Siêu Chiều Cao Dành Cho Trẻ - GreatH TWO

Siêu Chiều Cao Dành Cho Trẻ - GreatH TWO Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Siêu Chiều Cao Dành Cho Trẻ - GreatH TWO, Medical and health, 181 Yen Lang, Hanoi.

Dinh Dưỡng Cải Thiện : Thấp Lùn - Suy Dinh Dưỡng - Còi Xương - Chậm Phát Triển - Đề Kháng Yếu !
☎ Liên Hệ: 0386618368 chuyên viên tư vấn 24/7
👉 Tư Vấn Hiệu Quả - Giá Cả Hợp Lí

19/01/2022

1.1. Sự tăng trưởng của trẻ

1.1.1. Tăng trưởng về cân nặng

Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh đủ tháng lúc mới đẻ là 2.800-3.000g. Con trai lớn hơn con gái, con dạ thường nặng hơn con so.
Cân nặng của trẻ tăng nhanh năm đầu: 3 tháng đầu tăng 1.000-1.200g/tháng, 3 tháng tiếp theo tăng 500-600g/tháng và 6 tháng tiếp theo chỉ tăng 300-400g/tháng. Cân nặng tăng gấp đôi khi trẻ được 4-5 tháng tuổi và đầy năm thì tăng gấp 3 lần so với lúc sinh (khoảng 9-10kg).
Từ năm thứ 2 trở đi, cân nặng tăng chậm hơn, mỗi năm trung bình tăng 2-3kg
Có thể ước tính cân nặng trung bình của trẻ trên 1 tuổi theo công thức: Cân nặng (kg) = 9 + 2 (N - 1)
Trong đó N là tuổi của trẻ tính theo năm.

1.1.2. Tăng trưởng chiều cao

Chiều cao của trẻ sơ sinh trung bình là 48-50cm, con trai cao hơn con gái.
Trong năm đầu, chiều cao của trẻ tăng rất nhanh, nhất là những tháng đầu sau khi sinh. Trong 3 tháng đầu, mỗi tháng tăng lên 3-3,5cm, 3 tháng tiếp theo mỗi tháng tăng 2cm và 6 tháng cuối trung bình mỗi tháng tăng 1-1,5cm. Lúc trẻ được 12 tháng, chiều cao tăng gấp 1,5 lần so với lúc sinh (đạt được 75cm).
Trên 1 tuổi, mỗi năm trung bình trẻ tăng thêm 5-7 cm cho đến lúc dậy thì.
Có thể ước tính chiều cao của trẻ trên 1 tuổi theo công thức:
Chiều cao (cm) = 75 +6 (N -1)
Trong đó N là số tuổi của trẻ tính theo năm.

1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi

Nhu cầu dinh dưỡng ở trẻ rất lớn. Trẻ càng nhỏ nhu cầu càng cao. Trong năm đầu tiên trẻ phát triển rất nhanh, sau sinh 6 tháng trung bình cân nặng đã tăng gấp đôi, đến 12 tháng cân nặng tăng gấp ba so với cân nặng lúc sinh, sau đó tốc độ tăng chậm dần cho tới trưởng thành. Để đáp ứng tốc độ tăng năm đầu nhu cầu dinh dưỡng cũng như năng lượng đều cao.

1.2.1. Nhu cầu năng lượng

Năng lượng cung cấp cho trẻ được phân bố như sau: 50% đáp ứng nhu cầu chuyển hóa cơ bản và 25% cho hoạt động và 25% cho phát triển (tăng cân trung bình từ 15-35g/ngày). Trẻ dưới 1 tuổi có tỷ số giữa bề mặt da và cân nặng lớn hơn người trưởng thành nên năng lượng tiêu thụ để giữ cho cơ thể ấm cũng cao hơn. Sữa mẹ đáp ứng đuợc nhu cầu của đứa trẻ trong 6 tháng đầu. Nhu cầu năng lượng cho trẻ dưới 1 tháng tuổi (chi tiết trong bài 1: vai trò và nhu cầu các chất glicid, lipid và protein).

1.2.2. Nhu cầu Protein

Nhu cầu protein của trẻ dưới 1 tuổi cao do tốc độ phát triển của xương, cơ và các mô. Nhu cầu protein hàng ngày là 2,2g/kg cân nặng của trẻ, đến tháng thứ tư trở đi nhu cầu protein là 1,4g/kg/ngày. Đối với trẻ em nên sử dụng protein có giá trị sinh học cao từ 70-85% như sữa, thịt, trứng. Đối với trẻ em nên sử dụng protein có giá trị sinh học cao như sữa, thịt, trứng. Hiện nay, theo khuyến cáo của WHO/UNICEF đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi bú mẹ hoàn toàn là đảm bảo nhu cầu protein để trẻ phát triển và khỏe mạnh. Nhu cầu protein của trẻ em Việt Nam hiện nay (chi tiết trong bài 1: vai trò và nhu cầu các chất glicid, lipid và protein).

1.2.3. Nhu cầu Lipid

Nhu cầu lipid ở trẻ đảm bảo trước hết cho nhu cầu năng lượng và các acid béo cần thiết và hỗ trợ việc hấp thu các vitamin tan trong dầu (A, D, E, K). Nhu cầu lipid ở trẻ dưới 1 tuổi được xác định dựa vào lượng chất béo trung bình có trong sữa mẹ và lượng sữa trung bình đứa trẻ được bú.
Ở trẻ đang bú mẹ, vì 50-60% năng lượng ăn vào là do chất béo của sữa mẹ cung cấp nên khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung, nhất là khi cai sữa cần chú ý đến tình trạng dinh dưỡng giảm lượng chất béo đột ngột do bú mẹ ít hơn hoặc đã ngừng bú mẹ. Nhu cầu khuyến nghị về lipid (chi tiết trong bài 1: vai trò và nhu cầu các chất glicid, lipid và protein).

Hiện nay nhu cầu các acid béo ở trẻ được quan tâm như những acid béo chuỗi dài có các mạch kép (Polyunsaturated fatty acids - PUFA), docosapentaenoic acid (DHA), Eicosapentanoic acid (EPA). Những chất acid béo này được phát hiện là có nhiều trong sữa mẹ và được coi là thiết yếu cho phát triển của não, chính vì vậy những nhà sản xuất sữa thay thế sữa mẹ quan tâm để bổ sung vào sữa thay thế, tuy nhiên những báo cáo về vai trò của các acid béo này đối với sự phát triển của trẻ vẫn chưa đầy đủ.

1.2.4. Nhu cầu Glucid

Người ta thấy 8% glucid trong sữa mẹ là lactose xấp xỉ 7g trong 100 ml sữa mẹ, trong chế độ ăn 37% năng lượng của trẻ do glucose, theo tháng tuổi lượng glucid trong bữa ăn của trẻ thay đổi bởi các thức ăn bổ sung và khi nhu cầu năng lượng của trẻ thay đổi.

1.2.5. Vitamin

Vitamin tan trong nước: Đối với vitamin tan trong nước sữa mẹ cung cấp đủ nhu cầu cho trẻ khi người mẹ được ăn uống đầy đủ. Nhu cầu đề nghị vitamin tan trong nước chủ yếu dựa vào hàm lượng các vitamin nhóm này và thêm giới hạn an toàn cho trẻ.

17/01/2022

2. Nguyên nhân biếng ăn ở trẻ
Việc nắm vững nguyên nhân gây biếng ăn ở trẻ sẽ giúp ba mẹ có biện pháp xử lý “đúng bệnh” cũng như phòng ngừa tình trạng này cho con.
2.1. Do tiêu hóa, hấp thu kém
Phần lớn trẻ bị biếng ăn là do các vấn đề liên quan tới hệ tiêu hóa như: bị loạn khuẩn đường ruột, rối loạn sự co bóp và tiết dịch dạ dày, ký sinh trùng như giun, sán… Chúng là nguyên nhân khiến bé bị rối loạn tiêu hóa và gặp phải các triệu chứng như đau bụng, nôn trớ, tiêu chảy, táo bón… làm ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa của trẻ.
Bên cạnh đó, trẻ hấp thu dưỡng chất kém, thiếu các enzyme tiêu hóa khiến quá trình tiêu hóa thức ăn bị trục trặc. Thức ăn không được tiêu hóa hết khiến bé cảm thấy đầy bụng, chướng hơi và không có cảm giác thèm ăn.
2.2. Trẻ biếng ăn do tâm sinh lý
Trẻ không chịu ăn có thể là do yếu tố sinh lý như bé bắt đầu tập lẫy, tập bò, bé vừa tiêm chủng hoặc trẻ đang trong thời kỳ mọc răng, sâu răng… nên bé thường bị mệt, quấy khóc và không có hứng thú với việc ăn uống.
Bé mới bắt đầu tập ăn dặm cũng có thể lười ăn do chưa quen với việc nhai thức ăn.
Bố mẹ quá lo lắng nên thường xuyên thúc ép, la mắng, quát nạt, ép con ăn quá nhiều khiến bé sợ hãi và từ đó sinh ra cảm giác chán ghét, sợ hãi mỗi khi ăn. Hoặc khi thay đổi môi trường ăn uống đột ngột như đi nhà trẻ, đổi người chăm sóc, không phải mẹ cho ăn… đều làm cho trẻ lo lắng sợ hãi, ăn không ngon.
2.3. Trẻ biếng ăn do bệnh lý
Biếng ăn là triệu chứng thường gặp đối với tất cả trẻ em khi ốm.
Trẻ mắc các bệnh lý cấp tính do nhiễm khuẩn hô hấp (viêm họng, viêm amidan…), hệ tiêu hóa (viêm dạ dày, viêm ruột…) cũng gây ảnh hưởng tới khả năng nhai nuốt, tiêu hóa và hấp thụ thức ăn, trẻ mất cảm giác ngon miệng khiến bé không chịu ăn.
Trẻ mắc các bệnh mạn tính hoặc bẩm sinh như tim bẩm sinh, bại não…
Tình trạng biếng ăn do bệnh lý cấp tính thường chỉ là tạm thời và trẻ sẽ ăn bình thường trở lại khi khỏi bệnh.
2.4. Do chế độ chăm sóc chưa phù hợp
Trẻ biếng ăn do chế độ dinh dưỡng và thói quen sinh hoạt thiếu khoa học của gia đình như:
Chế độ dinh dưỡng không hợp lý, thiếu hụt một số dưỡng chất quan trọng như: đạm, sắt, kẽm, nhóm vitamin B,… không đáp ứng được nhu cầu năng lượng của bé.
Cho trẻ ăn dặm quá sớm so với thời gian khuyến nghị (khi chưa đủ 6 tháng).
Khẩu phần ăn không cân đối. Khẩu phần chứa quá nhiều tinh bột cũng làm cho trẻ lười ăn.
Thức ăn chế biến không hợp khẩu vị của bé.
Trẻ mải chơi, không ăn uống đúng giờ, cho trẻ ăn vặt nhiều, uống nước ngọt trước khi ăn bữa chính. Thói quen cho bé ăn rong hoặc vừa ăn vừa nghịch điện thoại, xem tivi khiến trẻ không tập trung ăn uống.

08/01/2022

Giúp con ăn ngon miệng với 4 cách đơn giản tự nhiên

Cách 1: Sáng tạo với món ăn
Những món ăn lặp lại thường xuyên khiến bé cảm thấy nhàm chán và đơn điệu. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến trẻ biếng ăn. Thay vào đó, mẹ có thể thử sáng tạo hơn trong việc trang trí món ăn cho bé. Tuy có thể hơi tốn thời gian hơn cách làm thông thường nhưng chúng mang lại hiệu quả bất ngờ đấy mẹ nhé.
Bé sẽ đặc biệt thích những món ăn được trang trí dễ thương với những hình động vật, hoa lá ngộ nghĩnh. Tuy nhiên, mỗi đĩa thức ăn như vậy mẹ nên căn lượng thức ăn vừa phải. Không quá ít cung không quá nhiều. Lúc này, bé sẽ cảm thấy hứng thú hơn với thực đơn sáng tạo của mẹ, mong chờ đến bữa cơm tiếp theo xem được ăn những món nào nữa đó.

Cách 2: Cho trẻ ngồi đúng tư thế khi ăn
Một trong những yếu tốt quyết định đến việc tiêu hóa cũng như hấp thụ của bé chính là tư thế ngồi khi ăn. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, để hệ tiêu hóa của bé hoạt động tốt nhất, mẹ nên chọn một chiếc ghế ngồi thẳng lưng, có phần dựa phía sau. Ghế trẻ ngồi phải ngang tầm với vị trí ăn để việc ăn uống cua bé dễ dàng.
Một chiếc ghế ngồi ăn phù hợp sẽ giúp cho các cơ quan trong hệ tiêu hóa giãn nở tối đa. Thức ăn nhanh chóng được tiêu hóa và hấp thu. Điều này tránh cho trẻ tình trạng đầy hơi, chướng bụng hoặc rối loạn tiêu hóa. Rất có thể, ban đầu bé sẽ cảm thấy khó chịu khi phải ngồi đúng tư thế. Nhưng sau khi quen dần, hệ tiêu hóa của bé hoạt động tốt hơn, giúp trẻ ăn ngon miệng hơn.

Cách 3: Cho bé ăn nên biết điểm dừng
Ép buộc bé ăn quá nhiều trong một bữa là điều không được khuyến khích. Mẹ không nên bắt ép trẻ ăn khi trẻ đã có dấu hiệu muốn ngừng bữa như lắc đầu, mím môi. Việc cố ép trẻ ăn nốt một miếng bột hay uống nốt nước sẽ tạo thói quen xấu cho trẻ, phá hỏng cơ chế tự điều chỉnh của cơ thể. Nếu mẹ nào đang mắc phải sai lầm này, hãy điều chỉnh lại cách cho con ăn. Luôn ghi nhớ rằng, nhu cầu về thức ăn của mỗi trẻ là khác nhau.

Cách 4: Bữa ăn tập trung, không có đồ chơi, tivi hoặc điện thoại
Để dỗ bé ăn nhiều và nhanh hơn, không ít cha mẹ vừa cho bé sử dụng đồ chơi, xem tivi hay điện thoại vừa cho ăn. Mặc dù cách này khiến bé ăn nhanh hơn, nhiều hơn nhưng lại gây nên hậu quả vô cùng nặng nề sau này. Xem tivi hay nghịch đồ chơi khiến cho trẻ bị phân tâm khỏi bữa ăn. Nhiều trẻ sẽ ngậm thức ăn rất lâu hoặc nuốt chửng mà không nhai. Điều này đặc biệt gây hại cho dạ dày của bé. Nếu diễn ra trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

07/01/2022

Cách tăng chiều cao cho trẻ đúng chuẩn
1. Nhắc nhở trẻ ngủ đúng và đủ giấc
Trẻ từ 3 – 7 tuổi cần được ngủ ít nhất 10 – 12 giờ mỗi ngày. Sau lứa tuổi này, trẻ sẽ cần ngủ đủ ít nhất 8 tiếng để đảm bảo sức khỏe. Không những đảm bảo thời gian ngủ, bố mẹ cần rèn cho con thói quen đi ngủ và thức dậy đúng giờ, kể cả những ngày nghỉ. Lời khuyên là nên để trẻ ngủ trước 22 giờ, vì trong khoảng từ 22 giờ đến 3 giờ sáng là thời điểm cơ thể tiết ra nhiều hormone tăng trưởng nhất.
2. Khuyến khích trẻ ăn nhiều thực phẩm giàu protein để phát triển chiều cao
Protein được xem như “vật liệu” kiến tạo cơ thể. Bởi lẽ, hầu hết mọi cơ quan chủ chốt trong cơ thể người đều do dưỡng chất này cấu thành. Ngoài vai trò giúp cơ thể tăng trưởng, protein còn đảm nhiệm nhiều chức năng khác như tạo năng lượng, tham gia nhiều quá trình sinh hóa trong cơ thể, củng cố hệ miễn dịch … Việc thiếu hụt protein có thể khiến trẻ rơi vào tình trạng suy dinh dưỡng, mệt mỏi, dễ sinh bệnh.
Do đó, những thực phẩm giúp trẻ phát triển chiều cao giàu protein, chẳng hạn thịt nạc và cá sẽ là câu trả lời tốt nhất cho câu hỏi nên cho trẻ ăn gì để tăng chiều cao. Nếu trẻ rất kén ăn thì hãy khuyến khích trẻ dùng các thực phẩm khác chứa nhiều protein như các loại hạt.
3. Khuyến khích trẻ thường xuyên vận động
Điều kiện sống ngày nay khác xa với thời chúng ta ngày xưa. Có lẽ vì thế mà nhiều cha mẹ đâm ra bảo bọc con quá mức. Thậm chí nhiều người vì sợ con ra ngoài nên đã sẵn sàng “trang bị” nào là máy tính, tivi, truyện tranh … khiến trẻ dần ù lì, dễ mắc phải nhiều vấn đề sức khỏe hơn.
Bên cạnh đó, nhiều gia đình nhất là ở các thành phố lớn thường có thói quen đi ngủ muộn hơn bình thường. Chính điều ảnh cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển chiều cao của bé.
Để cải thiện tình hình, bố mẹ nên khuyến khích trẻ thường xuyên vận động, tham gia các hoạt động thể chất như đạp xe, chạy bộ hay chơi thể thao ngoài trời để kích thích sự tăng trưởng chiều cao ở trẻ.
4. Cân bằng chế độ dinh dưỡng
Một trong những cách tăng chiều cao hiệu quả nhất là bạn nên đảm bảo một chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân bằng và phù hợp với trẻ, đồng thời cũng nên cho trẻ ăn nhiều rau quả tươi kèm với những bữa ăn trong ngày.
5. Xây dựng lối sống lành mạnh
Người ta thường nói, con cái chính là tấm gương phản chiếu hình ảnh của cha mẹ. Vì thế, để con sống khỏe, bạn nên là người tiên phong trước. Hãy dần thay những món ăn vặt vô bổ bằng những bữa ăn dinh dưỡng tại nhà. Bên cạnh đó, bạn cần tích cực tổ chức các hoạt động gia đình như dã ngoại, leo núi …
6. Bổ sung khoáng chất
Đảm bảo lượng canxi, sắt và vitamin A phù hợp trong chế độ dinh dưỡng hàng ngày của con bạn. Bố mẹ nên kết hợp những khoáng chất này trong khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ với protein trong các loại thuốc tăng chiều cao, sẽ có lợi cho sự phát triển của con bạn hơn là tách riêng ra.
7. Khám sức khỏe
Bạn nên cho bé đến bác sĩ khám thường xuyên để kiểm tra chiều cao và cân nặng. Việc phát hiện sớm trẻ bị chậm phát triển chiều cao sẽ giúp việc điều trị trở nên dễ dàng hơn.

06/01/2022

Các bác sĩ phân tích 10 nguyên nhân thường gặp dẫn đến chậm tăng trưởng chiều cao ở trẻ gồm:

- Thiếu nội tiết tố tăng trưởng hay còn gọi là hormone tăng trưởng (GH). Khi cơ thể gặp vấn đề về sản xuất và phóng thích nội tiết tố tăng trưởng không đủ dẫn đến thiếu nội tiết tố tăng trưởng.

- Suy tuyến giáp: Những nội tiết tố này tác động trực tiếp lên sự tăng trưởng và chuyển hóa. Khi cơ thể tiết không đủ lượng nội tiết tố tuyến giáp cần thiết sẽ khiến trẻ bị chậm tăng trưởng.

- Tiền sử gia đình: Bố mẹ có chiều cao đều dưới trung bình.

- Thai nhi suy dinh dưỡng: Trẻ sinh ra nhẹ cân (suy dinh dưỡng trong tử cung).

- Hội chứng Turner, tức mất một phần hoặc toàn bộ một nhiễm sắc thể giới tính X trong bộ gen.

- Hội chứng Down.

- Một số loại thiếu máu, chẳng hạn như thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm.

- Bệnh mãn tính: Thận, tim, tiêu hóa, hoặc bệnh phổi.

- Hậu quả của việc sử dụng một số loại thuốc khi người mẹ mang thai.

- Dinh dưỡng kém.

05/01/2022

Dấu hiệu của suy dinh dưỡng

Biểu hiện của trẻ suy dinh dưỡng có thể bao gồm những nguyên nhân như: cân nặng không tăng trưởng như mức dự kiến trong 3 tháng liên tiếp.

Trẻ thường có những thay đổi trong hành vi, chẳng hạn như thường xuyên quấy khóc, ít vui chơi và kém linh hoạt, cơ thể chậm chạp hơn hẳn bạn cùng lứa. Các bắp thịt tay chân mềm nhão, bụng to dần. Đặc biệt, dấu hiệu nhận thấy rõ ràng nhất là khi trẻ chậm phát triển vận động như chậm biết lẫy, ngồi, bò, đi đứng. Đặc biệt hiện tượng rất phổ biến hiện nay là tình trạng biếng ăn kéo dài của trẻ.

Nếu cân nặng của trẻ không tăng trong 3 tháng liên tiếp hoặc có các biểu hiện trên, các mẹ cần cho trẻ đi khám dinh dưỡng nhé.

Address

181 Yen Lang
Hanoi
100000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Siêu Chiều Cao Dành Cho Trẻ - GreatH TWO posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Siêu Chiều Cao Dành Cho Trẻ - GreatH TWO:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram