26/10/2024
Chào các bạn yêu thích môn Tử Vi Đẩu số!
+ Hôm nay mình xin đưa ra một lá số Tử Vi của Đương Sự, để các bạn yêu thích môn Tử Vi thấy được giá trị của việc lá số Tử Vi sau khi chấm có thể thấy được giá trị của nó mà con người chúng ta từ cổ chí kim luôn luôn hướng tới để khám phá cuộc đời, mong sao biết phần nào để đoán định và cải vân cho con cháu chúng ta. Như bài trước mình đã có lần nói chấm Tử Vi Đẩu Số nó không khó ai ai cũng có thể chấm đúng, vì Tử Vi là một môn khoa học, nó không phải là mê tín dị đoan. Môn này dựa trên quy luật của Vũ Trụ tác động qua lại giửa các vì sao tinh tú nhất mà được các vị tiền bối dày công nghiên cứu hoạt động của Thiên Văn Học. Tiền Nhân đã nhìn nhận con người trong Thiên Hạ được chia ra Hai Loại: Hình Nhi Thượng Học và Hình Nhi Hạ Học.
+ Hình Nhi Thượng Học: Là dành cho những con người thuộc tầng lớp có trí tuệ chuyên nghiên cứu đến những lĩnh vực Thiên Văn, Địa Lý, Triết Lý, Linh Hồn......Những điều siêu phàm mà người đời chỉ thừa nhận mà thôi. Ví như Cá lại sống dưới nước, thì chỉ biết nó sống dưới nước? chứ không biết tại sao nó sống được dưới nước. Chim lại bay trên trời... chỉ biết Chim chỉ sống trên cây.... Tại sao cây lại ra Hoa kết trái cho chúng ta Hoa thơm, quả ngọt.....Có những việc khác không bao giờ biết được, nó chỉ dành cho các nhà khoa học mà thôi......Số này chỉ chiếm khoảng 02%.
+ Hình Nhi Hạ Học: Là dành cho những con người học thuộc về các việc hoạt động hàng ngày như: Làm ăn, sử dụng các máy móc, kinh tế, chính trị, nghệ thuật, nông nghiệp, ngư ngiệp, công nghiệp.....Số này là đại đa số của Thiên Hạ chiếm khoảng 98%.
+ Do vậy chúng ta chỉ thừa nhận những việc mà các Tiền Nhân đã để lại cho chúng ta nên Môn Tử Vi Đẩu Số là vậy chứ không thuộc vào Mê Tín Dị đoan như một số người cứ nghĩ là mê tín dị doan vễnh râu cáo lên cười khẩy???
+ Ngày nay cũng vậy học vấn được chia ra Hai Loại:
- Một là: Trình độ Hàn Lâm: Dành cho các nhà khoa học chuyên nghiên cứu một lĩnh vực nào đó được xếp bằng cấp từ: Thạc Sỹ, Tiến Sỹ..... và những con người đặc biệt, đột biến......
- Hai là: Trình độ thông thường: Dành cho trình độ Đại Học trở xuống làm trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, giáo viên, nông dân....
+ Từ lẽ đó Môn Tử Vi hậu thế chúng ta chỉ thừa nhận mà thôi, dựa trên các tiêu chí mà các Cao Nhân đã ghi lại và suy luận tốt xấu cho một đời người cụ thể mà chúng ta khám phá.
+ Ở cận đại chúng tá có các nhà Tử Vi Học nổi tiếng như Nguyễn Thiếp ( La Sơn Phu Tử ) Vua Quang Trung đã đặt tên cho ngài, sau khi năm lần bảy lượt vua mời ra giúp nước mà ngài từ chối về ẩn dật, nhờ ngài bài binh bố trận, mưu lược mà Vua Quang Trung đã đánh bại quân Thanh như thế chẻ Tre. Ngài khuyên Quang Trung dừng lại đúng lúc để dưỡng dân....Ngài có đến vài chục cái tên thay đổi bút danh theo từng giai đoạn, đó là nhờ trí thông minh và thông tỏ Thiên Văn, tường Địa Lý. Quê ngài ở xã Cương Gián, Nghi Xuân. Sau đó ngài chuyển về sinh sống ở Xã Kim Lộc, H Can Lộc. Nay sinh ra một làng đứng đầu đất nước về Học Thuật, sau đó ngài về ở ẩn tại Xã Nam Kim, Nam Đàn. Nay vùng này theo gương ngài cũng trở thành đất học nổi tiếng là vậy. Gần đây thì có Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Huỳnh Thúc Kháng, Đặng Thai Mai... là những nhà Tử Vi uyên thâm. Cụ Thiên Lương, Hoàng Hạc, Vân Đằng Thái Thứ Lang, Nguyễn Công Chuẩn, Mộng Nhân....Có những nhân vật nổi tiếng đứng sau rèm nhiếp chính cho Ngô Đình Nhu, Ngô Tổng Thống, Nguyễn Văn Thiệu, Cao Kỳ, Trần Đôn......
+ Thế thì muốn giải một lá số phải lao tam khổ tứ học tập, phải nghiên cứu thấu đáo mới đưa ra luận đoán chính xác 12 cung số cho đương sự, ít nhất cũng mất 3 đến 5 ngày cho một lá số với lời giải chính xác được. Không phải như trên mạng một số cá nhân xem qua đã nói thao thao bất tuyệt như là Thánh Nhân vây? mình giải một lá số trọn đời cho trẻ mất 10 đến 15 trang giấy là vậy. Sau đây mình đưa ra một lá số mà mình đã giải cho một con của Đại Gia bất động sản của khu vực Nghệ Tĩnh để các bạn tham khảo và thấu hiểu!
+ Nguyên Tắc giải một lá số: Ta phải nắm được con người đó các Thông Tín ghi trên Thiên Bàn, Địa Bàn.
- Dương Số hay Âm Số, Cung Mệnh, Cung Thân có đóng có đúng Dương Cung hay không, Nếu Dương Cung đóng Âm Cung hay ngược lại là bị chiết giảm. Phải xét kỷ về Cung Mệnh, Thân, Tài Bạch, Điền Trạch, Phúc đức...Muốn xen mổi cung thì phải xem 3 Cung Tam Hợp Chiếu, Nhị Hợp Chiếu và Cung Xung Chiếu.....Cục sinh Mệnh hay Mệnh sinh Cục là đắc địa, nếu ngược lại thì lá số có tốt cũng bị chiết giảm... Sinh được mùa hay sinh lỗi mùa, ngày giờ có thuận số không?..... Các Chính Tinh có sinh Cung Mệnh, Thân là đại cát. Nếu khắc là chiết giảm. Cung Mệnh, Thân Thượng Cách, Trung Cách hay Hạ Cách.....Phú Cục. Quý Cục, Tạp Cục. Bần Tiện Cục.... Phải nắm chắc được như thế thì mới đưa ra dự đoán đực chính xác !!!
Trân trọng kính cảm ơn các bạn và quý vị đã ghé thăm trang Facebook của quý vị là nguồn động viên cho mình.
GIẢI ĐOÁN LÁ SỐ TỬ VI
Họ Và Tên: PHẠM ### ###X.
Năm Sinh: Nhâm Ngọ: MỘC . 15/01/2003.dl
Tháng Sinh: Quý Sửu: MỘC . 12.
Ngày Sinh: Mậu Tý: HỎA. 13.
Giờ Sinh: Giáp Dần: THỦY. 03h 30’
Cầm Tinh con: Con Ngựa.
Cốt cách con: Rắn.
Cục: Kim Tứ Cục.
Bản Mệnh: Dương Liễu Mộc.
Mệnh: Mộc.
Quái Mệnh: Đoài. 7. Tây Tứ Trạch.
Cung Thần Tài: Đông Bắc, Thiên Đông. ( Dần, Ngọ, Tuất ).
Cung Tiêu Sinh: Chính Băc. ( Tý ).
Màu Sắc: Xanh, Đỏ, Nâu.
Quê Quán: Nhà số 01. Ngõ 119. Đường ###X, Khối ###, P Quán Bàu, Tp Vinh, T Nghệ An, Việt Nam Quốc.
Điện Thoại: Phạm ###X ###X, ĐT: 091. 212. ###X
A, Người có: 02 Lượng, 08 Chỉ sẽ chịu số Mệnh sau:
- 2 lượng 8 chỉ
Số này làm ăn lộn xộn rối ren như bòng b**g, về sản nghiệp của tổ tông thì như giấc mộng. Nếu chẳng làm con nuôi người ta hay là không đổi họ thì cũng phải dời đổi di cư tới đôi ba lần. Nên ly tổ đi xa lập nghiệp thì mới an phận.
B, SINH VÀO CÁC GIỜ :
- Giờ Dần: Văn võ toàn tài, học hành chăm chỉ, ở ngôi cao, hô một tiếng khắp nơi đều hưởng ứng, thông minh một đời, được nhiều người kính trọng, tuổi trẻ phải vất vả, trung nên đắc chí, được hưởng giàu sang, vận khí đến quá muộn cho nên phải bôn ba vất vả, hoặc là phải mang bệnh, vận này nên sớm rời quê, đi đến nơi khác để phát triển, nếu không thì không những không vươn lên được mà còn gặp nhiều tai ương bệnh tật.
C,VÒNG SAO TRƯỜNG SINH CƯ ĐÓNG CUNG MỆNH:
7, Bệnh:
Không ưa tọa ở cung tật ách, thích sự ảo tưởng, làm việc không có tâm, lúc thiếu thời và về già thì nhiều bệnh, tọa ở cung Mệnh thì kết hôn hai lần, tuổi trẻ nếu không xảy ra biến cố thì trung niên hai vợi chồng cũng xảy ra bất hòa.
D,VÒNG SAO TRƯỜNG SINH CƯ ĐÓNG VÀO CUNG PHU, THÊ:
+ Đế Vượng :
- Vợ chồng có thể sống đến đầu bạc răng long.
- Vợ chồng hòa mục, con cái thuận hòa.
E, THAM NGỘ CỐT CÁCH:
5, Xà Cốt ( Xương con rắn )
- Thích tự gio tự tại
- Thích sự thanh tĩnh
- Nóng nảy, nham hiểm
- Rất can đảm
- Cả đời khỏe mạnh, vui vẻ.
II, VẬN MỆNH Ở CÁC CUNG:
1, CUNG MỆNH:
- Nhật Hãm địa, nên thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, cũng khá thông minh, tính cũng nhân hậu, từ thiện, nhưng đôi khi ương gàn, lại không cương nghị, lao khổ, bất đắc chí, mắt kém, thường có bệnh đau đầu, bệnh thần kinh, bệnh khí huyết, nếu không sớm ly tổ, tất không thể sống lâu được.
Nhật Hãm địa về già mới được an nhàn sung sướng.
- Nhật hãm địa, Hợi, Tý là người cao khiết, có đức độ, ham chuộng văn chương, triết học, đạo lý.
- Nhật Hãm địa gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là xương, Khúc, Việt, Tả, Hữu, Khoa, Quyền, Lộc, Đào, Hồng, Hỉ, hay Hoả, Linh đắc địa, tất cũng có công danh, tiền tài và được tăng phúc tăng thọ.
+ Sao này nhập cung Mệnh,chủ về vận số lắm thị phi, làm việc nhàn hạ, dễ bị ghen ghét, đố kỵ, tính tình nóng vội, mang nhiều bệnh tật, thành bại trắc trở. Nhưng nếu theo nghiệp Võ rất tốt, hành vận tương đối tốt.
- Nhật, Nguyệt sáng sủa đồng cung ví như mây năm sắc vấn vương trên trời. Có cách này chắc chắn được hưởng giàu sang trọn đời.
NAM MỆNH
- Cung mệnh có Nhật hãm địa toạ thủ, nên vẻ mặt kém tươi đẹp và có vẻ buồn tẻ.
L, ĐÓNG Ở CUNG HỢI:
+ Thái Dương :
- Chồng mất trước nên nhận con nuôi.
- Vất vã trước an nhàn sau.
- Không hòa đồng.
- Nên sớm rời xa quê hương, đến nơi xa phát triển sự nghiệp.
+ Thêm Thất Cát:
- Cung Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp là người thông minh, học rộng, tính nhân hậu, từ thiện có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến lạ và biết ứng biến, suốt đời được hưởng giàu sang, được nhiều người kính trọng và sống lâu.
- Lộc Tử, Phủ, Xương, Việt, Mã hội hợp thật là rực rở và tốt đẹph. Có cách này chắc chắn là được hưởng phú quý trọn đời, có uy quyền hiển hách, tuổi thọ cũng gia tăng.
- Lộc thủ Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nhất là Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt nên được hưởng phú quý trọn đời, có uy danh lừng lẩy và sống lâu.
- Cung Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng giàu sang, được ăn ngon mặc đẹp.
- Cung Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, nên có của tiền nhân để lại.
- Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Lộc Chiếu nên rất quý hiển.
- Cung Mệnh có Lộc Tồn và Hóa Lộc tọa thủ đồng cung, gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, là người độc đoán, có óc lãnh tụ và thích chuyên quyền, như Lã Hậu đời Hán vậy.
- Cung Mệnh có Lộc Tồn tọa thủ, gặp Hóa Lộc chiếu, hay có Lộc Tồn, Hóa Lộc tọa thủ đồng cung và nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, chắc chắn là được hưởng giàu sang trọn đời.
- Cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Lộc Tồn tọa thủ, cung nhị hợp có Hóa Lộc tọa thủ. Hay cung Mệnh sáng sủa tốt đẹp có Hóa Lộc tọa thủ, cung nhị hợp có Lộc Tồn tọa thủ như vậy thật là rực rở. Có cachs này như gấm thêm hoa, chắc chắn là được hưởng giàu sang, có quan chức lớn và uy quyền hiển hách. Trường hiợp ( Minh Lộc, Ám Lộc ) còn gọi là “ Uyên Ương Lộc Hội “.
- Cung Mệnh có Tả Phụ hay Hửu Bật tọa thủ lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên thân hình đẩy đà, tính nhân hậu, khoan hòa, thẳng thắn, hay cứu giúp những người khốn cùng và có nhiều mưu trí.
- Tả, Hửu gặp Tử, Phủ, Xương, Khúc, Khôi, Việt hội hợp với Khoa, Quyền, Lộc tất trong mình có nhiều nốt ruồi kín, hợp với quý tướng. Vậy cho nên được hưởng phú quý đến trọn đời, có danh tiếng lừng lẩy, tuổi thọ cũng gia tăng.
- Tả, Hửu hội hợp với Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương, Long, Phượng tất chuyên về nghề thuốc sau rất khá giả.
- Tả, Hửu tọa thủ cung Mệnh gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp là người thông minh, học rộng, văn võ kiêm toàn, được hưởng giàu sang đến tột bậc.
- Cung Mệnh có Tả, Hửu tọa thủ gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, nên suốt đời được hưởng phúc, gặp nhiều may mắn và sống lâu.
- Cung Mệnh có Tả, Hửu tọa thủ gặp Khôi, Việt tọa thủ nên được hưởng phúc và sống lâu.
- Cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, lại Giáp Tả, Giáp Hửu nên rất được quý hiển, có danh tiếng lẩy lừng, được nhiều người kính phục.
- Cung Mệnh có Tả, Hửu hoặc xung chiếu, hoặc hợp chiếu tất phải sớm lìa bỏ gia đình, lập nghiệp ở phương xa. Trong trường hợp này nếu cung Mệnh có nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất được hưởng giàu sang và sống lâu.
+ Nhà Thơ, Tác giả, Diễn viên, nhà nghệ thuật, nhân viên công chức, Bác sỹ, Ca sỹ, bán hàng, hướng dẫn viên du lịch
+ Thiết kế, Kiến trúc, diễn tấu, sáng tác nhạc:
2, CUNG PHỤ MẪU:
A, ĐÓNG Ở CUNG TÝ. NGỌ. THÌN. TUẤT. DẦN. THÂN:
+ Phá Quân:
- Tuổi thơ tang cha hoặc mẹ.
+ Thêm Lục Sát :
- Tuổi thơ tang cha mẹ.
- Bất cứ tại vị trí nào, cha mẹ và con cũng không hợp tính nhau.
- Bất cứ tại vị trí nào, cũng sớm khắc một trong hai thân. Nếu không, hai thân cũng hay phải xa cách nhau. Trong nhà thiếu hòa khí.
- Trong nhà hay có sự bất hòa. Cha mẹ khá giả. Nhưng sớm khăc một trong hai thân, hay phải xa cách từ lúc còn thiếu thời.
- Đơn thủ tại Tỵ, Ngọ: cha mẹ khá giả.
3, CUNG PHÚC ĐỨC:
B, ĐÓNG Ở CUNG SỬU. MÙI:
+ Thiên Cơ:
- Một đời buồn chán không vui, bôn ba vất vả.
+ Thêm Lục Sát:
- Nên kinh doanh nghành thủ công mỹ nghệ, vất vả bôn ba.
- Đơn thủ tại Hợi, Tý, Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán.
- LINH TINH: - Giảm thọ.
- Sáng sủa tốt đẹp: suốt đời “may” thường đi liền với “rủi”. Trong họ có nhiều người quý hiển, nhưng hay chết non.
– ĐỊA KIẾP: Sáng sủa tốt đẹp: bạc phúc, suốt đời mưu sự, buổi đầu thường trắc trở, về sau mới được hanh thông, đắc ý. Trong cái “may” có chứa đựng nhiều cái “rủi”. Họ hàng khá giả, nhưng ly tán.
- CHÍNH CUNG: THIÊN CƠ: Mộ ông nội nếu lúc sinh ra đời ông đã khuất bóng, hay là mộ cụ nội, nếu ông còn, cụ đã mất. Đất rất tốt nên có nhiều cây cỏ mọc rậm rạp. ( Phù trì cho bản thân ).
- LINH TINH: Đất nóng, có hình cái sào dài.
- MỘ: Gần mộ có lạch nước.
– ĐỊA KIẾP: Đất khô, nóng. Trong họ có nhiều mồ mả bị thất lạc, đã lâu ngày không tìm thấy.
- TIỀN ÁN: THIÊN LƯƠNG: Mộ tổ bốn đời. Đất trời rời rạc, lẫn nhiều cát, có hình như cái thoi dệt vải và thường ở gần đường đi lối lại. ( Phù trì cho bản thân ).
- HÓA LỘC: Đất có hình giống như cái lá cờ hay lưỡi thương. Đào sâu, sẽ thấy ở dưới có lẫn nhiều kim khí vụn vặt.
- QUAN ĐỚI: Đất hình bát nguyệt.
- TẢ CUNG: TỬ VI: Mộ tổ xa đời ( thường là 5 đời ). Thế đất to lớn gần núi đồi. Linh khí từ phía tay trái triều lại. ( Không Phù trì được cho bản thân ).
- THIÊN PHỦ: Mộ tổ xa đời ( thường là 5 đời ). Thế đất to lớn, gần núi, đồi. Linh khí từ phía tay phải triều đại. ( Không Phù trì được cho bản thân ).
- TRIỆT: Án ngữ: mộ để ở sát bên đường đi, ngõ hẻm, cầu cống hay hố vực. Địa khí ở xa đến, cát hóa hung, hung hóa cát.
- Nhiều sao mờ ám xấu xa: Địa khí tỏa chiết vì đát bị đào bới, xẻ cắt, hay vì có xây cất ngăn chặn, cũng có thể là vì mộ bị tan lở, hay thất lạc lâu ngày không tìm thấy. nhưng may mắn cát khí càng ngày càng phát ra mạnh mẽ, kết hợp rất tốt đẹp. Còn hung khí tiêu hao dần dần. Vậy cho nên họ hàng đời trước ly tán, suy bại, đến đời nay khá giả, có nhiều người quý hiển giàu sang.
- HỬU CUNG: PHÁ QUÂN: Mộ tổ bốn đời. Đất tan lở, không có hình thể nhứt định. ( Phù trì cho bản thân ).
- CUNG THANH LONG: CỰ MÔN: Mộ bác ruột, nếu lúc sinh ra đời, Bác đã khuất bóng, hay là mộ ông bác ( bên nội ) nếu bác còn, ông bác đã mất. Đất vuông vắn, thường ở gần đinh sở hay lâu đài, đào sâu, thấy ở dưới có lớp đất màu vàng. ( Phù trì cho bản thân ).
- THIÊN VIỆT: Hình đất giống như cái búa.
- TRƯỜNG SINH: Đất úng thủy. có dòng nước nhỏ chảy lượn quanh mộ.
- CUNG BẠCH HỔ: THIÊN ĐỒNG: Mộ tổ bốn đời, để ở nơi đất trũng, xung quanh có nước. ( Phù trì cho bản thân ).
– ĐỊA KIẾP: Đất khô, nóng. Trong họ có nhiều mồ mả bị thất lạc, đã lâu ngày không tìm thấy.
- Án ngự: Mộ dể ở nơi đất hung và hoang vắng. Đại khí ở xa không thể đến được vì đã bị chắn.
- Nhiều sao mờ ám xấu xa: Cát khí càng ngày càng phát ra mạnh mẽ. Hung khí tiêu hao dần dần. Vậy cho nên học hàng trước ly tán, lụn bại, có nhiều người cùng khổ, hay mắc tai họa, chết non; đến đơi nay khá giả, có nhiều người quý hiển, giàu sang và sống lâu.
4, CUNG ĐIỀN TRẠCH:
C, ĐÓNG Ở CUNG DẦN. THÂN:
+ Tử Vi, Thiên Phủ:
- Trở thành người giàu có, có nhiều đất đai và nhà cửa.
+ Thêm Thất Cát:
- Có nhiều đất đai.
- Có thể đầu tư vào lĩnh vực bất động sản.
- Phủ đồng cung: Rất nhiều nhà đất. Cơ nghiệp càng ngày càng thịnh vượng. Nếu tự tay tạo lập lại càng phát đạt.
- HÓA QUYỀN: - Thường được ở dinh thự. Nếu không cũng là nhà cao cửa rộng, rất sang trọng.
5, CUNG QUAN LỘC:
A, ĐÓNG Ở CUNG MÃO. THÌN. TỴ:
+ Thái Âm:
- Nên sớm rời xa quê mới có cơ hội phát triển được sự nghiệp.
+ Thêm Thất Cát: - Nên sớm rời xa quê, có thể làm công việc, cuộc sống ổn định.
- Đơn thủ tại Mão: - Công danh sớm đạt. Nên duyên về y dược hay sư phạm sau rất nổi tiếng.
- THIÊN KHÔI: Có danh chức lớn. Nếu Khôi, Việt lại gặp nhiều sao sáng sủa tốt đẹp hội hợp, tất ddược nắm giữ đầu mối những công việc lớn và được chỉ huy một số người dưới quyền thật đông đảo.
- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: - Chức vị thăng giáng thất thường. Nếu công danh rực rở cũng chẳng được lâu bền. Không những thế lại còn tai ương họa hại.
- Thiên Khôi, Hóa: Có thể làm quan lớn.
+ Người giàu có:
- Thái Dương tọa thủ cung Mệnh.
+ Nhà Thơ, Tác giả, Diễn viên, nhà nghệ thuật, nhân viên công chức, Bác sỹ, Ca sỹ, bán hàng, hướng dẫn viên du lịch:
- Tả Phù Hoặc Hữu Bật tọa thủ cung Mệnh. - Thiết kế, Kiến trúc, diễn tấu, sáng tác nhạc:
- Được nhiều người nâng đở trên đường công danh.
- Thái Dương tọa thủ cung Mệnh.
+ Nhà Thơ, Tác giả, Diễn viên, nhà nghệ thuật, nhân viên công chức, Bác sỹ, Ca sỹ, bán hàng, hướng dẫn viên du lịch:
+ Sao này ở cung Thân, Mệnh hoặc cung Phu Thê, nam nữ đều phải kết hôn 3 lần.
6, CUNG NÔ BỘC:
E, ĐÓNG Ở CUNG THÌN. TUẤT:
+ Tham Lang:
- Khi còn trẻ không nhận được sự trợ lực của kẻ dưới.
+ Thêm Lục Sát:
- Có kẻ dưới nhưng khó nhận được sự đồng cảm.
+ Thêm Thất Cát:
- Có được sự giúp đở của kẻ dưới.
+ SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM: Sáng sủa tốt đẹp: - Người giúp việc đắc lực, đông đảo, khá giả.
- Sáng sủa tốt đẹp: Được nhiều người tùng phục. Người giúp việc và bạn bè đều tài giỏi.
7, CUNG THIÊN DY:
F, ĐÓNG Ở CUNG TỴ. HỢI:
+ Cự Môn:
- Ra ngoài gặp nhiều chuyện thị phi phiền toái.
+ Thêm Lục Sát:
- Gặp nhiều điều không như ý, không nên manh động.
- Cự Môn là sao hung nhất trong cung Thiên Dy. Phàm cung Thiên Dy có Cự Môn tọa thủ chủ về mọi việc không được thuận lợi. Chuyển nhà thì gặp nhiều trở ngại, khi chuyển đến nhà mới gặp nhiều nguy khó, thiếu nước hoặc do nền nhà thấp, mưa nhiều dẫn đến ngập lụt, quan hệ với hàng xóm không tốt, thường dẫn tới cãi vả, hoàn cảnh xung quanh phức tạp. Nếu điều chuyển công tác có thể có mối quan hệ không hòa hợp với đồng nghiệp, sau khi chuyển tới công ty mới có thể phát hiện ra công việc không phù hợp với năng lực của bản thân.
- Vũ Khúc ở cung Thiên Dy chủ về thường phải chuyển nhà, người ta cho rằng 3 lần chuyển nhà bằng một lần hỏa hoạn, quả thực mỗi lần chuyển nhà là cả một vấn đề, ai cũng phải mệt mỏi, từ khuân vác, sắp đặt. Vũ Khúc ở cung Thiên Dy cũng đại diện cho việc chuyển công tác, đứng núi này trông núi nọ, tìm được công việc chưa ổn định đã phải chuyển tới nơi làm việc khác hoặc được nhận nhiêm vụ thường phải đi lại, đi xa, bôn ba vất vả.
- Đơn thủ tại Thìn, Tuất, Tỵ: Hay mắc thị phi kiện tụng và tai nạn nguy hiểm. Sau này chết ở xa nhà.
- THIÊN VIỆT: Gặp nhiều quý nhân, thường được gặp những người quyền cao chức trọng.
8, CUNG TẬT ÁCH:
A, ĐÓNG Ở CUNG TÝ. NGỌ:
+ Liêm Trinh, Thiên Tướng:
- Bệnh dạ dày.
+ Thêm Thất Cát.
- Một đời có sức khỏe.
- MỘC DỤC: Mắc bệnh tê thấp. Thận suy.
- THÁI TUẾ: Hay mắc kiện cáo, tù tội. Nếu không cũng bị đánh đập.
- Văn khúc: Thần kinh suy nhược, dể tích mệt nhọc thành bệnh
- Nếu thêm Lục Sát họa nhiều, dễ bị ngoại thương, cảm mạo, bệnh thận, bệnh tai, bệnh phổi, sức khỏe không được tốt
9, CUNG TÀI BẠCH:
B, ĐÓNG Ở CUNG SỬU. MÙI:
+ Thiên Lương:
- Là mệnh giàu có, nên theo nghành nghệ thuật, y học.
+ Thêm Thất Cát :
- Là mệnh giàu có.
+ Thiên Lương chủ về có được tiền tài do đánh bạc thắng nhiều thua ít, ( nên biết điểm dừng, vì vận đỏ có hạn, không thể coi đánh bạc là nghiệp được).
- HÓA LỘC, LỘC TỒN: Dễ kiếm tiền. Suốt đời sung túc.
+ Hóa Lộc : Giàu có, mọi việc được như ý.
66, Thiên Cơ, Thiên Lương đồng cung.
+ Có tuyệt nghệ, Bác Sỹ, Luật Sư, nhà Văn học:
10, CUNG TỬ TỨC:
C, ĐÓNG Ở CUNG DẦN. THÂN:
+ Thất Sát:
- Chỉ nên có 1 con trai, con cái thể chất không tốt.
+ Thêm Lục Sát:
- Cha hoặc mẹ tình cảm không tốt, hoặc nhiều bịnh.
+ Thêm Thất Cát :
- Có 1 con.
- Cung Tử Tức Dương cung: Con trai nhiều hơn con gái.
- Cung Tử Tức Dương cung: Có con cùng cha khác mẹ
- Đơn thủ tại Dần, Thân: dù có sinh nhiều sau cũng chỉ còn ba con. Nhưng đều khá giả, có quý tử.
- VĂN XƯƠNG: Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: thêm ba con, có quý tử. Tất cả đều thông minh, sớm hiển đạt.
- LÂM QUAN: ba hay bốn con.
- TUẦN TRIỆT ÁN NGỮ: rất khó nuôi con đầu lòng. Sau này con cái hay xung khắc với cha mẹ, và không thể chung sống cùng một nhà được.
- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: số con giảm một nửa.
+ Thất Sát: E dè trong chuyện tình dục, nên thoải mái, cố gắng tạo ra không khí vui vẻ đẻ có thẻ đạt được khoái cảm.
+ Thất Sát thêm Cát Tinh: Có thể hưởng thụ đời sống tình dục mỹ mãn.
- Không thể quá can thiệp vào chuyện của con cái, nên để phát triển tự nhiên.
11, CUNG PHU THÊ:
E, ĐÓNG Ở CUNG MÃO. DẬU:
+ Thiên Đồng:
- Vợ chồng chênh lệch tuổi tác.
+ Thêm Lục Sát:
- Kết hôn muộn sẽ cát lợi.
+ Cung Mệnh hoặc cung Phu Thê có sao Hồng Loan, Thiên Hỷ đều có hiện tượng tảo hôn.
+ Cung Phúc Đức, hoặc Quan Lộc có Tả Phù, Hữu Bật cũng chiếu cung Phu Thê, vợ chồng ly hôn.
- Đơn thủ tại Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, thường phải xa cách nhau.
- Nhiều sao sáng sủa tốt đẹp: hay bất hòa, nếu có phải chia ly cũng chỉ trong một thời gian ngắn.
- HỒNG LOAN: cưới xin dễ dàng. Trai lấy vợ đẹp nhưng thường lấy thêm vợ lẽ hay có nhân tình để một chỗ khác. Gái lấy chồng tài hoa, nhưng hay gặp phải những sự rắc rối vì tình.
Đào, Hồng gặp nhiều sao mờ ám xấu xa: vợ chồng lại rất dễ bỏ nhau, một mất một còn.
- TUẦN TRIỆT ÁN NGỮ: nên muộn lập gia đình hay đi xa mà thành hôn phối, may ra mới tránh được hình khắc. Thường ít nhất cũng phải hai ba độ buồn thương chia cách.
12, CUNG HUYNH ĐỆ:
E, ĐÓNG Ở CUNG THÌN. TUẤT:
+ Vũ Khúc:
- Chỉ có một anh em.
+ Thêm Thất Cát:
- Sẽ khắc anh em nhưng xẩy ra khá muộn.
- Cung Huynh Đệ có Chính diệu Bắc đẩu tinh tọa thủ như Vũ Khúc: chị em gái nhiều hơn anh em trai.
- Cung Huynh Đệ Dương cung: nếu là con thứ tất có anh trai sinh trước mình.
- Đơn thủ tại Tuất: hai người khá giả nhưng không hợp tính nhau.
- HÓA KỴ: anh chị em bất hòa, xa cách nhau.
- SUY: thêm ba người.
+ Hóa Kỵ nhập cung Huynh Đệ, anh em gặp chuyện liên lụy lẫn nhau.
13, CUNG THÂN: ( Nhận định và tổng kết đương sự thì cung Mệnh và cung Thân không có xáo trộn nhiều ).
III, TỔNG KẾT VẬN HẠN CỦA LÁ SỐ:
1, Trên Thiên Bàn lá số cho ta thấy sự xung, khắc như sau:
a, - Thiên Can tháng sinh trợ với Thiên Can năm.
- Hành Thủy Can tháng sinh trợ hành Thủy Can Năm.
b, - Thiên Can ngày Khắc Thiên Can Giờ.
- Hành Thổ Can ngày khắc Hành Mộc Can ngày.
c, - Cục Khắc Mẹnh. ( Cục Kim khắc Mệnh Mộc).
+ Cục khắc Mệnh thì dù lá số có tốt đến mấy nhưng vận số sẽ bị chiết giảm. Nên cuộc đời trước tuy vất vả chút ít, luôn được mọi người trợ giúp, thi cử thuân lợi, công danh sớm hiển đạt, khi về già sẽ được an nhàn, được nhờ con cháu, có quý tử làm hiển đạt dòng tộc, số được nhiều người giúp đở, nên kết hôn muộn, lấy người lớn tuổi hơn thì cuộc đời đỡ vất vả.
2, Tổng kết vận hạn, tiền vận, đương vận, hậu vận của đương sự:
A, MỆNH, THÂN: - Con nười nay Dương mệnh, Cung Mệnh đóng Âm (HỢI) sai ngôi nên bị chiết giảm, Sao chính tinh Thái Dương đóng cung Hảm Địa nên mọi sự điều bị chiết giảm. Bù lại cho đươn sự có các sao trợ tinh xung chiếu, tam hợp chiếu, nhị hợp chiếu gồm: Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hửu Bật, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Cung Điền trạch có Tử Vi, Thiên Phủ nên sinh ra đã được hưởng giàu sang phú quý, nhà cao cửa rộng. Cung Phụ Mẩu sao Phá Quân đóng tai Cung Tý ( Miếu Địa ) lại có sao Sát Tinh Nhị Hợp, Tuấn án ngữ nên sinh ra sẽ khắc cha, mẹ, nên sớm mồ côi một trong hai người. Học hành thi cử thật là huận lợi mọi bề, tiền hô hậu ủng, thi đâu đậu đấy.
- Lấy được vợ đẹp con khôn, nhưng không thể tránh được hai lần đò, nên kết hôn muộn, do cung Phu Thê sao chính tinh Thiên Đồng cư đóng lại có sao Địa Kiếp, Tuần Án Ngữ, sao Hông Loan đóng nếu không dữ mình thì có thể phải cưới tảo hôn.
B, PHÚC ĐỨC: - Cung Phúc đức sao Chính tinh Thiên ơ, Tiền Ấn Sao Thiên Lương, Thanh Long sao cự Môn, Bạch Hổ sao Thiên Đông đều Ngtũ Hành sinh trơn cho Mệnh nên đều được tổ tiên các cung trên phù trì cho bản thân.
- Đời trước mồ mả tổ tiên để nơi đất nhiều hung khí nên không nhận được cát khi, nay từ hung khí giảm dần vầ bắt đầu cát khí triều về do vậy họ hàng đời trước suy bại, ly tán, nay mới được hồi sinh, trong họ có nhiều người giàu có, địa vi cao sang, nhưng trong họ thường có nhiều người hay chết trẻ, tai ương họa hại bất ngờ.
- Nên cần sủa sang khu đất Mộ không được vuông vắn, thế đất xiên xẹo hình lưởi thương.
C, QUAN LỘC: Con đường công danh sự nghiệp của bản thân thì thăng, giáng thất thường, tuy có nhiều người nâng đở nhưng không tránh khỏi lên voi xuống chó do chính cung và cung Mệnh rơi vào Hảm Địa, có Hóa Kỵ nhị hợp chiếu.
D, HỌC HÀNH, NGHỀ NGHIỆP:- Nên hoặc một nghề cầm tay để phát triển, nhất là theo nghề Y, Dược sẽ phát đạt, có tiếng thơm lẫy lừng trong thiên hạ. Thứ đến nên học Kiến Trúc, Văn học, tài chính, kinh doanh. Nghề nghiệp nên làm Bác Sĩ, Dược Sỹ, Kiến Trúc, Kinh Doanh, Tài Chính, kinh doanh bất động sản, nên làm ông chủ.
- Không nên theo con đường chính trị, quân sự sẽ gặp nhiều rủi ro trong công tác, nhiều ngườiv thị phi, ghen nghét đố kỵ, thăng dáng thất thường.
- Nên đi xa lập nghiệp thì cuộc đời sẽ rực rở về thành đạt trên con đường quan lộc.
- Đặc Biệt Lưu Ý:
+ Cần phải bán con nuôi họ khác để trợ giúp vì bản thân yểu Mệnh, do Cung Mệnh só sao Lửu Hà đồng cung với sao Kiếp Sat, Thái Dương Hảm Địa cung Mệnh không rực rở. Nên dẫn đến Yểu Mệnh, thường chết bấtt đắc kỳ tử.
- Tai nạn rủi ro trên đường khi còn trẻ tuổi,
- Tránh dùng đao gươm, súng đạn mang họa vào thân.
- Tránh sông nước trên bơi lội sẽ nguy hiểm đến tính mạngkhi còn trẻ tuổi.
+ Người có lá số này có vận số hanh thông, số có quý nhân phò trì nên gặp việc gì rắc rối thì sau cũng được thành công, phong cách dịu dàng, đức hạnh . Tuổi nhỏ học hành giỏi giang, trí óc thông minh, đường tình duyên thường giang dở, nên kết hôn muộn, lấy được vợ đẹp, thông minh, sinh con quý tử, hiển đạt vè công danh sự nghiệp, phúc đức tổ tiên phù trì gặp được quyền quý, số phận này nên đi xa lập nghiêp, lấy vợ nên hơn tuổi nhau và nên kết hôn muộn thì mọi viêc sễ đạt được tốt đẹp hơn.
vững bền. Nếu không con cháu thường bị tổn thọ, thiếu hòa khí dẫn đến chia lìa.
+ Trong Đại Vận thứ 3 cần tránh dử dìn cẩn thận những năm: 24. 26. 29. 30. 33.Cần phải lưu ý giử gìn cẩn thận tránh bịn tai nạn rủi ro sinh ra tàn tật.
3, Lời khuyên với đương sự là:
a, Nên kết hôn, kết hợp làm ăn với các tuổi sau (do hợp) :
- Nên kết hôn với các tuổi : Dần Ngọ, Tuất, Mùi.
+ Tuổi Tam hợp: Dần, Ngọ, Tuất.
+ Tuổi Nhị hợp: Ngọ, Mùi.
+ Thiên Can hợp : Nhâm, Đinh.
+ Nhâm hợp Đinh hoặc ngược lại.
b, Tuổi Quái Mệnh là: Đoài - 7. Tây Tứ Trạch.
8, Tuổi Quái Mệnh Đoài:
+ Gặp hướng hoặc Tuổi cung Càn là được Sinh Khí, rất tốt lành.
+ Gặp hướng hoặc Tuổi cung Cấn là được Diên Niên, rất tốt lành.
+ Gặp hướng hoặc Tuổi cung Khôn là được Thiên Y, rất tốt lành.
+ Gặp hướng hoặc Tuổi cung Đoài là được Phục Vị, được bình an.
B, Nên tránh kết hôn, kết hợp với các tuổi sau (do xung) :
- Tuổi Xung: Ngọ Xung Tý và ngược lại.
+ Thiên Can Phá: Bính phá Nhâm hoặc ngược lại.
- Nên tránh người có Can Bính, Mậu. Nhất là: Mậu Tý, Canh Tý.
8, Tuổi Quái Mệnh Đoài:
+ Gặp hướng hoặc Tuổi cung Ly là Ngũ Quỷ, trong nhà lục đục, không an.
+ Gặp hướng hoặc Tuổi cung Tốn là Lục Sát, có tang thương, nguy hại.
+ Gặp hướng hoặc Tuổi cung Khảm là Họa Hại, bị táng gia bại sản, tù tội.
+ Gặp hướng hoặc Tuổi cung Chấn là Tuyệt Mệnh, bị tang thương, biến đổi.
Lưu Ý:
- Trên đây là giải, đoán sơ bộ một số thông tin cái nhân để hiểu được phần nào bản chất của lá số. Muốn biết thông tin đầy đủ thì phải căn cứ vào cung Đại hạn (10 năm ), Tiểu hạn ( từng năm một ), Nguyệt hạn ( từng tháng một ), Nhật hạn ( từng ngày một ), Thời hạn ( từng giờ một ), thì đương sự phải mang lá số này đến để thầy chấm, giải, đoán, xem chi tiết cụ thể theo từng thời gian cần giải, đoán, thì độ chính xác vận hạn đạt được cao nhất và tìm ra phương pháp hóa giải một cách đầy đủ và chính xác, hiệu quả hơn.
- Muốn xem thật đầy đủ chính xác vận hạn, tính cách, duyên số, tiền bạc, thăng quan, tiến chức, oan gia, bệnh tật, thì đương sự nhất thiết cần đến trực tiếp thầy sẽ xem tướng mệnh, trên từng bộ vị cơ thể và kết hợp với giải đoán lá số thì độ chính xác sẽ đạt được 90% vận số đời người .