19/01/2022
1.1. Sự tăng trưởng của trẻ
1.1.1. Tăng trưởng về cân nặng
Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh đủ tháng lúc mới đẻ là 2.800-3.000g. Con trai lớn hơn con gái, con dạ thường nặng hơn con so.
Cân nặng của trẻ tăng nhanh năm đầu: 3 tháng đầu tăng 1.000-1.200g/tháng, 3 tháng tiếp theo tăng 500-600g/tháng và 6 tháng tiếp theo chỉ tăng 300-400g/tháng. Cân nặng tăng gấp đôi khi trẻ được 4-5 tháng tuổi và đầy năm thì tăng gấp 3 lần so với lúc sinh (khoảng 9-10kg).
Từ năm thứ 2 trở đi, cân nặng tăng chậm hơn, mỗi năm trung bình tăng 2-3kg
Có thể ước tính cân nặng trung bình của trẻ trên 1 tuổi theo công thức: Cân nặng (kg) = 9 + 2 (N - 1)
Trong đó N là tuổi của trẻ tính theo năm.
1.1.2. Tăng trưởng chiều cao
Chiều cao của trẻ sơ sinh trung bình là 48-50cm, con trai cao hơn con gái.
Trong năm đầu, chiều cao của trẻ tăng rất nhanh, nhất là những tháng đầu sau khi sinh. Trong 3 tháng đầu, mỗi tháng tăng lên 3-3,5cm, 3 tháng tiếp theo mỗi tháng tăng 2cm và 6 tháng cuối trung bình mỗi tháng tăng 1-1,5cm. Lúc trẻ được 12 tháng, chiều cao tăng gấp 1,5 lần so với lúc sinh (đạt được 75cm).
Trên 1 tuổi, mỗi năm trung bình trẻ tăng thêm 5-7 cm cho đến lúc dậy thì.
Có thể ước tính chiều cao của trẻ trên 1 tuổi theo công thức:
Chiều cao (cm) = 75 +6 (N -1)
Trong đó N là số tuổi của trẻ tính theo năm.
1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi
Nhu cầu dinh dưỡng ở trẻ rất lớn. Trẻ càng nhỏ nhu cầu càng cao. Trong năm đầu tiên trẻ phát triển rất nhanh, sau sinh 6 tháng trung bình cân nặng đã tăng gấp đôi, đến 12 tháng cân nặng tăng gấp ba so với cân nặng lúc sinh, sau đó tốc độ tăng chậm dần cho tới trưởng thành. Để đáp ứng tốc độ tăng năm đầu nhu cầu dinh dưỡng cũng như năng lượng đều cao.
1.2.1. Nhu cầu năng lượng
Năng lượng cung cấp cho trẻ được phân bố như sau: 50% đáp ứng nhu cầu chuyển hóa cơ bản và 25% cho hoạt động và 25% cho phát triển (tăng cân trung bình từ 15-35g/ngày). Trẻ dưới 1 tuổi có tỷ số giữa bề mặt da và cân nặng lớn hơn người trưởng thành nên năng lượng tiêu thụ để giữ cho cơ thể ấm cũng cao hơn. Sữa mẹ đáp ứng đuợc nhu cầu của đứa trẻ trong 6 tháng đầu. Nhu cầu năng lượng cho trẻ dưới 1 tháng tuổi (chi tiết trong bài 1: vai trò và nhu cầu các chất glicid, lipid và protein).
1.2.2. Nhu cầu Protein
Nhu cầu protein của trẻ dưới 1 tuổi cao do tốc độ phát triển của xương, cơ và các mô. Nhu cầu protein hàng ngày là 2,2g/kg cân nặng của trẻ, đến tháng thứ tư trở đi nhu cầu protein là 1,4g/kg/ngày. Đối với trẻ em nên sử dụng protein có giá trị sinh học cao từ 70-85% như sữa, thịt, trứng. Đối với trẻ em nên sử dụng protein có giá trị sinh học cao như sữa, thịt, trứng. Hiện nay, theo khuyến cáo của WHO/UNICEF đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi bú mẹ hoàn toàn là đảm bảo nhu cầu protein để trẻ phát triển và khỏe mạnh. Nhu cầu protein của trẻ em Việt Nam hiện nay (chi tiết trong bài 1: vai trò và nhu cầu các chất glicid, lipid và protein).
1.2.3. Nhu cầu Lipid
Nhu cầu lipid ở trẻ đảm bảo trước hết cho nhu cầu năng lượng và các acid béo cần thiết và hỗ trợ việc hấp thu các vitamin tan trong dầu (A, D, E, K). Nhu cầu lipid ở trẻ dưới 1 tuổi được xác định dựa vào lượng chất béo trung bình có trong sữa mẹ và lượng sữa trung bình đứa trẻ được bú.
Ở trẻ đang bú mẹ, vì 50-60% năng lượng ăn vào là do chất béo của sữa mẹ cung cấp nên khi trẻ bắt đầu ăn bổ sung, nhất là khi cai sữa cần chú ý đến tình trạng dinh dưỡng giảm lượng chất béo đột ngột do bú mẹ ít hơn hoặc đã ngừng bú mẹ. Nhu cầu khuyến nghị về lipid (chi tiết trong bài 1: vai trò và nhu cầu các chất glicid, lipid và protein).
Hiện nay nhu cầu các acid béo ở trẻ được quan tâm như những acid béo chuỗi dài có các mạch kép (Polyunsaturated fatty acids - PUFA), docosapentaenoic acid (DHA), Eicosapentanoic acid (EPA). Những chất acid béo này được phát hiện là có nhiều trong sữa mẹ và được coi là thiết yếu cho phát triển của não, chính vì vậy những nhà sản xuất sữa thay thế sữa mẹ quan tâm để bổ sung vào sữa thay thế, tuy nhiên những báo cáo về vai trò của các acid béo này đối với sự phát triển của trẻ vẫn chưa đầy đủ.
1.2.4. Nhu cầu Glucid
Người ta thấy 8% glucid trong sữa mẹ là lactose xấp xỉ 7g trong 100 ml sữa mẹ, trong chế độ ăn 37% năng lượng của trẻ do glucose, theo tháng tuổi lượng glucid trong bữa ăn của trẻ thay đổi bởi các thức ăn bổ sung và khi nhu cầu năng lượng của trẻ thay đổi.
1.2.5. Vitamin
Vitamin tan trong nước: Đối với vitamin tan trong nước sữa mẹ cung cấp đủ nhu cầu cho trẻ khi người mẹ được ăn uống đầy đủ. Nhu cầu đề nghị vitamin tan trong nước chủ yếu dựa vào hàm lượng các vitamin nhóm này và thêm giới hạn an toàn cho trẻ.