02/09/2025
Khi nào cần dùng thuốc điều trị Rối loạn Lipid máu - Khuyến cáo mới của Hội Tim mạch châu Âu
Cách đây 4 ngày, Hội nghị Tim mạch châu Âu (ESC) tại Madrid – Tây Ban Nha đã công bố cập nhật Khuyến cáo điều trị Rối loạn Lid máu được dựa trên những bằng chứng mới kể từ năm 2019. Việc chỉ định dùng thuốc điều trị rối loạn mỡ máu cần được cân nhắc dựa trên nguy cơ bị các biến chứng tim mạch, tiền sử đã có bệnh tim mạch hay chưa, tiền sử gia đình có người bị bệnh tim mạch hay không, bệnh đi kèm, và nồng độ LDL-Cholesterol (là thành phần chính của Lipid máu gây xơ vữa động mạch). Cụ thể là:
1. Nguy cơ tim mạch CỰC KỲ CAO:
1.1. Định nghĩa:
- Đã có bệnh tim mạch do xơ vữa nhưng bị tái phát biến cố tim mạch dù vẫn đang điều trị Statin liều tối ưu dung nạp được.
- Có nhiều bệnh động mạch, ví dụ cả bệnh động mạch vành và bệnh động mạch ngoại biên.
1.2. Điều trị: Mục tiêu LDL-C < 1,0 mmol/L
- Thay đổi lối sống và dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu bất kể mức LDL-C là bao nhiêu
2. Nguy cơ tim mạch rất RẤT CAO:
2.1. Định nghĩa:
- Có bệnh tim mạch do xơ vữa (lâm sàng hoặc chẩn đoán hình ảnh)
- Nguy cơ tính theo thang điểm SCORE 2/ SCORE 2-PO ≥ 20%
- Rối loạn Lipid máu có tính chất gia đình có bệnh tim mạch do xơ vữa hoặc có YTNC mạnh khác
- Suy thận nặng, MLCT < 30mL/phút
- Đái tháo đường đã có tổn thương cơ quan đích; có ≥ 3 YTNC mạnh; hoặc ĐTĐ típ 1 xuất hiện từ nhỏ với thời gian mắc ĐTĐ ≥ 20 năm.
2.2. Điều trị: Mục tiêu LDL-C < 1,4 mmol/L
- LDL-C < 1,8 mmol/L: Thay đổi lối sống và cân nhắc dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
- LDL-C ≥ 1,8 mmol/L: Phải dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
3. Nguy cơ tim mạch CAO:
3.1. Định nghĩa:
- Nguy cơ tính theo thang điểm SCORE 2/ SCORE 2-PO ≥ 10% đến < 20%
- Tăng đơn lẻ các YTNC, đặc biệt là Cholesterol toàn phần > 8 mmol/L hoặc LDL-C > 4,9 mmol/L hoặc Huyết áp ≥ 180/110 mmHg
- Rối loạn Lipid máu có tính chất gia đình
- Suy thận vừa phải, MLCT (mức lọc cầu thận) từ 30 – 59 mL/phút
- Đái tháo đường có/chưa có tổn thương cơ quan đích, mắc ĐTĐ ≥ 10 năm hoặc có YTNC tim mạch khác
3.2. Điều trị: Mục tiêu LDL-C < 1,8 mmol/L
- LDL-C < 1,8 mmol/L: Thay đổi lối sống
- LDL-C từ 1,8 - < 2,6 mmol/L: Thay đổi lối sống, và nếu không đạt mục tiêu thì cân nhắc dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
- LDL-C ≥ 2,6 - < 3,0 mmol/L: phải dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
4. Nguy cơ tim mạch TRUNG BÌNH: Mục tiêu LDL-C < 2,6 mmol/L
4.1. Định nghĩa:
- Nguy cơ tính theo thang điểm SCORE 2/ SCORE 2-PO ≥ 2% đến < 10%
- BN trẻ tuổi (ĐTĐ típ 1 < 35 tuổi; ĐTĐ típ 2 < 50 tuổi), mới mắc ĐTĐ < 10 năm và không có yếu tố nguy cơ nào khác
4.2. Điều trị:
- LDL-C < 2,6 mmol/L: Thay đổi lối sống
- LDL-C từ 2,6 - < 3,0 mmol/L: Thay đổi lối sống, và nếu không đạt mục tiêu thì cân nhắc dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
- LDL-C ≥ 2,6 - < 3,0 mmol/L: phải dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
5. Nguy cơ tim mạch THẤP:
5.1. Định nghĩa:
- Nguy cơ tính theo thang điểm SCORE 2/ SCORE 2-PO < 2%
5.2. Điều trị: Mục tiêu LDL-C < 3,0 mmol/L
- Đã thay đổi lối sống, mà LDL-C từ 3,0 – 4,9 mmol/L: Cân nhắc dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
- LDL-C > 4,9 mmol/L: Phải dùng thuốc điều trị rối loạn Lipid máu
Nguồn: BS Nguyễn Quang Bảy