% ở độ 18-29 tuổi; 13,2% ở độ 30-39 tuổi; tăng dần đến 51% ở độ 60-74 tuổi; trung bình cứ tăng 10 tuổi thì tỷ lệ tăng huyết áp tăng 5%.
- Giới nam hoặc nữ đã mãn kinh
- Tiền sử gia đình có người tăng huyết áp
- Béo phì, thừa cân
- Lối sống ít hoạt động thể lực
- Hút thuốc lá
- Chế độ ăn nhiều muối, ăn mặn
- Stress và căng thẳng tâm lý
- Uống nhiều rượu, bia: uống hơn 60 g cồn mỗi ngày thì bị dễ tăng huyết áp gấp 1,5 lần người không uống.
- Bệnh thận mạn, đái tháo đường, hội chứng ngừng thở khi ngủ
🟢 5. CÁC BIẾN CHỨNG CỦA TĂNG HUYẾT ÁP
Các biến chứng của bệnh tăng huyết áp bao gồm: Bệnh não tăng huyết áp (đột quỵ não, xuất huyết não), nhồi máu cơ tim, suy thận cấp, phình/ bóc tách động mạch chủ, tổn thương võng mạc.
🟣 6. ĐO HUYẾT ÁP NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐÚNG ?
Bệnh nhân phải trong trạng thái nghỉ ngơi (ít nhất 5 phút tr¬ước đo), không dùng các chất kích thích có ảnh h¬ưởng đến huyết áp (cà phê, hút thuốc lá).
Bệnh nhân nên ở t¬ư thế ngồi ghế tựa, tay để trên bàn sao cho nếp khuỷu ngang với mức tim. Trong một số trư¬ờng hợp đặc biệt cần đo huyết áp ở cả tư¬ thế nằm và ngồi hoặc đứng.
Bề rộng bao đo huyết áp nên bằng 80% chu vi cánh tay, do đó ở một số bệnh nhân tay to cần dùng loại bao rộng hơn.
Nên dùng loại máy đo huyết áp thuỷ ngân. Con số huyết áp tâm thu tương ứng với xuất hiện tiếng đập đầu tiên và huyết áp tâm trương tương ứng với khi không còn nghe thấy tiếng mạch đập.
Nên đo huyết áp ở cả hai tay và lấy trị số ở bên có số đo cao hơn. Cần thiết phải đo ít nhất 2 lần cách nhau ít nhất 2 phút và con số cuối cùng là trung bình cộng nếu có sự khác biệt > 5 mmHg.
🟡 7. LÀM THẾ NÀO ĐỂ PHÒNG NGỪA BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP?
Điều chỉnh lối sống sẽ làm giảm huyết áp, giảm tỷ lệ mắc tăng huyết áp mới và giảm các yếu tố nguy cơ. Bao gồm:
- Điều chỉnh chế độ ăn: giảm muối, tăng cường rau xanh và trái cây, giảm mỡ động vật và thay bằng dầu thực vật
- Tập thể dục thường xuyên: ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần.
- Giảm cân, duy trì chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5-22,9 kg/m2.
- Duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu bia. Bỏ thuốc lá, thuốc lào.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh, thư giãn nghỉ ngơi hợp lí.
✅ Tăng huyết áp không đáng sợ, hãy chung sống hòa bình với bệnh tăng huyết áp. Hãy tự giúp mình có một cuộc sống lâu dài hơn và lành mạnh hơn!
*******************************
🖌🖌🖌 Thực hiện: Ths. Đỗ Thị Hiến, CN. Nguyễn T. Hồng Nga, CN. Tô Lan Phương - Khoa Nội Tim mạch (A2-A)