Trung tâm Kiểm Nghiệm Avatek Hà Nội

Trung tâm Kiểm Nghiệm  Avatek Hà Nội ✅ Đánh giá ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️
✅ Bộ Y Tế kiểm định chứng nhận
✅ Bộ khoa học và công nghệ chứng nhận

Vi khuẩn E. coli có vai trò gì trong cơ thể và thường gây bệnh gì?Vi khuẩn Escherichia coli là một vi khuẩn thường sống ...
29/08/2023

Vi khuẩn E. coli có vai trò gì trong cơ thể và thường gây bệnh gì?
Vi khuẩn Escherichia coli là một vi khuẩn thường sống trong ruột của người và động vật. Hầu hết các loại vi khuẩn E. coli được biết đến với tác hại là nguyên nhân gây ra tiêu chảy tạm thời và thoáng qua, hay một số những nhiễm trùng nặng đường ruột dẫn đến bệnh cảnh nặng hơn với tiêu chảy, đau bụng và sốt.
1. E. coli là vi khuẩn gram âm hay gram dương?
Vi khuẩn Escherichia coli hay Coli là tên của một loại vi khuẩn gram âm sống trong đường tiêu hóa của người và động vật. Vi khuẩn E. Coli có một số vai trò nhất định trong cơ thể người.
• Ngăn chặn sự tấn công của vi khuẩn xâm nhập vào đường tiêu hóa.
• Kích thích hệ miễn dịch của cơ thể
• Sản xuất các chất có lợi cho cơ thể: vitamin K, biotin,..
• Chuyển hóa chất đường trong cơ thể

Vi khuẩn E. coli kích thích hệ miễn dịch của cơ thể con người
2. Tác hại của vi khuẩn E. Coli
Ngoài những vai trò quan trọng kể trên, tác hại của vi khuẩn E. Coli là nguyên nhân gây các bệnh về đường tiêu hóa như:
• Tiêu chảy hay còn gọi là nhiễm độc thức ăn: Người bệnh có biểu hiện sốt, tiêu chảy, nôn. Biến chứng nặng xảy ra thường là do tiêu chảy nhiều mà không được bù dịch kịp thời dẫn đến trụy mạch, rối loạn tuần hoàn, suy thận...
• Nhiễm khuẩn huyết là khi vi khuẩn này xâm nhập vào đường tiêu hóa rồi tiếp tục xâm nhập vào các mạch máu trong cơ thể làm tổn thương các tạng lân cận như tim, thận, não khiến người nhiễm E. Coli có thể tử vong.
• Nhiễm khuẩn đường tiểu do vi khuẩn E. coli, đi từ bộ phận cuối cùng của đường tiêu hóa là hậu môn sang lỗ tiểu ngoài, đi ngược dòng vào đường niệu. Hoặc là vi khuẩn E. Coli gây nhiễm khuẩn huyết và vi khuẩn từ máu bệnh nhân đi khắp cơ thể, đến đường niệu và gây nhiễm khuẩn đường tiểu.
• Viêm màng não và các nhiễm khuẩn khác trong hệ thống tiêu hóa.

E. coli gây tiêu chảy
3. Vi khuẩn e.coli có ở đâu?
Gia súc là ổ chứa vi khuẩn e.coli quan trọng nhất, đặc biệt là những loài động vật ăn cỏ nhai lại như trâu, bò, dê, cừu. Vi khuẩn escherichia coli cư ngụ trong đường ruột của những loài vật này và được đào thải ra môi trường qua phân của chúng. Người cũng có thể coi là ổ chứa vi khuẩn ecoli do đóng vai trò trong việc lây truyền người - người.
Thời gian ủ bệnh từ 2-10 ngày, trung bình 3-4 ngày. Người lớn bị bệnh đào thải vi khuẩn escherichia coli trong phân khoảng 1 tuần. Trẻ em có thể đào thải mầm bệnh qua phân đến 3 tuần. Thông thường, những người bị nhiễm vi khuẩn E.coli sẽ hồi phục trong khoảng thời gian 5-10 ngày không cần dùng thuốc. Nguyên nhân là do những loại thuốc này sẽ càng làm tăng thời gian cho cơ thể hấp thu những độc chất do E.coli tiết ra và làm tăng những nguy cơ biến chứng máu, thận cũng như khả năng kháng thuốc của vi khuẩn... Những trường hợp cần thiết phải dùng thuốc, phải được làm các xét nghiệm kỹ càng và tuân theo chỉ định cũng như theo dõi của thầy thuốc.

Kiểm nghiệm sản phẩm là gì? Các trường hợp nào cần kiểm nghiệm?1. Kiểm nghiệm sản phẩm là gì?Kiểm nghiệm sản phẩm là quy...
29/08/2023

Kiểm nghiệm sản phẩm là gì? Các trường hợp nào cần kiểm nghiệm?
1. Kiểm nghiệm sản phẩm là gì?
Kiểm nghiệm sản phẩm là quy trình xét nghiệm các sản phẩm của nhà sản xuất có đúng với quy chuẩn mà nhà nước đã ban hành về quy định an toàn thực phẩm không. Bao gồm thông số kỹ thuật, thành phần, tỉ lệ thành phần. Công việc kiểm nghiệm là một quy trình bắt buộc trong hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm, sản phẩm….
Dựa trên chính những kiểm nghiệm trên đạt tiêu chuẩn thì doanh nghiệp mới có đủ điều kiện để công bố sản phẩm, đưa vào quá trình sản xuất hàng luạt sản phẩm của công ty. Việc kiểm nghiệm sản phẩm phải tuân theo Luật an toàn thực phẩm do Quốc hội ban hành theo Nghị quyết số 15/2018/NĐ-CP.
2. Ý nghĩa của việc kiểm nghiệm sản phẩm:
Đánh giá nguyên liệu đầu vào có đạt đủ tiêu chuẩn không: việc này đảm bảo rằng việc sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc chuẩn, không gây tác dụng phụ. Đảm bào được nguồn đầu vào của nguyên liệu là bước quan trọng nhất trong quá trình sản xuất.
Kiểm nghiệm sản phẩm và bán thành phẩm khẳng định phương pháp sản xuất của doanh nghiệp đã tối ưu chưa? Trong các thành phần có tác dụng với nhau không? Có tác dụng phụ gì khi sử dụng sản phẩm không. ngoài ra việc kiểm nghiệm cũng đánh giá được các đặc điểm nổi trội của sản phẩm.
Việc quản lý của nhà nước trở nên dễ dàng: Đây là thủ tục bắt buộc đối với tất cả các sản phẩm liên quan đến thực phẩm, sản phẩm sử dụng hàng ngày. Doanh nghiệp. cơ sở kinh doanh thuộc các trường hợp pháp luật quy định thì phải thực hiện các quy trình kiểm nghiệm sản phẩm, sau đó các kết quả phải được các cơ quan quản lý đồng ý. Điều đó khiến việc quản lý các sản phẩm được tung ra thị trường của nhà nước dễ dàng hơn. Tránh hàng giả, hàng kém chất lượng được tung ra thị trường gây ảnh hưởng tới sức khỏe của cộng đồng.
Tạo dựng sự tin tưởng với khách hàng: Thông qua việc kiểm nghiệm sản phẩm, khách hàng có thể yên tâm sử dụng khi sản phẩm đáp ứng đủ yêu cầu mà các cơ quan kiểm nghiệm đưa ra mà không cần phải xem xét nó có thành phần gì có tốt cho sức khỏe hay không.
Sản phẩm được cấp phép: Trong hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm hoặc tự công bố sản phẩm mới của một doanh nghiệp thì tài liệu bắt buộc phải có là Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm. Ngoài ra các sản phẩm được cấp phép có giá trị sử dụng trong cả việc xuất khẩu. Việc kiểm nghiệm trong các nước nhập khẩu sản phẩm phải tương đồng với giấy kiểm nghiệm nhằm hỗ trợ quá trình giám định hàng hóa xuất khẩu.
3. Sự khác nhau giữa kiểm nghiệm và kiểm định:
Nhiều người vẫn hay nhầm lẫn hai khái niệm này. Thực chất, đây là hai công việc khác nhau, phục vụ các mục đích khác nhau trên các đối tượng khác nhau. Việc kiểm định là hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, phân tích của đơn vị kiểm định theo quy trình nhất định nhằm đánh giá tình trạng an toàn của các thiết bị theo quy chuẩn hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật. Thường kiểm định sử dụng cho các máy móc thiết bị sản xuất.
Còn khái niệm về kiểm nghiệm thì là hình thức kiểm soát chất lượng sản phẩm, đánh giá chát lượng của sản phẩm. Sản phẩm được kiểm nghiệm là Thực phẩm và phải tuân theo Luật an toàn thực phẩm.
Kiểm nghiệm sản phẩm tiếng Anh là: Product testing
4. Các trường hợp cần kiểm nghiệm:
– Về nguồn nước ăn, nước uống sinh hoạt.
Đảm bảo nguồn nước là đảm bảo nhu cầu thiết yếu của người dân. Viêc kiểm nghiệm nước để phân tích nguồn nước sinh hoạt hàng ngày có đạt được các chỉ tiêu chất lượng tối thiếu không? Nước sinh hoạt phải đủ hai Quy chuẩn do Bộ Y tế quy định là QCVN 02 2009/BYT quy định về nước tắm giặt, rửa các loại hàng ngày và QC 01/2008/BYT – về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. Ngoài ra QCVN 10:2011/BYT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước đá dùng liền. Các quy chuẩn về nước cần được kiểm nghiệm thông qua các đặc tính như : Màu sắc, mùi vị, độ đục, Clo dư, độ pH, hàm lượng Amoni, Hàm lượng sắt, chỉ số Pecmanganat, độ cứng tính theo CaCo3….
– Nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, đồ uống không cồn và đồ uống có cồn.
• QCVN 6-3:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm đồ uống có cồn
• QCVN 6-2:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm đồ uống không cồn
• QCVN 6-1: 2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với nước khoáng thiên nhiên và nước uống đóng chai
– Sữa và các sản phẩm từ sữa
• QCVN 5-5:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm sữa lên men
• QCVN 5-4:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm chất béo từ sữa
• QCVN 5-3:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các sản phẩm phomat
– Sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ
• QCVN 11-4:2012/BYT – Quy chuẩn quốc gia đối với sản phẩm dinh dưỡng chế biến từ ngũ cốc cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi
• QCVN 11-3:2012/BYT – Quy chuẩn quốc gia đối với sản phẩm dinh dưỡng công thức với mục đích ăn bổ sung cho trẻ từ 6 đến 36 tháng tuổi
• QCVN 11-2:2012/BYT – Quy chuẩn quốc gia đối với sản phẩm dinh dưỡng công thức với mục đích y tế đặc biệt cho trẻ đến 12 tháng tuổi
– Các chất được sử dụng để bổ sung vào thực phẩm:
• QCVN 3-6:2011/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các chất được sử dụng để bổ sung Iod vào thực phẩm
• QCVN 3-5:2011/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các chất được sử dụng để bổ sung Magnesi vào thực phẩm
• QCVN 3-4:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các chất được sử dụng để bổ sung calci vào thực phẩm
– Thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng
• QCVN 9-1:2010/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với muối Iod
• QCVN 9-2:2011/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thực phẩm bổ sung vi chất dinh dưỡng (đối với sản phẩm nước mắm, bột mỳ, dầu ăn, đường bổ sung vi chất)
– Phụ gia thực phẩm
• QCVN 4-23:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm – Nhóm chất tạo bọt
• QCVN 4-22:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm – Nhóm chất nhũ hóa
• QCVN 4-21:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm – Nhóm chất làm dày
• QCVN 4-20:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm – Nhóm chất làm bóng
• QCVN 4-19:2010/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phụ gia thực phẩm – Enzym
– Bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
• QCVN 12-3:2011/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm bằng kim loại
• QCVN 12-2:2011/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm bằng cao su
• QCVN 12-1:2011/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh đối với bao bì, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm bằng nhựa tổng hợp
• QCVN 12-4:2015/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm đối với bao bì, dụng cụ làm bằng thủy tinh, gốm, sứ và tráng men tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm

Vi khuẩn Clostridium botulinum và cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm do độc tố của Clostridium botulinum gây raClostridi...
29/08/2023

Vi khuẩn Clostridium botulinum và cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm do độc tố của Clostridium botulinum gây ra
Clostridium botulinum (C.botulinum) là một vi khuẩn hình que, Gram dương, sống kỵ khí tuyệt đối, sinh bào tử, gây bệnh bằng ngoại độc tố.

Trong tự nhiên, các bào tử của vi khuẩn C.botulinum phổ biến và có khả năng sống sót cao ở trong đất và bụi, được tìm thấy trong đất vườn, nghĩa trang, bùn, phân động vật tươi hoặc đã ủ, đường tiêu hóa của động vật, gia cầm, cá...

Nha bào có nhiều trong đất và có sức đề kháng cao, đặc biệt chịu nóng > 1000 C vẫn sống, đun nóng ở nhiệt độ 1200 C trong 10 phút mới giết chết được nha bào.

Clostridium botulinum ở điều kiện thích hợp sẽ tạo thành độc tố và sinh 7 typ độc tố A, B, C, D, E, F, G. Hay gây ngộ độc là typ A và B, ít hơn là typ E. Typ A thường thấy ở Châu Mỹ, typ B thường thấy ở Châu Âu và typ E thường thấy ở Nhật bản.

Độc tố của Clostridium botulinum có độc lực mạnh hơn độc tố của tất cả các vi khuẩn khác. Nó chịu được men tiêu hoá và môi trường axit nhẹ của dạ dày, mất tác dụng bởi kiềm và nhiệt độ cao 1200 C/5 phút hoặc 800 C/10 phút hoặc đun sôi trong vài phút.

Vi khuẩn C.botulinum phổ biến trong môi trường nên có thể lây nhiễm qua các khâu sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng thực phẩm. Đặc biệt là các lọai thực phẩm đóng hộp như: sữa bột, pho mát, xúc xích, lạp xưởng, thực phẩm lên men yếm khí.


Các thực phẩm đóng hộp công nghiệp thường sử dụng nitric để ức chế độc tố botulinum. Các thực phẩm đóng hộp được chế biến thô sơ rất dễ nhiễm khuẩn C. botulinum.
Cơ chế gây bệnh:

Cơ thể bị bệnh do ăn phải độc tố có trong thực phẩm và cả độc tố mới tiết ra đường tiêu hoá và các mô do vi khuẩn xâm nhập vào ở dạ dày, ruột, độc tố không bị acid của dịch vị tiêu huỷ, độc tố ngấm nhanh vào máu và phân tán ra toàn cơ thể vào các tế bào của các mô khác nhau. Trước hết vào các mô của hệ thần kinh trung ương, gắn kết vào các đầu mút thần kinh, rồi gây ra những biểu hiện lâm sàng phát sinh từ hành tuỷ, nôn, buồn nôn. Độc tố còn ngấm nhanh vào máu qua lớp màng nhầy của đường hô hấp.

Thời gian ủ bệnh từ 8-10 giờ, có trường hợp 4 giờ.

- Vì độc tố vi khuẩn có ái tính với hệ thống thần kinh nên bệnh nhân ngộ độc thì biểu hiện chủ yếu là triệu chứng thần kinh ngoại biên.

- Nôn, buồn nôn, nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, yếu ớt, da khô.

- Đau bụng, bụng chướng, táo bón, thường ít ỉa chảy.

- Không sốt hoặc sốt nhẹ, không rối loạn ý thức.

- Sau đó xuất hiện triệu chứng thần kinh điển hình:

+ Liệt cơ mắt: giãn đồng tử, mất phản xạ ánh sáng, liệt cơ tim, liệt điều tiết (viễn thị), liệt cơ vận động nhãn cầu (lác mắt), nhìn đôi.

+ Liệt màn hầu, co thắt họng: nghẹn, sặc đường mũi, doãi cơ hàm, nhai nuốt khó khăn.

+ Liệt cơ thanh quản: nói khàn, giọng mũi, nói nhỏ, nói không thành tiếng. Các triệu chứng liệt có đặc điểm thường liệt cả hai bên đối xứng.

Triệu chứng tiêu hoá vẫn tiếp tục theo chiều hướng: táo bón, giảm tiết dịch tiêu hoá, khô miệng, khô họng.

Bệnh kéo dài từ 4-8 ngày. Trường hợp nặng thì trung khu thần kinh tuần hoàn và hô hấp bị liệt (khó thở, thở nhanh, nông) cuối cùng thì chết do ngạt. Ngộ độc do Clostridium botulinum rất hiếm nhưng được biết nhiều vì tiên lượng nặng, tỉ lệ tử vong cao. Bệnh hồi phục tương đối chậm, thường để lại di chứng tương đối dài. Nếu không được điều trị sẽ chết sau 3 – 4 ngày. Ngày nay với các phương pháp điều trị tích cực, nhanh chóng, tỷ lệ tử vong còn khoảng 10%.

Cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm do độc tố này gây ra:

Vi khuẩn Clostridium botulinum tồn tại ở nhiều môi trường khác nhau, gặp môi trường bất lợi nó tạo lớp vỏ bọc (nha bào), khi gặp môi trường thuận lợi, có dinh dưỡng, thiếu không khí, các nha bào này phá vỡ vỏ bọc, sinh sôi, phát triển và sinh độc tố. Do vậy, đối với những thực phẩm đã nhiễm vi sinh vật, nha bào, độc tố, tốt nhất là không nên tiếp tục sử dụng.

Thực phẩm đóng hộp dễ có nguy cơ bị ngộ độc botulinum nhất. Ngoài ra, tất cả các lọai thực phẩm khác như rau, củ, quả, hải sản... vẫn có nguy cơ bị nhiễm vi khuẩn Clostridium botulinum nếu không đảm bảo an toàn thực phẩm và được ủ, bọc kín.

Các loại thực phẩm phổ biến dễ gây ngộ độc botulinum là các thực phẩm chế biến, đóng gói thủ công, sản xuất nhỏ lẻ, hộ gia đình hoặc điều kiện sản xuất không đảm bảo. Đặc biệt khi xu hướng sử dụng túi hút khí chứa đựng thực phẩm gia tăng, không đun chín kỹ thức ăn trước ăn.

Để phòng chống ngộ độc do botulinum, Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) khuyến cáo:

1. Trong sản xuất, chế biến phải dùng những nguyên liệu bảo đảm an toàn thực phẩm, tuân thủ theo đúng yêu cầu quy định về vệ sinh trong quy trình sản xuất. Trong sản xuất đồ hộp, phải chấp hành chế độ khử khuẩn một cách nghiêm ngặt;

2. Chỉ sử dụng các sản phẩm thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, tuyệt đối không sử dụng các sản phẩm đóng hộp đã hết hạn sử dụng, bị phồng, bẹp, biến dạng, hoen gỉ, không còn nguyên vẹn hoặc có mùi vị, màu sắc thay đổi khác thường.

Thực hiện ăn chín, uống sôi. Ưu tiên ăn các thực phẩm mới chế biến, mới nấu chín.

Không nên tự đóng gói kín các thực phẩm và để kéo dài trong điều kiện không phải đông đá. Với các thực phẩm lên men, đóng gói hoặc che đậy kín theo cách truyền thống (như dưa muối, măng, cà muối...) cần đảm bảo phải chua, mặn. Khi thực phẩm hết chua thì không nên ăn.

3. Khi xuất hiện các triệu chứng ngộ độc Botulinum, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

VTC1  | THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2023===============================📣📣Sáng ngày 27/4 vừa qua, Hội khoa h...
29/08/2023

VTC1 | THÁNG HÀNH ĐỘNG VÌ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2023
===============================
📣📣Sáng ngày 27/4 vừa qua, Hội khoa học kỹ thuật an toàn thực phẩm Việt Nam phối hợp cùng Viện kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia và công ty cổ phần công nghệ phẩm Ba Đình tổ chức hội thảo “Quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm và hưởng ứng tháng hành động vì an toàn thực phẩm 2023”
🆘🆘Các con số đáng báo động được đưa ra từ hội thảo như:
👉Gần 30,000 trường hợp phát hiện vi phạm về ATVSTP mỗi năm
👉Gần 4000 cơ sở bị tiêu huỷ sản phẩm không rõ nguồn gốc, sử dụng phụ gia không đảm bảo, thực phẩm hết hạn, không đảm bảo an toàn
👉Nộp ngân sách 50 tỷ đồng với các trường hợp vi phạm
🌈🌈Hội thảo bao gồm các nội dung:
🌱Tổng quan về nguy cơ và quản lý nguy cơ an toàn thực phẩm
🌱Vai trò của kiểm nghiệm trong kiểm soát nguy cơ an toàn thực phẩm
🌱Một số quy định mới về Quản lý phụ gia thực phẩm tại Việt Nam
🌱Trách nhiệm của doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống
🌱Chia sẻ kinh nghiệm từ các doanh nghiệp nước ngoài về nhận diện và quản lý nguy cơ an toàn vệ sinh thực phẩm
Hội thảo diễn ra trong chuỗi sự kiện tuyên truyền, truyền thông của Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới, và đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh trong ngành công nghiệp thực phẩm, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, sức khỏe và sự phát triển bền vững của đất nước

Address

Hanoi
84000

Telephone

+84986184482

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Trung tâm Kiểm Nghiệm Avatek Hà Nội posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Trung tâm Kiểm Nghiệm Avatek Hà Nội:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram