08/04/2025
CHIA SẺ KIẾN THỨC Y HỌC
ĐỌC KHÍ MÁU NHANH
❤️🔥❤️🔥❤️🔥❤️🔥❤️🔥❤️🔥
Dưới đây là phương pháp đọc khí máu phổ biến, cần có các thông số về khí máu, Na máu, clo máu và bicarbonate. Phương pháp này đòi hỏi các bước tính toán dựa trên kết quả xét nghiệm và kết hợp với lâm sàng.
🔆🔆🔆🔆🔆🔆
Bước 1: Nhìn vào pH.
Nếu dưới 7,35, thì là toan, đi đến bước 2. Nếu pH trên 7.45, là nhiễm kiềm, đến bước 5. Nếu pH trong giới hạn bình thường, nhưng HCO3- hoặc PCO2 bất thường, là rối loạn toan kiềm hỗ hợp.
✅✅✅
Bước 2: Nhiễm toan:
Khi pH thấp, kiểm tra HCO3- và PCO2 xem loại nhiễm toan gì. Nếu HCO3- giảm, đến bước 3, nếu PCO2 tăng nhưng HCO3- bình thường, đến bước 4.
✅✅✅
Bước 3: Toan chuyển hoá
a- Nếu HCO3- thấp, ám chỉ nhiễm toan nguyên phát, kiểm tra khoảng trống anion (anion gap), nếu có thể, so sánh với giá trị bình thường trước đó.
b- Đo khoảng trống anion (AG): AG= Na-(HCO3- + Cl-)
- Nếu AG tăng so với trước, hoặc lớn hơn 12 (hoặc trên khoảng tham chiếu của phòng xét nghiệm) khi đó có nhiễm toan tăng khoảng trống anion, và giá trị tuyệt đối của sự thay đổi AG (delta AG) sẽ được so sánh với giá trị tuyệt đối của sự thay đổi HCO3- (delta HCO3-) để đánh giá.
- Nếu AG không thay đổi (trong giới hạn bình thường), lúc này có toan chuyển hoá không tăng AG, thông thường do tăng clo máu.
- Nếu AG tăng tương ứng với giảm HCO3- (delta/delta = 1), thì toan chuyển hoá chỉ do tăng AG và được gọi là ‘pure”. Nếu tăng AG nhiều hơn giảm HCO3- (delta/delta >1), thì có vẻ như có kèm theo kiềm chuyển hoá. Nếu AG tăng ít hơn giảm HCO3- (delta/delta0.8, có kèm theo toan chuyển hoá để giải thích cho sự dư thừa H+
- Nếu tỉ lệ 7.45, xác định nhiễm kiềm dựa vào HCO3- và pCO2. Nếu
HCO3- tăng, đến bước 6, nếu CO2 giảm, đến bước 7.
✳️✳️✳️
Bước 6: Kiềm chuyển hoá
Nếu HCO3- tăng, khi đó có kiềm chuyển hoá tiên phát.
a- Sẽ có tính toán về bù trừ hô hấp, dù thông số này khá thay đổi
b- Tỉ số giữa thay đổi PCO2 mmHg (tăng) chia cho sự thay đổi tăng HCO3- (mEq/l), so sánh với giá trị tham chiếu bình thường.
- Nếu tỉ lệ dưới 0.7, thì có kiềm hô hấp thêm vào kiềm chuyển hoá.
- Nếu tỉ lệ khoảng 0.7, thì có vẻ như đáp ứng bù trừ vừa đủ của hô
hấp.
- Nếu tỉ lệ trên 0.7, thì có toan hô hấp đi kèm.
♻️♻️♻️
Bước 7: Kiềm hô hấp
Nếu PCO2 thấp hơn bình thường, thì rối loạn là kiềm hô hấp nguyên phát.
Đánh giá sự thay đổi của H+ và sự thay đổi của PCO2. Lấy pH đo được trừ đi giới hạn trên của bình thường, lấy hai chữ số sau dấu phẩy. Lấy kết quả này chia cho sự giảm CO2 so với mức bình thường.
- Nhiễm kiềm hô hấp cấp có tỉ lệ khoảng 0.75. Nếu tỉ lệ trên 0.75, có thể có kiềm chuyển hoá đi kèm để giải thích sự giảm nồng độ H+ hơn so với dự kiến. Nếu tỉ lệ dưới 0.75, có tình trạng nhiễm kiềm mạn tính hoặc có kèm theo nhiễm toan chuyển hoá.
✳️✳️✳️
Bước 8: Rối loạn toan kiềm hỗn hợp.
Khi khí máu có sự thay đổi về pH cần kiểm tra ngay pCO2, HCO3- và AG vì có thể có rối loạn toan kiềm hỗn hợp. Có đôi khi pH, HCO3- và CO2 bình thường nhưng vẫn có rối loạn chuyển hoá. Bằng chứng duy nhất có thể chỉ là tăng khoảng trống anion. Lấy một ví dụ bệnh nhân có Na 145, Cl 97, K 4,5 và HCO3- 25 và có khí máu bình thường. Các giá trị trên nom có vẻ bình thường, tuy nhiên, AG là 23, và theo định nghĩa: bệnh nhân có nhiễm toan chuyển hoá có tăng AG. Giải thích cho sự bình thường về kết quả là do bệnh nhân có đồng thời nhiễm kiềm chuyển hoá.
BSNT Nguyễn Huy Thông
Sưu Tầm Tổng Hợp