Camux Thảo Dược Giải Cảm

Camux Thảo Dược Giải Cảm CAMUX - Thảo dược giải cảm
Giảm sổ mũi, nhức mỏi, cảm lạnh, cảm cúm Công ty TNHH Sản xuất Trầm Hương Việt Nam (Agarvina) được thành lập vào năm 2012.

Sau 20 năm kỳ công nghiên cứu phương pháp trồng cây dó bầu để tạo trầm, Agarvina là Công ty tiên phong và thành công trong lĩnh vực tạo ra Trầm hương. Agarvina phấn đấu đưa Việt Nam thành quốc gia xuất khẩu trầm hương hàng đầu thế giới. Chúng tôi-Công ty Trầm Hương AGARVINA và Công ty thành viên Công ty cổ phần dược phẩm AGARVINA, sau nhiều năm nghiêm cứu và phát triển các sản phẩm Đông dược, đã có các sản phẩm sau ở khắp các nhà thuốc trên cả nước:
- AGAR - HP: Giải pháp thảo dược chứa Trầm hương cho đối tượng đau dạ dày, tái phát nhiều lần, có khuẩn HP
- Camux: Thảo dược giải cảm, dựa theo bài thuốc Đông y " Hoắc hương chính khí"
- Stomac Gel: Hỗ trợ giảm dịch vị axit, nóng rát, đầy hơi, dựa theo bài thuốc Đông y "Bình vị tán"
- Tabolac: Siro táo bón thảo dược, chứa Cao phan tả diệp 60% và dịch chiết chùm ngây.
- AGAR - VI: Bài thuốc "Nhân sâm bại độc" phối Trầm hương Nano.

𝐂𝐀𝐌𝐔𝐗/ 𝐂𝐀𝐌𝐔𝐗 𝐊𝐈𝐃𝐒 – Bài thuốc Hoắc Hương Chính Khí💊Trước khi thuốc Tây trở nên phổ biến như hiện nay, các bài thuốc dân ...
19/03/2024

𝐂𝐀𝐌𝐔𝐗/ 𝐂𝐀𝐌𝐔𝐗 𝐊𝐈𝐃𝐒 – Bài thuốc Hoắc Hương Chính Khí

💊Trước khi thuốc Tây trở nên phổ biến như hiện nay, các bài thuốc dân gian là phương pháp chữa trị được sử dụng nhiều nhất. Trên thực tế, ngay cả đến thời điểm hiện tại, nhiều người vẫn ưa chuộng sử dụng những bài thuốc này bởi sự lành tính từ các dược phẩm tự nhiên và hiệu quả vượt trội.

🌿Trông Đông y, Bài thuốc Hoắc Hương Chính Khí được dùng chữa cảm mạo, nhức đầu, trừ uế khí, tiêu đàm. Bên ngoài cảm gió lạnh, nhức đầu, ngực tức, hoắc loạn tiêu chảy.

📘Theo sách ĐÔNG Y ĐÔNG DƯỢC - Chữa bệnh phòng bệnh T M - TỲ - PHẾ - THẬN -CAN của Bác sĩ - Thầy thuốc ưu tú Đỗ Hữu Định viết về Bài thuốc Hoắc Hương Chính Khí như sau:

🔹Thành phần: Hoắc hương 120g, Tô diệp 40g, Bạch chỉ 40g, Đại phúc bì 40g, Bạch linh 40g, Bạch truật (hoặc thương truật) 80g, Trần bì 80g, Bán hạ 80g, Hậu phác 80g, Cát cánh 80g, Cam thảo 80g

🔹Cách dùng: Tán nhuyễn, mỗi lần uống 8 đến 12g với nước sắc táo, gừng hay hơn. Ngày uống 2 đến 3 lần

🩺Là một tể thuốc thích dụng trong mùa hè. Nắng nóng người ta thích tắm hồ, tắm ao, tắm sông, tắm biển; uống nước đá lạnh, ăn đồ đồ sống lạnh…rất dễ cảm phải phong, hàn, thử, thấp làm cho đau bụng, thượng thổ hạ tả, tay chân lạnh lẽo, sắc mặt nhợt nhạt, ho hen đờm tắc nghẹt thì dùng Hoắc hương chính khí tán có hiệu quả mau chóng.

🩺Hồi xưa, bất cứ lương y nào ở thành phố hay thôn quê đều có 1 tể thuốc: Hoắc Hương Chính Khí tán, đựng trong lọ ve keo để chữa bệnh rẻ tiền cho người bệnh. Cụ Định-Ninh-Lê- Đức Thiếp- Chủ tịch hội đông y thành phố Hồ Chí Minh là một thầy thuốc như thế, nhà cụ luôn có một tể thuốc Hoắc hương chính khí dưới dạng viên xàng lắc thúng - viên nhỏ bằng hột tiêu. Mỗi lần uống 30 viên, ngày uống 2 đến 3 lần tùy bệnh.

👉Với công dụng tuyệt vời của bài thuốc gia truyền đó, AGARVINA cho ra đời sản phẩm 𝐂𝐀𝐌𝐔𝐗/ 𝐂𝐀𝐌𝐔𝐗 𝐊𝐈𝐃𝐒 điều chế theo bài Hoắc Hương Chính Khí tán giúp hỗ trợ giảm các triệu chứng hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, nhức mỏi, sốt, ho, tan đàm do cảm cúm, cảm lạnh. 𝐂𝐀𝐌𝐔𝐗 được nén thành dạng viên cho người lớn và 𝐂𝐀𝐌𝐔𝐗 𝐊𝐈𝐃𝐒 được bào chế dạng siro cho trẻ em để tiện sử dụng.

-----------------
Công ty TNHH Sản xuất Trầm Hương Việt Nam (AGARVINA)
Website: https://agarvina.vn/
Shopee Mall: https://shopee.vn/agarvina
LazMall: https://s.lazada.vn/s.2ruMo
Youtube: https://www.youtube.com/
Hotline: 1900 9279

Các biểu hiện trúng gió bạn cần biếtTrúng gió là tên gọi của nhóm bệnh thời khí do sự thay đổi thời tiết trong Đông y. C...
05/06/2023

Các biểu hiện trúng gió bạn cần biết

Trúng gió là tên gọi của nhóm bệnh thời khí do sự thay đổi thời tiết trong Đông y. Còn trong Tây y, trúng gió được gọi là cảm mạo, thường gặp trong mùa lạnh. Vậy biểu hiện bị trúng gió ra sao và cách xử trí như thế nào?

1. Trúng gió có biểu hiện gì?
Trong thời tiết giao mùa, khi nhiệt độ thay đổi nhanh, áp thấp nhiệt đới, mưa bão hoặc gió lạnh tác động đột ngột vào cơ thể con người qua đường thở hoặc lỗ chân lông sẽ dẫn tới tình trạng bị trúng gió. Thường thì những người có tiền sử tăng huyết áp, hạ đường huyết dễ trúng gió hơn.

Người bị trúng gió thường giống cảm cúm với các triệu chứng như:

Ớn lạnh sống lưng, đau vai gáy.
Trúng gió méo miệng: Người bị trúng gió thường méo miệng, mắt chỉ còn lộ lòng trắng (do liệt cơ khép vòng mi khiến nhãn cầu bị đẩy lên), không nhắm được mắt, miệng và nhân trung méo về phía bên lành, chảy nước miếng, nước mắt và nói cười khó khăn.
Hắt hơi và sổ mũi.
Chóng mặt và nhức đầu.
Nôn mửa.
Nặng hơn có thể vẹo cổ, liệt dây thần kinh VII ngoại vi, đau thắt lưng cấp và liệt nửa người gây nguy hiểm đến tính mạng.
2. Xử trí thế nào khi bị trúng gió?
Khi bệnh nhân có biểu hiện trúng gió mà không được xử trí kịp thời thì có thể để lại di chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chức năng hoạt động của nhiều bộ phận trên cơ thể. Một số cách điều trị trúng gió gồm có:

Theo Đông y:

Làm ấm cơ thể bằng cách uống trà gừng hoặc nước ấm hoà gừng tươi giã nát.
Giữ ấm lòng bàn chân bằng cách xoa dầu nóng.
Ăn cháo hành nóng hoặc tía tô khi người bệnh tỉnh táo và phục hồi.
Thoa dầu nóng ở vị trí thái dương, đầu mũi, sau tai, cổ và huyệt nhân trung.
Khi trúng gió mà bất tỉnh thì người khác có thể dùng ngón tay bấm vào huyệt nhân trung, kê cao chân của người bệnh và đề đầu thấp làm tăng lưu lượng máu lên não.
Tránh tuyệt đối gió lạnh và giữ ấm cơ thể người bệnh.
Cạo gió, giác hơi để trị trúng gió nhưng phương pháp này không phù hợp với người cao huyết áp hoặc phụ nữ mang thai.
Theo Tây y:

Thường sẽ sử dụng các loại thuốc nhằm điều trị các biểu hiện của trúng gió.
Thuốc giảm đau, hạ sốt: Paracetamol, paradol,...
Thuốc tăng đề kháng như vitamin C.

3. Phòng ngừa trúng gió như thế nào?
Một số lưu ý và biện pháp nhằm phòng ngừa trúng gió gồm có:

Tránh ngồi trước luồng khí lạnh điều hoà, gió lạnh.
Thường xuyên vận động vai, gáy, cổ để lưu thông máu, đội thêm mũ mỏng, quàng khăn cổ khi trời lạnh để tránh choáng váng khi di chuyển.
Khi mới xuống xe hơi bật điều hoà thì cần đứng giữa cửa xe và bên ngoài một lúc để cơ thể thích nghi với nhiệt độ rồi mới ra khỏi xe, tránh sốc nhiệt.
Mặc đủ ấm khi trời lạnh, đặc biệt là đối tượng có cơ địa hàn và cơ thể suy yếu. Khi ngủ hay tắm cũng nên tránh nơi có nhiều cửa sổ và chỗ gió lùa.
Người cao tuổi cần hết sức cẩn thận với thay đổi thời tiết đột ngột vì đều có thể kích hoạt thần kinh giao cảm và xuất tiết hormon stress như catecholamine dẫn tới tai biến do tăng huyết áp. Ngoài ra, trời lạnh còn làm tăng hiệu ứng trên do tác động se da và co mạch ngoại biên.
Khi tỉnh giấc cần nằm trên giường vài phút để tỉnh hẳn rồi mới xuống giường.
Vận động khoảng 3 giờ mỗi tuần chia làm nhiều lần tuỳ vào điều kiện thời gian. Người lớn tuổi chỉ nên vận động trung bình hoặc đi bộ nhanh sao cho nhịp tim không vượt quá 136 nhịp/phút.
Không nên uống rượu chống lạnh vì cồn làm cơ thể nóng lên nhưng khi giải rượu sẽ bị lạnh.
Nếu tắm cần tránh nơi gió lùa, lau khô người nhanh nhất có thể để không bị mất nhiệt và nhiễm lạnh.
4. Người bị trúng gió nên ăn gì?
Sức khoẻ của người vừa trúng gió thường rất kém, cần chú trọng đến việc ăn uống để cơ thể phục hồi nhanh. Một số loại thực phẩm ưu tiên sử dụng ở người vừa trúng gió gồm có:

Gừng: Giúp làm ấm cơ thể, lưu thông mạch máu, kháng viêm, giảm đau nhức. Kết hợp gừng với mật ong hoặc chanh có thể làm tăng hiệu quả.
Cam: Là loại hoa quả giàu vitamin C giúp tăng cường sức đề kháng, hệ miễn dịch của cơ thể. Người bị cảm lạnh có thể ăn cam hoặc uống nước cam vắt sau khi trúng gió để cơ thể phục hồi nhanh chóng hơn.
Cháo hành, cháo tía tô nóng: Vì trong hành lá và tía tô chứa nhiều vitamin, khoáng chất có lợi cho sức khỏe, hơn nữa có thể mới ốm dậy còn yếu và ăn cháo sẽ hỗ trợ dạ dày tiêu hoá tốt hơn, nhẹ nhàng hơn. Từ đó giúp cơ thể nhanh chóng được phục hồi.
Tóm lại, bất kỳ ai cũng có nguy cơ bị trúng gió. Do vậy cần biết được những biểu hiện của tình trạng này để có thể nhận biết sớm nhất và điều trị kịp thời.

Bệnh sốt thương hàn kéo dài bao lâu?Thương hàn có gây sốt không? sốt thương hàn kéo dài bao lâu, bệnh thương hàn sốt kéo...
29/05/2023

Bệnh sốt thương hàn kéo dài bao lâu?

Thương hàn có gây sốt không? sốt thương hàn kéo dài bao lâu, bệnh thương hàn sốt kéo dài phải làm sao?... Cùng tìm hiểu ngay các thông tin về tình trạng sốt trong bệnh thương hàn để chủ động xử trí hiệu quả.

1. Bệnh thương hàn là gì?
Thương hàn là một bệnh thuộc hệ tiêu hoá, có nguy cơ lây lan nhanh bởi loại vi khuẩn có tên Salmonella typhi. Thương hàn có thể gặp ở mọi độ tuổi, thường gặp nhất là nhóm tuổi từ 15 – 30 tuổi.

Thời gian ủ bệnh của bệnh thương hàn từ 8 -14 ngày, tuỳ vào số lượng vi khuẩn xâm nhập. Bệnh thương hàn có đặc điểm là khởi phát động ngột. Nếu bệnh nhẹ, thường không gây ra triệu chứng. Nhưng nếu thương hàn nặng, có thể gây ra tình trạng:

Sốt kéo dài;
Mệt mỏi;
Chán ăn;
Đau đầu;
Nôn khan;
Táo bón/ tiêu chảy;..
Nếu không được điều trị kịp thời, thương hạn có thể gây loét thanh mạc, thủng ruột dẫn đến chảy máu, thậm chí là tử vong.

Nguyên nhân gây bệnh thương hàn là bởi vi khuẩn Salmonella typhi. Ngay cả khi khỏi bệnh thì bạn vẫn là nguồn lây nhiễm cho người khác. Bởi sau khi chấm dứt các triệu chứng lâm sàng, cơ thể bạn vẫn tiếp tục đào thải vi khuẩn ra bên ngoài trong thời gian 2 – 3 tuần. Thậm chí, một số trường hợp thời gian này kéo dài từ 2 -3 tháng.

Người bị thương hàn do uống nước, ăn các thực phẩm bị nhiễm khuẩn điển hình là thịt gia cầm, sữa, trứng... Vi khuẩn Salmonella typhi có khả năng phát triển trong sữa, các chế phẩm mà không làm thay đổi tính chất, mùi vị. Ngoài ra, bệnh còn lây truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp qua đồ dùng, chất thải...

2. Diễn biến và triệu chứng của bệnh thương hàn
Bệnh thương hàn có diễn tiến theo từng giai đoạn với các triệu chứng gồm:

2.1 Ủ bệnh
Thời gian ủ bệnh từ 7 – 15 ngày, thường thì bạn sẽ không có biểu hiện gì.

2.2 Khởi phát
Ở giai đoạn này bạn có thể xuất hiện biểu hiện sốt liên tục và kéo dài kèm theo các biểu hiện:

Đau đầu;
Ù tai;
Ăn kém;
Ngủ ít;
Mệt mỏi;..
Giai đoạn này kéo dài khoảng 1 tuần.

2.3 Toàn phát
Giai đoạn này kéo dài 2 tuần với các biểu hiện:

Sốt;
Nhiễm độc thần kinh: Đau đầu, ù tai, mất ngủ, gặp ác mộng...;
Đào ban nhỏ 2 -3mm ở bụng, ngực, mạn sườn;
Tiêu hoá: đi ngoài phân lỏng sệt, màu vàng nâu, đi 5 -6 lần/ ngày, chướng bụng, đau bụng nhẹ dạng lan toả...;
Tim mạch;..
Giai đoạn toàn phát với các biểu hiện phức tạp.

2.4 Lui bệnh
Giai đoạn này kéo dài khoảng 1 tuần, tình trạng sốt kéo dài cũng dần giảm. Người bệnh lúc này dẫn phục hồi thể trạng, các vấn đề về tiêu hoá cũng cải thiện.

3. Bệnh thương hàn có gây sốt không?
3.1 Bệnh thương hàn có gây sốt không?
Dựa vào diễn tiến và các biểu hiện kể trên có thể thấy rằng, sốt là một biểu hiện đặc trưng của bệnh thương hàn. Bởi thương hàn là một bệnh nhiễm khuẩn, còn sốt là phản ứng của cơ thể với sự tấn công của các loại vi khuẩn, virus.

Bệnh thương hàn có gây sốt, thậm chí là sốt cao kèm theo nhiều biểu hiện khác. Thời gian sốt của thương hàn thường là 1 tuần. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào từng tình trạng, mức độ mà thời gian sốt thương hàn kéo dài khác nhau.

3.2 Sốt thương hàn kéo dài bao lâu?
Theo đó, bệnh thương hàn có biểu hiện sốt kéo dài.

Giai đoạn khởi phát: Sốt thương hàn kéo dài khoảng 1 tuần;
Giai đoạn toàn phát: Sốt kéo dài khoảng 2 tuần;
Giai đoạn lui bệnh sốt khoảng 1 tuần;
Sốt thương hàn kéo dài, sốt có thể kèm theo ớn lạnh, nhiệt độ có thể lên tới 40 – 41 độ. Sốt thương hàn kéo dài bao lâu? Thường thì 1 tuần hoặc kéo dài đến 3 tuần tuỳ vào tình trạng của người bệnh.

Nếu không được chữa trị, sốt thương hàn kéo dài có thể gây ra nhiều biến chứng gồm:

Viêm cơ tim;
Viêm phổi;
Viêm tụy;
Nhiễm trùng thận;
Viêm màng não;
Viêm tủy sống;
Vấn đề về tâm thần;..
4. Điều trị bệnh thương hàn
Bệnh thương hàn sốt kéo dài kèm theo các biểu hiện mệt mỏi, ăn uống kém, đau bụng, tiêu chảy, nổi ban... Biến chứng của thương hàn có thể gây tử vong cho người bệnh. Do đó, điều trị bệnh thương hàn là cần thiết khi mắc bệnh.

Chẩn đoán thương hàn dựa vào nhiều yếu tố gồm:

Chẩn đoán sơ bộ dựa vào yếu tố dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng;
Chẩn đoán xác định bằng cấy máu, cấy tuỷ xương;
Điều trị bệnh thương hàn chủ yếu là dùng kháng sinh. Lựa chọn kháng sinh cần cập nhật thông tin về độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh. Một số kháng sinh được lựa chọn trong điều trị bệnh thương hàn gồm:

Nhóm Fluoroquinolone gồm: Levofloxacin, Moxifloxacin, Ofloxacin, Ciprofloxacine,...;
Nhóm Cephalosporine thế hệ III: Ceftriaxone;
Kháng sinh khác gồm: Azithromycin, Glucocorticoid;
Ngoài ra, bạn cần được chăm sóc điều dưỡng để nhanh chóng phục hồi, đặc biệt là với các trường hợp bệnh nặng, lâu ngày. Bệnh thương hàn sốt kéo dài, sốt cao cần sử dụng thuốc hạ sốt, chườm mát, cân bằng điện giải

Bên cạnh đó, người bị thương hàn cần được theo dõi, xử trí các biến chứng. Đặc biệt là cần chú ý tình trạng chảy máu dạ dày, thủng ruột, viêm màng não,... có thể xuất hiện sau thời gian khởi phát.

Trên đây là một số giải đáp về bệnh thương hàn có sốt không, bệnh sốt thương hàn kéo dài bao lâu? Hy vọng những thông tin này giúp cho việc phòng, điều trị bệnh thương hàn có hiệu quả.

9 bệnh phổ biến do virus hoặc vi khuẩn gây nênBệnh do virus hoặc vi khuẩn gây ra có thể có các triệu chứng tương tự nhau...
22/05/2023

9 bệnh phổ biến do virus hoặc vi khuẩn gây nên

Bệnh do virus hoặc vi khuẩn gây ra có thể có các triệu chứng tương tự nhau và lây lan theo đường giống nhau. Vì vậy, cần phải biết chính xác nguyên nhân gây bệnh từ đó bác sĩ mới có thể đưa ra phác đồ điều trị phù hợp để cải thiện tình trạng bệnh.

1. Bệnh do virus
1.1. Cảm lạnh
Cảm lạnh là nhiễm virus đường hô hấp trên và do nhiều loại virus gây nên.

Virus xâm nhập vào cơ thể qua miệng, mắt hoặc mũi. Và virus được lây lan qua những giọt nhỏ trong không khí khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Hoặc cũng có thể lây lan khi tiếp xúc với tay hay vị trí mà người bệnh đã từng chạm vào.

Triệu chứng sẽ xuất hiện từ 1-3 ngày sau khi tiếp xúc với virus bao gồm: chảy nước mũi, nghẹt mũi, viêm họng, ho, đau nhức cơ thể, sốt nhẹ.

Thuốc kháng sinh không có tác dụng chống virus cảm lạnh trừ khi người bệnh có nhiễm vi khuẩn. Chủ yếu sử dụng thuốc giảm đau acetaminophen (Tylenol) để hạ sốt, giảm đau. Sử dụng thuốc xịt thông mũi hoặc thuốc nhỏ mũi.

1.2. Viêm họng
Viêm họng là đau, trầy xước hoặc kích thích cổ họng khi nuốt.

Nguyên nhân do virus cảm lạnh và cúm gây ra. Ngoài ra, có thể do một số bệnh nhiễm trùng vi khuẩn streptococcus pyogenes gây viêm họng liên cầu khuẩn, hoặc có thể do dị ứng...

Dấu hiệu của bệnh bao gồm cảm giác đau, khó chịu ở cổ họng, khó nuốt, đau sưng hạch ở cổ và hàm, amidan đỏ, đôi khi có các mảng mủ trắng trên amidan. Ngoài ra còn có thêm một số triệu chứng như sốt, ho, sổ mũi, đau đầu, buồn nôn.

Bệnh có thể kéo dài 5-7 ngày mà không cần điều trị. Tuy nhiên, để giảm triệu chứng đau và sốt có thể dùng acetaminophen (Tylenol) hoặc các thuốc giảm đau khác. Trong trường hợp bị nhiễm khuẩn cần phải có kê đơn thuốc của bác sĩ sử dụng kháng sinh.

1.3. Bệnh cúm
Bệnh cúm là bệnh nhiễm vi khuẩn đường hô hấp trên như mũi, cổ họng và phổi.

Virus cúm lây truyền từ những giọt nước của người bị bệnh rơi vào trong không khí khi ho, hắt hơi hoặc nói chuyện. Hoặc có thể chạm tay trực tiếp vào vị trí nơi mà người bệnh đã từng chạm qua.

Cúm ban đầu có triệu chứng giống cảm lạnh như sổ mũi, hắt hơi, đau họng. Nhưng sau đó thì triệu chứng của nó sẽ điển hình hơn như sốt cao, đau cơ bắp, ho khan, mệt mỏi.

Điều trị cúm thông thường là nghỉ ngơi và uống nhiều nước. Tuy nhiên, trong trường hợp bị nhiễm trùng nặng hoặc có biến chứng thì cần gặp bác sĩ để khám và kê đơn thuốc kháng virus như oseltamivir (Tamiflu), zanamivir (Relenza), peramivir (Rapivab) hoặc baloxavir (Xofluza). Những loại thuốc này có thể rút ngắn thời gian bị bệnh.

2. Bệnh do vi khuẩn
2.1. Viêm họng do vi trùng Streptococcus
Bệnh viêm họng do vi trùng Streptococcus là một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn có thể khiến cổ họng cảm thấy đau đớn và khó chịu. Bệnh này chiếm một phần nhỏ của bệnh viêm họng. Nếu không được điều trị, viêm họng do vi trùng Streptococcus có thể gây ra các biến chứng, chẳng hạn như viêm thận hoặc sốt thấp khớp. Sốt thấp khớp có thể dẫn đến đau khớp và viêm, một loại phát ban cụ thể hoặc tổn thương van tim.

Nguyên nhân của bệnh là vi khuẩn thuộc nhóm liên cầu khuẩn và chúng rất dễ lây lan. Chúng có thể lây lan qua các giọt nhỏ trong không khí khi người bị nhiễm trùng ho hoặc hắt hơi, hoặc thông qua thực phẩm hoặc đồ uống dùng chung. Hoặc cũng có thể nhiễm vi khuẩn từ tay nắm cửa hoặc bề mặt khác và chuyển chúng vào mũi, miệng hoặc mắt.

Bệnh ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là ở trẻ em. Triệu chứng viêm họng bao gồm: đau họng nhanh; nuốt đau; amidan đỏ và sưng, đôi khi có những mảng trắng hoặc vệt mủ; những đốm nhỏ màu đỏ trên khu vực phía sau vòm miệng (vòm miệng mềm hoặc cứng); các hạch bạch huyết sưng, sốt; đau đầu; phát ban; buồn nôn hoặc nôn.

Điều trị bệnh có thể sử dụng kháng sinh hoặc thuốc làm giảm triệu chứng. Tuy nhiên, hãy thận trọng khi dùng aspirin cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên.

2.2. Ho gà
Ho gà là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp rất dễ lây lan. Bệnh biểu hiện bằng một cơn ho dữ dội và sau đó là một hơi thở gấp gáp nghe có "tiếng kêu". Tử vong liên quan đến ho gà rất hiếm nhưng thường xảy ra ở trẻ sơ sinh.

Nguyên nhân của bệnh ho gà là do một loại vi khuẩn có tên là Bordetella. Khi một người nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi, những giọt mầm nhỏ li ti bắn vào không khí và dễ dàng bị hít vào phổi của bất kỳ ai xảy ra ở gần đó.

Khi nhiễm bệnh ho gà, phải mất khoảng 7 -10 ngày để các dấu hiệu và triệu chứng xuất hiện. Đôi khi thời gian có thể kéo dài hơn. Ban đầu chúng thường nhẹ và giống với cảm lạnh thông thường: sổ mũi; nghẹt mũi; mắt đỏ, chảy nước; sốt; ho. Sau một hoặc hai tuần, các dấu hiệu và triệu chứng xấu đi. Chất nhầy dày tích tụ bên trong đường thở, gây ra ho không kiểm soát được. Các cơn ho nặng và kéo dài có thể gây nôn. Gây mệt mỏi cực độ. Tuy nhiên, nhiều người không phát triển đặc trưng. Đôi khi, ho dai dẳng là dấu hiệu duy nhất cho thấy thanh thiếu niên hoặc người trưởng thành bị ho gà. Trẻ sơ sinh có thể không ho, thay vào đó, có thể phải vật lộn để thở, hoặc thậm chí có thể tạm thời ngừng thở.

Điều trị Thuốc kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn gây ho gà và giúp tăng tốc độ phục hồi. Thành viên gia đình tiếp xúc có thể được dùng kháng sinh phòng ngừa.

2.3. Nhiễm trùng đường tiết niệu
Nhiễm trùng đường tiết niệu là bệnh do vi khuẩn gây ra nhiễm trùng trong hệ thống tiết niệu: thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Hầu như bệnh nhiễm trùng liên quan đến đường tiết niệu dưới: bàng quang và niệu đạo. Phụ nữ có nguy có mắc nhiễm trùng tiết niệu cao hơn nam giới.

Nhiễm trùng đường tiết niệu xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập qua niệu đạo và nhân lên trong bàng quang. Nhiễm trùng bàng quang do vi khuẩn E.Coli gây bệnh, còn nhiễm trùng niệu đạo do vi khuẩn đường tiêu hóa lây lan từ hậu môn đến niệu đạo.

Triệu chứng nóng rát khi đi tiểu, nước tiểu màu đỏ, hồng, có mùi mạnh; đau vùng chậu (ở phụ nữ là trung tâm của xương chậu và xung quanh khu vực xương mu).

Điều trị bằng nhóm kháng sinh fluoroquinolones như ciprofloxacin (Cipro), levofloxacin (Levaquin).

3. Bệnh do vi khuẩn hay virus
3.1. Nhiễm trùng xoang
Nhiễm trùng xoang xảy ra khi không gian bên trong mũi và đầu bị sưng và viêm trong 3 tháng hoặc lâu hơn khi đã được điều trị. Hoặc có thể bị nhiễm dùng do phát triển polyp mũi hoặc sưng niêm mạc xoang.

Nguyên nhân do polyp mũi, vẹo vách ngăn mũi hoặc nhiễm trùng đường hô hấp.

Dấu hiệu bệnh chủ yếu là chất dịch đặc, nghẹt mũi gây khó thở, đau, sưng quanh mắt, má, mũi, trán. Giảm khứu giác và vị giác. Đau tai, viêm họng, hôi miệng...

Điều trị bệnh có thể sử dụng kháng sinh. Tuy nhiên, có thể sử dụng thuốc dạng xịt hoặc viên nén/ hoặc dịch tiêm corticosteroid. Hoặc có thể điều trị giảm mẫn cảm với aspirin.

3.2. Nhiễm trùng tai giữa
Nhiễm trùng tai giữa là không gian chứa đầy không khí phía sau màng nhĩ chứa các xương màng rung nhỏ của tai.

Viêm tai giữa là do vi khuẩn hoặc virus ở tai giữa. Nhiễm trùng này thường là kết quả của một bệnh khác như cảm lạnh, cúm hoặc dị ứng gây ra nghẹt mũi, sưng họng, sưng mũi và ống tai.

Triệu chứng: ở trẻ thường đau tai khi nằm, khó ngủ, khóc nhiều, mất thăng bằng, sốt trên 38 độ C, đau đầu, ăn không ngon. Còn ở người lớn, thường có dấu hiệu đau tai, khó nghe, trong tai có chứa chất lỏng.

Điều trị nhiễm trùng tai không cần phải sử dụng kháng sinh. Quá trình điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, mức độ nghiêm trọng của bệnh. Ban đầu có thể kiểm soát cơn đau bằng thuốc giảm đau như acetaminophen (Tylenol) hoặc ibuprofen (Advil, Motrin IB), hoặc có thể sử dụng thuốc gây tê.

3.3. Viêm phế quản
Viêm phế quản là viêm niêm mạc của ống phế quản, mang không khí đến và đi từ phổi. Viêm phế quản mãn tính có thể dẫn tới bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).

Bệnh cấp tính thường do virus gây ra. Điển hình là virus gây cảm lạnh và cúm. Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm phế quản mãn tính là hút thuốc lá hoặc ô nhiễm không khí, bụi, khí độc.

Bệnh xuất hiện với triệu chứng ho, nhiều chất nhầy- có thể là có màu xám vàng hoặc xanh lục, đôi khi có những vệt máu, mệt mỏi, khó thở, sốt nhẹ, khó chịu ở ngực.

Bị sổ mũi uống thuốc gì?Sổ mũi là triệu chứng thường gặp khi cảm cúm, cảm lạnh, dị ứng,... Vậy người bị sổ mũi uống thuố...
15/05/2023

Bị sổ mũi uống thuốc gì?

Sổ mũi là triệu chứng thường gặp khi cảm cúm, cảm lạnh, dị ứng,... Vậy người bị sổ mũi uống thuốc gì nhanh khỏi? Sau đây là một số loại thuốc thường được chỉ định trong điều trị sổ mũi.

1. Sổ mũi là gì?
Sổ mũi là hiện tượng các chất lỏng hoặc chất nhầy chảy ra từ mũi. Đây thường là chất lỏng trong suốt, có dạng nước hoặc đặc hơn. Tình trạng sổ mũi là dấu hiệu cho thấy niêm mạc bên trong mũi đang bị viêm.

Nguyên nhân gây sổ mũi có thể do cảm cúm, cảm lạnh hoặc dị ứng. Khi virus cảm lạnh hoặc các chất gây dị ứng như lông vật nuôi, phấn hoa, bụi,... xâm nhập vào cơ thể thì nó sẽ gây kích ứng niêm mạc mũi và xoang, khiến mũi tiết ra nhiều chất nhầy trong suốt. Chất nhầy này có chức năng bẫy vi khuẩn, virus hoặc các chất gây dị ứng, giúp loại bỏ chúng khỏi xoang mũi.

Sau 2 - 3 ngày, chất nhầy có thể thay đổi màu sắc, chuyển sang màu trắng đục. Điều đó là do môi trường trong mũi mất đi độ ẩm tự nhiên. Ngoài ra, nước mũi cũng có thể tiết màu vàng do các tế bào bạch huyết được đào thải ra ngoài sau khi tiêu diệt vi khuẩn (đây cũng là biểu hiện của biến chứng nặng hơn bình thường).

Khi hệ miễn dịch hoạt động hết công suất để chống chọi với vi khuẩn, các tế bào bạch huyết và các vi khuẩn có lợi bị chết thì nước mũi sẽ chuyển sang màu xanh lục và hơi đặc. Nếu trẻ em bị sổ mũi xanh trên 10 ngày, cha mẹ nên đưa bé đi khám bác sĩ vì đây là dấu hiệu cho thấy mũi bé đang bị nhiễm trùng.

2. Sổ mũi uống thuốc gì nhanh khỏi bệnh?
Sổ mũi là triệu chứng tuy không gây nguy hiểm cho sức khỏe nhưng lại khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi và khó chịu. Vậy chữa sổ mũi bằng thuốc gì tốt?

Trước hết. người bệnh cần đi thăm khám để nắm được nguyên nhân gây ra tình trạng sổ mũi. Sau đó, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân sử dụng loại thuốc phù hợp với tình trạng của mình. Sau đây là một số loại thuốc điều trị sổ mũi hiệu quả:

2.1 Thuốc trị sổ mũi cho trẻ em và người lớn Hadocolcen
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, có 3 thành phần chính là:

Acetaminophen: Có tác dụng hạ sốt, giảm đau đầu và giảm mệt mỏi;
Clorpheniramin: Điều trị chứng sổ mũi, nghẹt mũi;
Phenylpropanolamine: Giúp làm co mạch máu, giảm tình trạng hắt hơi, chảy nước mũi.
Người bệnh có thể dùng thuốc Hadocolcen đường uống với liều dùng như sau:

Người lớn: Uống 1 viên/lần x 2 - 3 lần/ngày;
Trẻ nhỏ: uống 1/2 viên/lần x 2 - 3 lần/ngày
Trong quá trình sử dụng loại thuốc điều trị sổ mũi này, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng, phát ban,... Đồng thời, cần lưu ý thuốc Hadocolcen chống chỉ định với người mắc các vấn đề về huyết áp, mạch vành, tiểu đường, cường giáp, suy gan và suy thận.

2.2 Thuốc trị sổ mũi Clorpheniramin 4mg
Với câu hỏi sổ mũi uống thuốc gì, người bệnh có thể được chỉ định sử dụng thuốc Clorpheniramin. Đây là loại thuốc kháng sinh histamin H1, được bào chế dưới dạng viên nén, có thành phần chính là Clorpheniramin maleat 4mg. Thuốc dùng đường uống cho cả trẻ em và người lớn bị sổ mũi, nghẹt mũi. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể sử dụng loại thuốc này khi bị ngứa mũi, ngứa họng, ho, nổi mề đay,...

Liều dùng thuốc:

Người lớn: 1 viên/lần x 3 - 4 lần/ngày;
Trẻ em 6 - 12 tuổi: 1/2 viên/lần x 3 - 4 lần/ngày.
Lưu ý: Thuốc Clorpheniramin 4mg chống chỉ định với người bị mẫn cảm với Clorpheniramin hoặc thuốc kháng histamin H1, phụ nữ đang trong thời kỳ nuôi con bú, người bị hen cấp, người bị tăng nhãn áp góc đóng hoặc phì đại tuyến tiền liệt. Đồng thời, những người đang dùng thuốc ức chế MAO hoặc đã dùng trong vòng 14 ngày cũng không nên dùng Clorpheniramin 4mg.

Thuốc Clorpheniramin cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như: Buồn ngủ, chóng mặt, khô miệng,... Nếu dùng thuốc quá liều, bệnh nhân có thể bị rối loạn tâm thần, động kinh, co giật, ngừng thở,...

2.3 Thuốc trị sổ mũi cho trẻ em Cottuf
Trẻ bị sổ mũi uống thuốc gì tốt? Cottuf là loại thuốc giúp trẻ giảm nhanh triệu chứng sổ mũi, nghẹt mũi, viêm mũi,... Thuốc có chứa nhiều hoạt chất giúp ngăn chặn tình trạng tiết dịch và chống sung huyết niêm mạc mũi. Đó là: Chlorpheniramine maleate, Dl-Methylephedrine hydrochloride, Anhydrous caffeine, Dikali glycyrrhizinate.

Đặc biệt, thuốc Cottuf không chứa kháng sinh, được bào chế dưới dạng siro có mùi vị dâu, thích hợp với trẻ từ 3 tháng tuổi trở lên.

Cách dùng: Trước khi cho trẻ uống, cha mẹ nên lắc đều chai thuốc.

Liều dùng:

Trẻ từ 3 – tháng tuổi: 3ml/lần x tối đa 6 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ;
Trẻ từ 6 – 11 tháng tuổi: 4ml/lần x tối đa 6 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ;
Trẻ từ 1 – 2 tuổi: 6ml/lần x tối đa 6 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ;
Trẻ từ 3 – 6 tuổi: 8ml/lần x tối đa 6 lần/ngày, mỗi lần cách nhau 4 giờ.
Lưu ý: Trong quá trình sử dụng thuốc Cottuf, bố mẹ không nên cho bé dùng đồng thời với các loại thuốc có chứa thành phần Phenicol Panolamin. Ngoài ra, không dùng thuốc này với trẻ dưới 3 tháng tuổi, trẻ bị dị ứng với thành phần của thuốc.

Bên cạnh các loại thuốc uống điều trị sổ mũi trên, bạn cũng có thể dùng thêm các loại thuốc nhỏ mũi, xịt mũi,... để đạt hiệu quả trị liệu tốt nhất.

Phần trên là thông tin giải đáp bị sổ mũi uống thuốc gì. Nếu tình trạng sổ mũi, nghẹt mũi không thuyên giảm dù đã dùng thuốc hoặc đi kèm thêm các biểu hiện khác, người bệnh nên đi thăm khám và điều trị kịp thời tại các bệnh viện.

Cách tính liều dùng thuốc hạ sốt cho người lớnSốt cao là triệu chứng xảy ra rất phổ biến do nhiều nguyên nhân khác nhau ...
08/05/2023

Cách tính liều dùng thuốc hạ sốt cho người lớn

Sốt cao là triệu chứng xảy ra rất phổ biến do nhiều nguyên nhân khác nhau làm người bệnh mệt mỏi, ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc, sinh hoạt hoặc thậm chí là biểu hiện của những bệnh lý nghiêm trọng. Đối với người lớn, có nhiều loại thuốc có thể được sử dụng để giảm nhiệt độ cơ thể trong những trường hợp cần thiết. Vậy những loại thuốc nào được sử dụng để hạ sốt cho người lớn? Người lớn uống thuốc hạ sốt bao nhiêu mg?

1. Bao nhiêu độ là sốt ? Các nguyên nhân gây ra sốt
Nhiệt độ cơ thể con người là hằng định ở 37oC, cho nên khi lên cao trên mức này thì được gọi là sốt. Tùy vào mức độ lên cao mà sốt được chia làm 3 độ :

Sốt nhẹ: Thân nhiệt dao động từ trên 37 – 38°C.
Sốt mức độ trung bình: Thân nhiệt trong khoảng 38 - 39°C.
Sốt cao: Thân nhiệt lên đến 39 – 40°C.
Khi nhiệt độ cơ thể của người bệnh tăng cao đột ngột trên 40°C là sốt rất cao sẽ có thể nhanh chóng rơi vào trạng thái nguy hiểm và cần được cấp cứu ngay lập tức.

Sốt là phản ứng của cơ thể trước những tác nhân kích thích không có lợi cho sức khỏe, vì vậy cần tìm cách hạ sốt nhanh cũng như tìm kiếm nguyên nhân để điều trị. Nếu không điều trị kịp thời thì từ sốt ban đầu có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như:

Viêm thanh quản.
Viêm phổi.
Co giật, biến chứng não, hôn mê sâu.
Rối loạn nhịp tim hoặc viêm cơ tim.
Có nhiều nguyên nhân gây ra sốt và sốt có thể là biểu hiện của nhiều tình trạng bệnh lý như :

Sốt siêu vi: Nhiễm virus là nguyên nhân tương đối phổ biến gây ra sốt ở người trưởng thành. Những dấu hiệu thường thấy gồm: đau họng, sổ mũi, ho, khàn giọng, đau cơ,...
Sốt do vi khuẩn: Khi 1 cơ quan hay bộ phận nào đó trong cơ thể bị vi khuẩn tấn công, tình trạng sốt sẽ xảy ra như một phản ứng bảo vệ và cảnh báo cho cơ thể bên cạnh những triệu chứng đặc trưng tại cơ quan nhiễm bệnh. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể nếu không được điều trị còn có khả năng gây ra những biến chứng nhiễm trùng những cơ quan khác như:
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: Gồm viêm phế quản hoặc viêm phổi với các triệu chứng ho, khó thở, tức ngực...
Nhiễm trùng hệ tiêu hóa: Nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng...
Nhiễm trùng da: Sưng tấy, nổi mủ, phát ban...
Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, lú lẫn, thờ ơ, kích thích, cứng cổ, nhạy cảm với ánh sáng...
Nhiễm trùng cơ quan sinh dục: Tiểu rắt, tiểu buốt, tiểu máu, đau lưng, đau vùng chậu...
Sốt do thuốc: Một số loại thuốc kháng sinh có thể gây sốt nhẹ cho người bệnh trong thời gian dùng thuốc có thể là biểu hiện của tình trạng dị ứng với thành phần trong thuốc. Hãy ngưng dùng thuốc, theo dõi nhiệt độ cơ thể và thông báo cho bác sĩ nếu nhiệt độ không quay về bình thường sau khi ngưng thuốc.
2. Các nhóm thuốc hạ sốt cho người lớn
Liều dùng thuốc hạ sốt cho người lớn tùy thuộc vào loại thuốc mà người bệnh sử dụng. Một số nhóm thuốc được sử dụng phổ biến để giảm nhiệt độ cơ thể ở người trưởng thành bị sốt là :

Paracetamol:

Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt được sử dụng phổ biến nhất ở cả người lớn và trẻ em. Đây là thuốc hạ sốt không thuộc nhóm thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm không steroid (NSAID) nên là sự lựa chọn tuyệt vời cho những người chống chỉ định hoặc gặp tác dụng phụ nặng khi dùng NSAID.

Paracetamol được điều chế nhiều dạng khác nhau nên có thể được sử dụng rất linh hoạt, bao gồm thuốc hạ sốt dạng viên nén, viên sủi, gói bột hòa tan, dạng siro, dạng nhét hậu môn.... Đối với người lớn, dạng viên nén và viên sủi hay được sử dụng phổ biến nhất. Paracetamol thường được hấp thu tốt nhưng vẫn có những trường hợp xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như phản ứng dị ứng hoặc tổn thương gan. Paracetamol không gây kích ứng niêm mạc dạ dày hoặc gây ra các vấn đề về dạ dày như thuốc NSAID.

Thuốc hạ sốt kháng viêm không steroid:

Cơ chế hạ sốt của nhóm thuốc này là sự ức chế việc sản xuất prostaglandin, đây là hoạt chất gây viêm, sốt và đau trong các trường hợp viêm và nhiễm trùng. Những thuốc thuộc nhóm NSAID hay được sử dụng để hạ sốt ở người lớn là Ibuprofen, Naproxen và Ketorolac.

Ibuprofen: Thường được sử dụng trong các trường hợp đau khớp, đau cơ bắp hoặc đau bụng kinh. Với tác dụng hạ sốt, thuốc dùng khi người bệnh bị cảm cúm hoặc cảm lạnh và giúp giảm đau nhức nhẹ.
Naproxen: Đây cũng là thuốc được sử dụng để hạ sốt và giảm đau.
Ketorolac: Là thuốc giảm đau dạng tiêm. Người bệnh có thể được sử dụng đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Aspirin:

Aspirin hoạt động bằng cách ức chế enzyme cyclooxygenase 1, 2, từ đó giúp ngăn cản quá trình tổng hợp prostaglandin, hoạt chất gây viêm, sinh nhiệt ở người bệnh. Từ đó giúp tăng cường thải nhiệt, ức chế sinh nhiệt đồng thời giảm đau bằng cách làm giảm tính cảm thụ của dây thần kinh cảm giác.

3. Cách tính liều dùng thuốc hạ sốt cho người lớn
Liều dùng thuốc hạ sốt tùy vào từng loại thuốc như sau:

Paracetamol: Liều dùng cho người lớn là 1 viên paracetamol 500mg/ lần. Nếu chưa hạ sốt có thể sử dụng lại liều tương tự sau từ 4 – 6 giờ. Chú ý không được rút ngắn khoảng nghỉ giữa các lần dùng thuốc và uống không uống quá 6 viên/ ngày. Người bệnh có thể trao đổi thêm với bác sĩ nếu còn có bất kỳ thắc mắc nào.

Thuốc hạ sốt kháng viêm không steroid:

Ibuprofen: Người lớn sử dụng 1 – 2 viên Ibuprofen 200mg/ lần, uống 3 lần/ ngày. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định liều cao hơn lên đến 600mg/ lần x 4 lần/ ngày. Khoảng cách an toàn giữa 2 lần dùng thuốc Ibuprofen là 4-6 giờ.
Naproxen: Liều dùng thuốc hạ sốt cho người lớn là 1 viên Naproxen 200mg 1 lần, uống cách nhau 8-12 giờ. Lưu ý không uống nhiều hơn 2 viên trong vòng 12 giờ và nhiều hơn 3 viên trong vòng 24 giờ. Không sử dụng hạ sốt với thuốc Naproxen quá 10 ngày liên tục. Trường hợp người lớn bị đau nửa đầu, liều dùng là 550mg/ lần x 2 lần/ ngày, có thể sử dụng trong 4-6 tuần.
Ketorolac: Liều dùng thông thường là 30 – 60 mg/ ngày đối với đường tiêm bắp và 30 mg/ ngày đối với tiêm tĩnh mạch. Không sử dụng thuốc quá 5 ngày.
Aspirin: Người lớn sử dụng 325-650mg/ lần cho đường uống hoặc đặt hậu môn, thời gian giữa 2 lần dùng thuốc liên tiếp cách nhau 4 giờ và không dùng quá 4g/ ngày.
4. Uống thuốc hạ sốt đúng cách để mang lại hiệu quả
Tính đúng liều dùng thuốc hạ sốt cho người lớn và tuân thủ liều lượng, thời gian dùng thuốc theo hướng dẫn sử dụng hoặc chỉ định của bác sĩ.
Nắm kỹ các thành phần có trong thuốc hạ sốt là Paracetamol hay thuốc nhóm NSAID, biết được các tác dụng phụ, rủi ro của thuốc, liều dùng cao nhất đảm bảo an toàn và thời gian dùng thuốc trong bao lâu.
Khi có bất thường cần kiểm tra bằng nhiệt kế và không uống thuốc hạ sốt khi chưa thật sự sốt.
Theo dõi tình trạng sốt, dựa trên hướng dẫn của thuốc về thời gian sử dụng và nếu không hạ sốt sau thời gian sử dụng, bạn nên đến gặp bác sĩ.
Người bệnh không nên uống rượu trong thời gian dùng thuốc. Nếu người bệnh bị nghiện rượu hoặc có bệnh lý về gan, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi dùng Paracetamol hoặc NSAID.
Người bệnh cần nhập viện ngay nếu không đỡ sốt sau khi đã sử dụng thuốc:

Sốt kéo dài quá 72 giờ, uống thuốc hạ sốt không đỡ.
Sốt cao liên tục trên 39oC.
Phản ứng dị ứng với thuốc hạ sốt đang sử dụng.
5. Các biện pháp giúp hỗ trợ hạ sốt
5.1 Uống nước nhiều hơn
Khi bị sốt, cơ thể sẽ mất nước nhanh chóng, từ đó làm rối loạn các quá trình chuyển hóa của cơ thể, không chỉ làm bệnh nặng hơn mà còn khiến gây ra sốt lâu hạ. Bổ sung nhiều nước giúp làm dịu thân nhiệt và bù đắp lại lượng chất lỏng đã mất đi. Ngoài ra, có thể sử dụng Oresol để bù nước trong trường hợp sốt kèm nôn hoặc tiêu chảy làm mất điện giải.

5.2 Bổ sung Vitamin C
Vitamin C được bổ sung khi bị sốt sẽ giúp tăng sức đề kháng, nâng cao hệ miễn dịch để chống lại các tác nhân gây bệnh. Vì thế, người bệnh cần tăng cường các loại nước trái cây giàu vitamin C như cam, ổi, bưởi, quýt...

5.3 Chườm khăn mát
Chườm mát vào những vị trí có thân nhiệt cao là cách hay được áp dụng trong những trường hợp bị sốt. Người bệnh sử dụng khăn mát hoặc khăn ấm chườm lên trán, nách, bẹn và không dùng khăn lạnh, nước đá. Bên cạnh đó, hãy mặc đồ thoáng mát, để nhà cửa thông thoáng nhưng không được có gió lùa.

5.4 Sử dụng tinh dầu xoa bóp
Chất Rubefacients có trong tinh dầu bạc hà có khả năng làm ấm, khiến cơ thể đổ mồ hôi, từ đó giúp cơ thể giảm bớt thân nhiệt. Hãy sử dụng tinh dầu để xoa bóp khu vực sau gáy hoặc lòng bàn chân cũng là một cách hỗ trợ giảm sốt hiệu quả.

Như vậy, liều dùng thuốc hạ sốt cho người lớn có thể được tính dựa vào liều khuyến cáo của mỗi nhóm thuốc khác nhau và tình trạng của người bệnh. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ để có liệu trình điều trị phù hợp nhất.

Address

Số 3, Đường Số 45, Khu Phố 1, Phường Thủ Thiêm, Tp. Thủ Đức
Ho Chi Minh City
700000

Telephone

+8419009279

Website

http://www.agarhp.vn/

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Camux Thảo Dược Giải Cảm posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Camux Thảo Dược Giải Cảm:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram