18/10/2025
Điểm báo
HỘI CHỨNG ĐỒNG DẠNG: CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH, DỊ TẬT ĐI KÈM, KẾT CỤC
Tác giả: Akalın M, Demirci O, Kumru P, Yücel İK
Tóm tắt:
Hội chứng đồng dạng được định nghĩa là sự sắp xếp bất thường của các tạng ngực và bụng dọc theo trục phải-trái của cơ thể, khác biệt với sự sắp xếp bình thường của các tạng, gọi là "situs solitus". Ở người, các tạng ngực và bụng được sắp xếp không đối xứng. Trong hội chứng đồng dạng, sự sắp xếp không đối xứng này trở nên đối xứng một cách lạ thường.
Hội chứng đồng dạng thường bao gồm hai nhóm theo hình thái của bên đồng dạng: đồng dạng nhĩ phải (RAI) và đồng dạng nhĩ trái (LAI).
Các đặc điểm đặc trưng của RAI là hình thái nhĩ phải hai bên, động mạch chủ xuống và tĩnh mạch chủ nằm cạnh nhau, không có lách. Các đặc điểm đặc trưng của LAI là hình thái nhĩ trái hai bên, tĩnh mạch chủ dưới bị gián đoạn với tĩnh mạch đơn hoặc bán đơn liên tục, và đa lách.
Không có sự biệt hóa trục trái và phải trong giai đoạn phôi thai dẫn đến các dị dạng tim và ngoài tim. Các dị dạng này có mối liên hệ mạnh mẽ với bệnh suất và tử suất sơ sinh, đồng thời quyết định tiên lượng.
Nghiên cứu hồi cứu gồm 62 thai nhi với hội chứng đồng dạng nhằm xác định các dị tật tại tim và ngoài tim đi kèm, đồng thời tiên lượng chu sinh và trẻ em.
Kết quả:
- Trong 62 trường hợp (TH) đồng dạng, có 32 RAI (51,6%) và 30 LAI (48,4%).
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa số tuần thai chẩn đoán trung bình của RAI và LAI (24,5 ± 5,7 tuần so với 25,6 ± 6,5 tuần, p = 0,052).
- 8 TH (12%) thai nhi có tim nằm bên trái và vị trí bình thường của các cơ quan bụng (dạ dày, gan và túi mật). Tỷ lệ này cao hơn ở RAI so với LAI (23,3% (n = 7) so với 3,1% (n = 1), p = 0,024).
- Độ mờ da gáy (NT) được đo ở 30 TH trong tam cá nguyệt 1. NT > bách phân vị thứ 95 xuất hiện ở 12,5% LAI và 64,3% RAI (p = 0,003).
- Các bất thường ở tim như kênh nhĩ thất thể không cân bằng, tắc nghẽn đường thoát thất phải, bất thường nón thân, bất thường hồi lưu tĩnh mạch phổi thường thấy ở RAI. Trong khi đó, các bất thường tắc nghẽn đường thoát thất trái và loạn nhịp phổ biến hơn ở LAI.
- Trong số những thai nhi loạn nhịp, 23,3% (n = 7) số thai LAI bị block nhĩ thất và 3,3% (n = 1) có nhịp tim chậm xoang, trong khi 3,1% (n = 1) thai nhi mắc RAI có nhịp tim nhanh trên thất và 3,1% (n = 1) nhịp nhĩ đôi.
- 55/62 (88,7%) có dị tật ngoài tim gồm: tắc mật, ruột xoay bất thường, tắc dạ dày ruột, thoát vị rốn, thoát vị khe thực quản, dãn não thất, cơ quan sinh dục không xác định, bất sản thận, bàn chân vẹo, sứt môi chẻ vòm. Bất thường ngoài tim được phát hiện ở 25% thai nhi RAI và 44% thai nhi LAI (p = 0,13). Sự hiện diện của các dị tật ngoài tim ở bệnh nhân mắc hội chứng đồng dạng ảnh hưởng xấu đến tiên lượng chu sinh và trẻ em.
- Phù thai xảy ra ở 10 TH (16,1%) khi theo dõi trước sinh và xuất hiện cao hơn ở LAI so với RAI (26,7% (n = 8) so với 6,3% (n = 2), p = 0,04). Tỷ lệ phù thai cao hơn ở những thai nhi có rối loạn nhịp tim và ở thai có NT > bách phân vị thứ 95 (tương ứng p < 0,001 và p = 0,04).
- 39/62 (62,9%) được chẩn đoán hội chứng đồng dạng ở trẻ sinh sống. Trong thời kỳ sơ sinh, 13 TH trải qua điều trị phẫu thuật, và 2 trong số những TH này đã tử vong trong hoặc sau phẫu thuật.
- Bệnh nhân được sửa chữa một tâm thất có tỷ lệ tử vong ở trẻ em cao hơn so với bệnh nhân được sửa chữa hai tâm thất (p = 0,031).
- Thời gian theo dõi trung bình RAI là 18,0 ± 21,7 tháng, và LAI là 18,7 ± 22,7 tháng, không có sự khác biệt về các thời điểm theo dõi tiếp theo (p = 0,766).
- Giới tính nam và sự hiện diện của bất thường nón thân là những yếu tố độc lập ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong (HR = 4,84, CI 95%: 1,38–13,91, p = 0,012 và HR = 5,09, CI 95%: 1,09–23,71, p = 0,039).
- Xét nghiệm chẩn đoán di truyền được thực hiện ở 33 TH, và các bất thường về di truyền được phát hiện ở 3 TH (9,1%): 1 TH trisomy 18, 1 TH đột biến gen CRELD1 được phát hiện ở RAI và 1 TH mắc hội chứng Kartagener được phát hiện ở LAI.
Kết luận:
Phù thai, tâm thất độc nhất sinh lý và bất thường nón thân có liên quan đến kết cục xấu trong hội chứng đồng dạng. Mức độ nghiêm trọng của dị tật tim là yếu tố chính quyết định kết cục. Sự hiện diện của dị tật ngoài tim có liên quan đến việc tăng bệnh suất và tử suất.
Nguồn: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/35102577/
Lược dịch: Bs Hà Duy Bình, Bs Nguyễn Thị Mộng Nghi
Hiệu chỉnh: BS Hà Tố Nguyên
Hmv
✔️