Bác sỹ Đỗ Hoàng Dũng

Bác sỹ Đỗ Hoàng Dũng Phòng Khám BS CKI Đỗ Hoàng Dũng
Chuyên khoa Ngoại Tiết Niệu - Nam Khoa
Nguyên BS tại BVBD 1992-2019

18/09/2025

BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Viêm kẽ bàng quang / Hội chứng đau bàng quang (IC/BPS)

BS CKI ĐỖ HOÀNG DŨNG
——————
Câu 1.
Thuật ngữ “Interstitial Cystitis (IC)” hiện nay được xem là:
A. Một bệnh lý viêm cấp bàng quang có đặc trưng nhiễm trùng
B. Một phân nhóm của hội chứng đau bàng quang (BPS), thường có tổn thương Hunner
C. Đồng nghĩa hoàn toàn với Overactive Bladder (OAB)
D. Một dạng dị ứng niệu đạo

Đáp án đúng: B
Giải thích: Theo phân loại hiện đại, IC là một kiểu hình đặc biệt trong IC/BPS, đặc trưng bởi sự hiện diện của tổn thương Hunner – biểu hiện viêm rõ ràng. Trước đây IC là thuật ngữ chính, nhưng hiện nay được bao hàm trong định nghĩa rộng hơn của Bladder Pain Syndrome.

Câu 2.
Tiêu chuẩn chẩn đoán IC/BPS được xây dựng dựa trên:
A. Sinh thiết niêm mạc bàng quang
B. Phát hiện tổn thương Hunner trên nội soi
C. Triệu chứng lâm sàng + loại trừ nguyên nhân khác
D. Kết quả phân tích nước tiểu

Đáp án đúng: C
Giải thích: Không có xét nghiệm đặc hiệu nào cho IC/BPS. Việc chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng (đau bàng quang mạn tính > 6 tuần) và loại trừ các nguyên nhân khác như nhiễm trùng, sỏi, ung thư.

Câu 3.
Tổn thương nào sau đây đặc trưng cho dạng IC “cổ điển”?
A. Tổn thương loét Hunner
B. Xơ hoá tuyến tiền liệt
C. Viêm túi tinh
D. Tăng sinh lympho quanh niệu đạo

Đáp án đúng: A
Giải thích: Tổn thương Hunner là dấu hiệu điển hình cho dạng IC cổ điển – một dạng có viêm rõ rệt, nhìn thấy trên nội soi bàng quang.

Câu 4.
Vai trò của lớp glycosaminoglycan (GAG) trong sinh lý bàng quang là:
A. Gắn kết protein tiết niệu với urothelium
B. Chống sự bám dính của vi khuẩn và chất kích thích
C. Kích hoạt thụ thể đau thần kinh
D. Là nơi tổng hợp histamine trong bàng quang

Đáp án đúng: B
Giải thích: Lớp GAG tạo hàng rào bảo vệ bề mặt niêm mạc bàng quang, ngăn ngừa các chất độc và vi sinh vật tiếp xúc với lớp biểu mô bên dưới. Suy giảm GAG được cho là một cơ chế quan trọng trong IC/BPS.

Câu 5.
Thuốc nào sau đây được FDA chấp thuận điều trị IC/BPS?
A. Amitriptyline
B. Hydroxyzine
C. Pentosan Polysulfate Sodium (PPS)
D. Gabapentin

Đáp án đúng: C
Giải thích: Pentosan Polysulfate Sodium (PPS) là thuốc duy nhất được FDA Hoa Kỳ chấp thuận cho điều trị IC/BPS, với cơ chế khôi phục lớp GAG. Các thuốc còn lại được dùng off-label.

Câu 6.
Đặc điểm nào sau đây đúng với liệu pháp bơm căng bàng quang (hydrodistention)?
A. Không được khuyến cáo trong bất kỳ trường hợp nào
B. Có thể cải thiện triệu chứng, đặc biệt ở nhóm có tổn thương Hunner
C. Gây tổn thương niêm mạc không hồi phục
D. Chỉ thực hiện khi có nhiễm trùng niệu

Đáp án đúng: B
Giải thích: Bơm căng bàng quang có thể giúp cải thiện triệu chứng trong một số trường hợp, đặc biệt với IC có tổn thương Hunner. Tuy nhiên, hiệu quả thường chỉ tạm thời.

Câu 7.
Phân tầng bệnh IC/BPS theo kiểu hình có giá trị gì?
A. Giúp xác định vi khuẩn gây bệnh
B. Giúp chọn lựa thuốc kháng sinh
C. Giúp cá thể hoá điều trị và chọn chiến lược can thiệp
D. Không có ý nghĩa thực tiễn

Đáp án đúng: C
Giải thích: Phân tầng IC/BPS (Hunner – không Hunner, có viêm – không viêm, thần kinh – không thần kinh…) giúp cá thể hoá điều trị, lựa chọn can thiệp phù hợp (nội soi, thuốc, điều biến thần kinh…).

Câu 8.
Một bệnh nhân nữ, 42 tuổi, tiểu rắt kéo dài, đau vùng bàng quang tăng khi căng tiểu, không có nhiễm trùng niệu. Nội soi thấy loét Hunner. Hướng điều trị đầu tay hợp lý:
A. Kháng sinh 14 ngày
B. Cắt thần kinh chậu
C. Đốt loét Hunner nội soi
D. Tiêm botox vào cơ bàng quang

Đáp án đúng: C
Giải thích: Với tổn thương Hunner, lựa chọn hiệu quả là nội soi đốt hoặc cắt tổn thương. Kháng sinh và botox không phải lựa chọn đầu tay ở đây.

Dưới đây là phần tiếp theo với 10 câu trắc nghiệm nâng cao, có đáp án và giải thích rõ ràng, dành cho nội trú, chuyên khoa, ôn thi – bám sát Chương 28 – IC/BPS:

Câu 9.
Vai trò của tế bào mast (mast cells) trong sinh bệnh học IC/BPS là:
A. Tiết dopamine gây đau thần kinh
B. Làm tăng tiết uroplakin bảo vệ bàng quang
C. Giải phóng histamine và cytokines → gây viêm và kích thích thần kinh
D. Là nguyên nhân chính gây teo bàng quang

Đáp án đúng: C
Giải thích: Tế bào mast được kích hoạt ở bệnh nhân IC/BPS và giải phóng histamine, TNF-α, interleukin… gây viêm và tăng nhạy cảm thần kinh. Chúng đóng vai trò trung tâm trong IC kiểu viêm.

Câu 10.
Dấu hiệu lâm sàng giúp phân biệt IC/BPS với bàng quang tăng hoạt (OAB):
A. Tiểu đêm chiếm ưu thế
B. Tiểu gấp có đau tăng khi căng tiểu và giảm sau tiểu
C. Có tiểu không tự chủ
D. Có tiểu máu đại thể

Đáp án đúng: B
Giải thích: IC/BPS đặc trưng bởi đau bàng quang liên quan đến quá trình chứa tiểu – đau tăng khi căng và giảm sau tiểu. OAB thường không có đau.

Câu 11.
Chỉ định của tiêm botulinum toxin A (Botox) trong điều trị IC/BPS là:
A. Điều trị cấp cứu IC có xuất huyết
B. Giảm co thắt cơ bàng quang và giảm đau trong IC không Hunner
C. Là phương án đầu tay cho mọi bệnh nhân
D. Chống chỉ định nếu có triệu chứng thần kinh đi kèm

Đáp án đúng: B
Giải thích: Botox có thể dùng trong IC/BPS không Hunner, đặc biệt khi triệu chứng tiểu gấp – đau chiếm ưu thế và không đáp ứng điều trị bậc 1–2. Cần theo dõi nguy cơ bí tiểu.

Câu 12.
Kỹ thuật kích thích thần kinh tibial sau (PTNS) điều trị IC/BPS có đặc điểm:
A. Xâm lấn vào rễ thần kinh S3
B. Được thực hiện nội soi
C. Không xâm lấn, qua da, kích thích gần mắt cá chân
D. Cần gây tê tuỷ sống

✅ Đáp án đúng: C
Giải thích: PTNS là kỹ thuật đơn giản, đặt kim tại cổ chân – gần dây thần kinh tibial sau, kích thích điện nhẹ giúp điều biến thần kinh bàng quang. Không xâm lấn, hiệu quả với triệu chứng tiểu gấp, tiểu nhiều.

Câu 13.
Biến chứng quan trọng khi dùng Pentosan Polysulfate Sodium (PPS) kéo dài:
A. Tổn thương gan cấp
B. Teo thận do tắc niệu quản
C. Thoái hóa điểm vàng (maculopathy)
D. Rối loạn đông máu

Đáp án đúng: C
Giải thích: PPS có liên quan đến một biến chứng hiếm nhưng nghiêm trọng: thoái hóa điểm vàng gây mờ mắt, nhìn mờ. Cần theo dõi thị lực nếu dùng kéo dài > 2–3 năm.

Câu 14.
Trong IC/BPS, khi nào cần nội soi bàng quang có bơm căng (hydrodistention)?
A. Tất cả bệnh nhân cần thực hiện để chẩn đoán
B. Chỉ khi nghi ngờ loạn sản urothelial
C. Khi cần tìm tổn thương Hunner hoặc đánh giá dung tích bàng quang
D. Không có giá trị chẩn đoán hay điều trị

Đáp án đúng: C
Giải thích: Nội soi bàng quang có bơm căng có thể giúp phát hiện tổn thương Hunner và đánh giá khả năng giãn nở – thể tích bàng quang. Không thực hiện thường quy cho mọi bệnh nhân.

Câu 15.
Liệu pháp điều trị nào sau đây không được khuyến cáo thường quy cho IC/BPS?
A. Điều chỉnh lối sống, tránh chất kích thích
B. Thuốc chống trầm cảm ba vòng liều thấp (amitriptyline)
C. Cắt bàng quang bán phần
D. Vật lý trị liệu tầng sinh môn

Đáp án đúng: C
Giải thích: Cắt bàng quang bán phần không được khuyến cáo do triệu chứng thường tái phát. Nếu phẫu thuật, nên là cắt toàn bộ (cystectomy) trong các trường hợp nặng.

Câu 16.
Hiện tượng nào không đặc trưng cho kiểu hình IC/BPS có viêm?
A. Tăng tế bào mast
B. Nồng độ cytokine niệu cao
C. Phì đại cơ chóp bàng quang
D. Tổn thương Hunner rõ trên nội soi

Đáp án đúng: C
Giải thích: Phì đại cơ chóp thường thấy trong OAB lâu ngày, không phải đặc điểm của IC/BPS. IC/BPS có viêm biểu hiện bằng tăng tế bào viêm, tổn thương Hunner và chất trung gian viêm.

Câu 17.
Phát biểu nào sau đây là sai về IC/BPS?
A. Không có xét nghiệm đặc hiệu
B. Đa số trường hợp không có tổn thương rõ trên nội soi
C. Sinh thiết luôn cần thiết để chẩn đoán
D. Chẩn đoán dựa trên loại trừ nguyên nhân khác

Đáp án đúng: C
Giải thích: Sinh thiết không bắt buộc, trừ khi cần loại trừ ung thư, lao, viêm đặc hiệu. Chẩn đoán IC/BPS vẫn là lâm sàng + loại trừ nguyên nhân khác.

Câu 18.
Một bệnh nhân được chẩn đoán IC/BPS không có tổn thương Hunner. Đã thất bại với thay đổi hành vi, thuốc kháng histamine, amitriptyline. Bước tiếp theo hợp lý:

A. Cắt bàng quang
B. Tiêm corticosteroid vào niêm mạc
C. Kích thích thần kinh chẩm (sacral neuromodulation)
D. Dùng cephalexin kéo dài

Đáp án đúng: C
Giải thích: Ở bệnh nhân IC/BPS không Hunner, triệu chứng mạn tính, kháng trị → có thể chuyển sang liệu pháp điều biến thần kinh (SNS) như một lựa chọn điều trị bậc cao.

Câu 19.
Triệu chứng nào sau đây là điều kiện bắt buộc để chẩn đoán IC/BPS?
A. Đau vùng bàng quang liên tục suốt ngày
B. Có nhiễm trùng niệu tái phát
C. Có triệu chứng đau hoặc khó chịu liên quan đến bàng quang kéo dài > 6 tuần, không do nguyên nhân khác
D. Phải có tổn thương niêm mạc trên nội soi

Đáp án đúng: C
Giải thích: IC/BPS được chẩn đoán dựa vào đau/khó chịu vùng bàng quang kéo dài > 6 tuần và không có nguyên nhân nhiễm trùng hoặc tổn thương thực thể khác. Nội soi chỉ cần khi nghi ngờ chẩn đoán hoặc cần phân tầng.

Câu 20.
Lý do nào sau đây được xem là nguyên nhân có thể gây IC/BPS?
A. Suy tuyến giáp mạn tính
B. Thiếu vitamin B12
C. Tổn thương hàng rào niêm mạc bàng quang (GAG)
D. Di truyền lặn trên nhiễm sắc thể X

Đáp án đúng: C
Giải thích: Suy giảm lớp glycosaminoglycan (GAG) ở bề mặt urothelium dẫn đến tăng tính thấm niêm mạc → các chất trong nước tiểu gây kích thích thần kinh và viêm → triệu chứng IC/BPS.
Câu 21.
Một bệnh nhân nữ có triệu chứng IC/BPS và khám phát hiện đau khi ấn vùng cơ đáy chậu. Điều này gợi ý:
A. Viêm túi tinh
B. Hội chứng đau vùng chậu phối hợp, liên quan đến rối loạn cơ sàn chậu
C. Đau bụng kinh nặng
D. Viêm ruột thừa mạn

Đáp án đúng: B
Giải thích: Nhiều bệnh nhân IC/BPS có kèm co thắt cơ sàn chậu, đau khi khám vùng cơ đáy chậu, đau khi giao hợp – gọi là pelvic floor dysfunction. Đây là kiểu hình phối hợp phổ biến, cần được nhận diện để điều trị bằng vật lý trị liệu.

Câu 22.
Bệnh lý nào sau đây không thuộc nhóm rối loạn liên quan đến IC/BPS?

A. Hội chứng ruột kích thích (IBS)
B. Lạc nội mạc tử cung
C. Tiểu đường type 2
D. Đau cơ xơ hoá (fibromyalgia)

Đáp án đúng: C
Giải thích: IC/BPS thường phối hợp với các hội chứng đau mạn tính như IBS, đau cơ xơ hoá, đau vùng chậu mạn, đau nửa đầu, trầm cảm, lạc nội mạc tử cung… Tiểu đường không nằm trong nhóm bệnh đau mạn liên quan.

Câu 23.
Thử nghiệm Potassium Sensitivity Test (PST) từng được sử dụng để:
A. Kiểm tra khả năng co bóp của cơ chóp
B. Xác định nguy cơ nhiễm trùng niệu tiềm ẩn
C. Phát hiện tăng thấm niêm mạc bàng quang
D. Đo mức kháng sinh trong niệu quản

Đáp án đúng: C
Giải thích: PST là xét nghiệm cổ điển, nhỏ kali vào bàng quang để xem bệnh nhân có đau/tăng tiểu gấp không – nếu có thì nghĩ đến niêm mạc bàng quang tăng thấm. Tuy nhiên, không còn được khuyến cáo do độ nhạy/thấp và gây khó chịu.

Câu 24.
Câu nào sau đây không đúng về phân loại kiểu hình IC/BPS?
A. IC/BPS có tổn thương Hunner cần điều trị bằng cắt hoặc đốt nội soi
B. IC/BPS không Hunner có thể đáp ứng tốt với điều biến thần kinh
C. Phân loại giúp chọn lựa điều trị cá nhân hoá
D. IC/BPS có Hunner chiếm >90% bệnh nhân

Đáp án đúng: D
Giải thích: IC/BPS có Hunner chiếm rất nhỏ (~10–20%), còn lại là không tổn thương rõ. Việc phân loại này cực kỳ quan trọng để lựa chọn đúng hướng điều trị.

Câu 25.
Thuốc nào sau đây không có bằng chứng rõ ràng trong điều trị IC/BPS?

A. Amitriptyline
B. PPS
C. Gabapentin
D. Ciprofloxacin

Đáp án đúng: D
Giải thích: IC/BPS không phải bệnh nhiễm trùng, nên kháng sinh không có vai trò, trừ khi có nhiễm trùng niệu thật sự. Ciprofloxacin không được dùng để điều trị IC/BPS đơn thuần.

Câu 26.
Đối với bệnh nhân có IC/BPS kháng trị, phương pháp nào sau đây có thể được cân nhắc cuối cùng?
A. Cắt bàng quang + tái tạo ruột (ileal conduit)
B. Uống glucosamine dài hạn
C. Cắt thần kinh hạ vị
D. Tăng liều amitriptyline gấp đôi

Đáp án đúng: A
Giải thích: Cystectomy (cắt bàng quang) là phương án cuối cùng, chỉ dùng khi bệnh nhân có triệu chứng nặng, ảnh hưởng chất lượng sống nghiêm trọng và không đáp ứng với mọi phương pháp điều trị nội khoa – can thiệp khác.

Câu 27.
Thời điểm nào nên nghi ngờ IC/BPS ở bệnh nhân đến khám vì tiểu gắt buốt?
A. Tiểu gắt buốt, đau bàng quang nhưng không tìm thấy vi khuẩn trong nước tiểu
B. Tiểu gắt buốt và đái mủ nhiều lần
C. Tiểu gắt buốt cải thiện sau 2 ngày uống thuốc
D. Tiểu buốt chỉ xảy ra ban đêm

Đáp án đúng: A
Giải thích: Nếu bệnh nhân tiểu buốt, đau vùng bàng quang tái phát nhưng xét nghiệm nước tiểu không có vi khuẩn, nên nghĩ đến IC/BPS, đặc biệt khi triệu chứng kéo dài.

Câu 28.
Chỉ định sinh thiết bàng quang ở bệnh nhân nghi IC/BPS:
A. Luôn luôn cần thiết để xác định chẩn đoán
B. Khi có nguy cơ ung thư, viêm đặc hiệu hoặc không đáp ứng điều trị
C. Khi có tổn thương Hunner điển hình
D. Khi bệnh nhân lớn tuổi và có triệu chứng đái máu đại thể

Đáp án đúng: B
Giải thích: Sinh thiết bàng quang không phải xét nghiệm thường quy trong IC/BPS, nhưng có vai trò khi cần loại trừ ung thư bàng quang, lao tiết niệu hoặc các viêm đặc hiệu khác, nhất là trong bối cảnh không đáp ứng điều trị hoặc có dấu hiệu cảnh báo.

Câu 29.

Phát hiện mô học đặc trưng nhất trong tổn thương Hunner là:
A. Tăng sinh tế bào cơ trơn
B. Phì đại tế bào biểu mô
C. Mất urothelium bề mặt, kèm viêm lympho mạn
D. Lắng đọng tinh thể oxalat

Đáp án đúng: C
Giải thích: Loét Hunner đặc trưng bởi mất urothelium, viêm mạn tính nhiều lympho bào, có thể thấy xơ hóa và dày thành bàng quang. Đây là đặc điểm mô học rõ nhất cho kiểu hình “IC cổ điển”.

Câu 30.
Yếu tố nào liên quan mạnh nhất đến giảm chất lượng sống ở bệnh nhân IC/BPS?
A. Số lần tiểu đêm
B. Sự hiện diện của tổn thương Hunner
C. Đau bàng quang mạn tính
D. Kết quả urodynamic

Đáp án đúng: C
Giải thích: Đau mạn tính vùng bàng quang và chậu hông là yếu tố làm giảm nghiêm trọng chất lượng sống ở bệnh nhân IC/BPS, gây ảnh hưởng đến giấc ngủ, quan hệ tình dục và sức khỏe tâm thần.

Câu 31.
Bệnh nhân nữ, 48 tuổi, tiểu rắt kéo dài, từng điều trị nhiều đợt kháng sinh không hiệu quả. Nước tiểu: không bạch cầu, không vi khuẩn. Nội soi: không tổn thương Hunner. Bước điều trị phù hợp nhất là:
A. Chỉ định PPS (Pentosan Polysulfate)
B. Nội soi cắt bàng quang
C. Cắt thần kinh chậu
D. Dùng kháng sinh liều cao 4 tuần

Đáp án đúng: A
Giải thích: Trường hợp này phù hợp với IC/BPS không Hunner, triệu chứng tái phát, đã loại trừ nguyên nhân nhiễm trùng → có thể dùng PPS (thuốc được FDA chấp thuận) để cải thiện hàng rào GAG.

Câu 32.
Câu nào sau đây mô tả đúng nhất về hiệu quả điều trị IC/BPS?
A. Hầu hết bệnh nhân hồi phục hoàn toàn sau 6 tuần điều trị
B. Đa số đáp ứng tốt với liệu pháp đơn trị
C. Điều trị cần phối hợp nhiều phương pháp và theo dõi dài hạn
D. Phẫu thuật là giải pháp chính trong hầu hết các trường hợp

Đáp án đúng: C
Giải thích: IC/BPS là bệnh mạn tính, điều trị đòi hỏi đa mô thức gồm: thay đổi hành vi, thuốc, điều trị đau, vật lý trị liệu, can thiệp nếu cần – hiếm khi khỏi hoàn toàn.

Câu 33.
Trong các xét nghiệm dưới đây, xét nghiệm nào hữu ích để loại trừ nguyên nhân khác trước khi chẩn đoán IC/BPS?
A. Chụp UIV
B. Cấy nước tiểu
C. Chụp niệu đạo – bàng quang ngược dòng
D. Xét nghiệm đái máu vi thể

Đáp án đúng: B
Giải thích: Cấy nước tiểu là xét nghiệm cơ bản nhất để loại trừ nhiễm trùng niệu – nguyên nhân phổ biến gây đau bàng quang. Chẩn đoán IC/BPS chỉ đặt ra khi không có vi khuẩn niệu.

Câu 34.
Đặc điểm nào sau đây là cảnh báo không phù hợp với IC/BPS, cần loại trừ bệnh lý khác?
A. Đau vùng chậu lan sang hai bên hông
B. Tiểu rắt tăng lên về chiều tối
C. Tiểu máu đại thể từng đợt
D. Không đáp ứng với kháng sinh nhiều lần

Đáp án đúng: C
Giải thích: IC/BPS có thể có đái máu vi thể, nhưng đái máu đại thể (nhiều lần) cần loại trừ ung thư bàng quang, sỏi niệu hoặc viêm đặc hiệu.

Câu 35.
Tỷ lệ nam giới mắc IC/BPS so với nữ là:
A. 1:1
B. 1:2
C. 1:5
D. 1:10

Đáp án đúng: C
Giải thích: IC/BPS gặp nhiều hơn ở nữ, tỷ lệ nam:nữ khoảng 1:4 đến 1:5. Ở nam giới, IC có thể bị chẩn đoán nhầm với viêm tuyến tiền liệt mạn tính.

Câu 36.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng (amitriptyline) có tác dụng gì trong điều trị IC/BPS?
A. Tăng tiết nước tiểu
B. Làm lành tổn thương urothelium
C. Giảm đau và ức chế co bóp bàng quang
D. Diệt vi khuẩn nội bào

Đáp án đúng: C
Giải thích: Amitriptyline liều thấp có tác dụng giảm đau thần kinh, kháng cholinergic (→ giảm tiểu gấp), kháng histamine → phù hợp trong IC/BPS không Hunner.

Câu 37.
Loại tế bào nào sau đây được xem là chỉ điểm mô học cho IC có tổn thương Hunner?
A. Tế bào mỡ
B. Tế bào mast
C. Tế bào B
D. Tế bào hạt ái toan

Đáp án đúng: B
Giải thích: Tế bào mast có vai trò trung tâm trong viêm thần kinh – viêm mạn tính của IC có Hunner. Mô bệnh học cho thấy mật độ mast cell tăng cao quanh niêm mạc và cơ trơn.

Câu 38.
Phân biệt IC/BPS và hội chứng đau tuyến tiền liệt (chronic prostatitis/chronic pelvic pain syndrome – CP/CPPS) ở nam giới dựa trên:
A. Khám trực tràng thấy mềm mại
B. Tiểu máu vi thể
C. Đau sau khi xuất tinh
D. Cấy nước tiểu dương tính

Đáp án đúng: C
Giải thích: Đau sau xuất tinh là đặc điểm thường gặp ở CP/CPPS, giúp phân biệt với IC/BPS. Hai hội chứng có thể chồng lấp về mặt triệu chứng, nhưng sinh lý bệnh khác nhau.

Câu 39.
Biện pháp không xâm lấn nào sau đây có thể giúp bệnh nhân IC/BPS giảm triệu chứng mà không dùng thuốc?
A. Cắt bàng quang
B. Truyền dịch nhanh
C. Tư vấn chế độ ăn tránh caffeine, rượu, chanh, cà chua, thực phẩm cay
D. Tập thể hình tăng sức bền

Đáp án đúng: C
Giải thích: Nhiều bệnh nhân IC/BPS cải thiện đáng kể khi tránh các thực phẩm kích thích như: caffeine, rượu, thực phẩm acid – đây là biện pháp bước 1 trong hướng dẫn điều trị.

Câu 40.
Mục tiêu dài hạn của điều trị IC/BPS là:
A. Chấm dứt hoàn toàn triệu chứng trong 3 tháng
B. Làm giảm đau và cải thiện chất lượng sống
C. Tránh can thiệp ngoại khoa trong mọi trường hợp
D. Phục hồi urothelium bằng sinh thiết

Đáp án đúng: B
Giải thích: Mục tiêu điều trị IC/BPS là giảm triệu chứng đau – rối loạn tiểu tiện, cải thiện chất lượng sống. Hiếm khi đạt khỏi hoàn toàn, điều trị thường theo hướng kiểm soát triệu chứng lâu dài.

ÁP LỰC VÀ NHIỆT ĐỘ TRONG THẬN KHI NỘI SOI NỘI THẬN NGƯỢC DÒNG (2025)( dành cho BS Tiết niệu )An toàn nội soi không chỉ l...
09/09/2025

ÁP LỰC VÀ NHIỆT ĐỘ TRONG THẬN KHI NỘI SOI NỘI THẬN NGƯỢC DÒNG (2025)
( dành cho BS Tiết niệu )

An toàn nội soi không chỉ là kỹ thuật tán sỏi, mà là hiểu rõ sinh lý trong thận: nước, áp, nhiệt.
Làm chủ 3 yếu tố trên, bạn sẽ nâng cao hiệu quả và giảm biến chứng rõ rệt.

I. Vì sao cần quan tâm đến áp lực và nhiệt độ trong thận?
-Trong thủ thuật nội soi niệu quản bằng ống mềm (fURS) hoặc tán sỏi bằng laser,
nước rửa và năng lượng laser là hai yếu tố gây ra:
•Tăng áp lực nội thận (intra-renal pressure – IRP)
•Tăng nhiệt độ cục bộ ở đài thận
Cả hai yếu tố này đều có nguy cơ dẫn đến:
•Nhiễm trùng huyết (nếu vi khuẩn ngược dòng vào máu)
•Tổn thương mô thận (nhiệt + áp lực)
•Giảm độ an toàn của thủ thuật nội soi
II. Áp lực nội thận (Intra-Renal Pressure – IRP)
-Mức áp lực sinh lý bình thường: < 10–15 cmH₂O
-Trong thủ thuật nội soi:
• Nếu không dùng sheath, áp lực có thể tăng gấp 5–10 lần
• Áp lực > 40 cmH₂O → tăng nguy cơ trào ngược niệu – máu, gây nhiễm
trùng huyết
-Giải pháp kiểm soát:
• Sử dụng Ureteral Access Sheath (UAS): giúp thoát nước hiệu quả → giảm
IRP
• Áp dụng bơm rửa áp suất thấp + liên tục (gravity hoặc bơm kiểm soát áp)
• Không ép bơm tay hoặc bơm không kiểm soát áp
III. Nhiệt độ trong thận khi dùng laser
-Nguồn gây tăng nhiệt:
• Tia laser Holmium hoặc Thulium
• Hạn chế thoát nước nếu sheath nhỏ hoặc tắc
• Thời gian đốt kéo dài trong không gian hẹp
-Nhiệt độ ≥ 43–45°C → bắt đầu gây tổn thương mô
Ghi nhận: Laser công suất cao + nước rửa kém = nhiệt độ tại điểm bắn có thể > 60°C!

IV. Kết hợp: Nhiệt độ + Áp lực → Nguy cơ kép
V. Các nguyên tắc an toàn

-------
BS CKI ĐỖ HOÀNG DŨNG

ECIRS (Endoscopic Combined Intra-Renal Surgery)1. Lịch sử ra đời ECIRS -1990s: Ý tưởng kết hợp hai đường antegrade (PCNL...
22/08/2025

ECIRS (Endoscopic Combined Intra-Renal Surgery)

1. Lịch sử ra đời ECIRS
-1990s: Ý tưởng kết hợp hai đường antegrade (PCNL) và retrograde (RIRS) đã được các nhóm tại châu Âu và Nhật thử nghiệm lẻ tẻ, nhưng chưa hệ thống.
-2008–2010: Bước ngoặt lớn từ nhóm Galdakao (Tây Ban Nha) và Valdivia Uría, mô tả tư thế Galdakao-modified supine Valdivia (GMSV), cho phép cùng lúc PCNL và RIRS.
-2011: Scoffone CM và cộng sự (Italia) báo cáo loạt ca ECIRS với tỉ lệ sạch sỏi cao hơn PCN đơn thuần, biến chứng thấp.
-Sau đó, kỹ thuật này được gọi là Endoscopic Combined Intra-Renal Surgery (ECIRS) và bắt đầu phổ biến tại châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc.
2. Hướng dẫn và sự công nhận
-EAU Guidelines (European Association of Urology):
•Phiên bản 2022–2025 có nhắc đến ECIRS như một lựa chọn cho sỏi san hô phức tạp, nhưng chưa xếp thành
“goldstandard” vì còn cần thêm bằng chứng đa trung tâm.
•Được khuyến cáo trong những trung tâm có kinh nghiệm và trang thiết bị đầy đủ.
-AUA Guidelines (American Urological Association): Chủ yếu vẫn xem PCNL là tiêu chuẩn vàng cho sỏi > 2 cm hoặc san hô.
-ECIRS chưa được đưa vào guideline chính thức, nhưng có nhiều bài báo trong Journal of Urology và Urology Practice nhấn mạnh tiềm năng.
-Hiện tại:
•Chưa có guideline toàn cầu chính thức xếp ECIRS ngang hàng PCNL, nhưng được công nhận là kỹ thuật thay thế khả thi cho sỏi phức tạp.
•Các trung tâm lớn ở Ý, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ đã coi đây là “routine practice” với sỏi san hô.
3. Một số nghiên cứu tiêu biểu
-Scoffone CM, Cracco CM (2011, European Urology): So sánh ECIRS và PCNL cho sỏi san hô.
-Stone-free rate (SFR): ECIRS 81% vs PCNL 66%. Biến chứng Clavien ≥ II thấp hơn trong nhóm ECIRS.
-Xu Y, et al. (2016, J Endourology, Trung Quốc):120 bệnh nhân sỏi san hô toàn phần.ECIRS có thời gian mổ ngắn hơn, truyền máu ít hơn, SFR cao hơn PCNL nhiều đường hầm.
-Giusti G, De Lisa A, Scoffone CM (2017, World Journal of Urology): Tổng quan hệ thống về ECIRS. Kết luận: “ECIRS is a safe and effective technique in the treatment of complex and staghorn calculi.”
-Hàn Quốc & Nhật Bản (2018–2021): Các nghiên cứu đa trung tâm cho thấy ECIRS cải thiện SFR, giảm tỷ lệ mổ lại, đặc biệt với sỏi cystine hoặc sỏi nhiễm trùng phức tạp.
4. Kết luận
ECIRS là viết tắt của Endoscopic Combined Intra-Renal Surgery, tức phẫu thuật nội soi kết hợp trong thận
-Bắt đầu: khoảng 2008–2010, chính thức được định danh ECIRS từ 2011 (Scoffone, Ý).
-Hướng dẫn: được EAU nhắc đến như một lựa chọn ở trung tâm chuyên sâu, AUA chưa đưa vào guideline.
-Nghiên cứu: nhiều bằng chứng ủng hộ hiệu quả và an toàn, đặc biệt cho sỏi san hô và phức tạp.
-Đây là một kỹ thuật tiên tiến trong điều trị sỏi thận phức tạp, thường được áp dụng cho:Sỏi san hô toàn phần hoặc bán phần
•Sỏi lớn, đa ổ, khó tiếp cận bằng một đường đơn lẻ
•Trường hợp thất bại với PCNL (Percutaneous Nephrolithotomy) hoặc RIRS (Retrograde Intrarenal Surgery)
Đặc điểm chính của ECIRS
1.Kết hợp hai đường tiếp cận:
-Antegrade (PCNL): tạo đường hầm qua da vào bể thận.
-Retrograde (RIRS/URS): dùng ống soi mềm qua đường niệu đạo – niệu quản đi lên.
2.Tối ưu hóa tầm nhìn: Phẫu thuật viên có thể quan sát thận cùng lúc từ hai hướng, giảm nguy cơ bỏ sót mảnh sỏi.
3.Hiệu quả cao hơn:
-Tỉ lệ sạch sỏi cao hơn so với PCNL đơn thuần, đặc biệt với sỏi san hô.
-Giảm số lần phải tái can thiệp.
4.An toàn:
-Giảm áp lực trong bể thận nhờ dẫn lưu tốt hơn.
-Giúp kiểm soát chảy máu và hạn chế biến chứng.
Vị trí trong thực hành lâm sàng
-Ưu tiên khi bệnh nhân có sỏi phức tạp, kích thước lớn, vị trí khó.
-Yêu cầu ekip có kinh nghiệm cả PCNL và RIRS, cũng như cơ sở vật chất hiện đại (ống soi mềm, laser, hệ thống định vị).
Tóm lại, ECIRS là một bước tiến trong phẫu thuật sỏi thận, kết hợp ưu điểm của PCNL và RIRS để đạt hiệu quả sạch sỏi cao nhất với biến chứng thấp nhất.

BS CKI ĐỖ HOÀNG DŨNG

————
CHÚ Ý: Nếu không thành thạo supine PCNL, thì không thể làm ECIRS chuẩn được

Kỹ thuật “microwave tissue coagulation” (hay còn gọi là microwave ablation/coagulation) được ứng dụng trong phẫu thuật c...
22/08/2025

Kỹ thuật “microwave tissue coagulation” (hay còn gọi là microwave ablation/coagulation) được ứng dụng trong phẫu thuật cắt thận bán phần (partial nephrectomy) để thay thế khâu nhu mô.

1. Nguồn gốc của “microwave coagulation” trong phẫu thuật thận
Microwave coagulation therapy (MCT) được nghiên cứu từ thập niên 1980 tại Nhật Bản, ban đầu dùng trong ung thư gan để cầm máu và phá hủy mô ác tính.
Đến cuối thập niên 1990 – đầu 2000, một số nhóm phẫu thuật tiết niệu (chủ yếu ở Nhật, Ý, Đức) thử nghiệm đưa microwave tissue coagulator vào cắt thận bán phần để thay thế bước khâu nhu mô:
-Mục tiêu: kiểm soát chảy máu tại diện cắt bằng sóng vi ba, không cần clamp mạch thận lâu, không phải khâu ép.
-Sau đó, các báo cáo lâm sàng cho thấy hiệu quả trong những khối u ngoại vi nhỏ (T1a), đặc biệt ở bệnh nhân có nguy cơ cao hoặc cần bảo tồn chức năng thận tối đa.

2. Cơ chế tác động của microwave trong nhu mô thận
-Microwave (2,450 MHz) tạo ra sóng điện từ tác động vào mô có nhiều nước (nhu mô thận giàu dịch).
-Sóng vi ba làm các phân tử nước dao động nhanh, sinh ra nhiệt tại chỗ (60–150°C).
-Hậu quả sinh học:
•Đông vón protein và huyết cầu → làm tắc vi mạch → cầm máu.
•Hủy hoại mô u → hiệu ứng tương tự “ablative margin”.
•Co rút nhu mô xung quanh → khép diện cắt lại mà không cần khâu.
Cơ chế này giống radiofrequency ablation (RFA), nhưng microwave có ưu thế:
-Truyền năng lượng mạnh, ít bị hạn chế bởi trở kháng mô.
-Vùng đông đặc đồng đều, ít phụ thuộc vào mạch máu “tản nhiệt” (heat sink effect).
-Thời gian tác động nhanh hơn.

3. Ứng dụng trong cắt thận bán phần
-Sau khi cắt khối u, phẫu thuật viên đưa đầu dò microwave (antenna) áp sát hoặc xuyên qua diện cắt.
-Năng lượng phát ra làm đông vón nhu mô xung quanh diện cắt, tạo thành một “hàng rào cầm máu” dày 5–10 mm.
-Thường kết hợp với vật liệu cầm máu tại chỗ (Surgicel, Floseal) để tăng hiệu quả.
-Có thể thực hiện không kẹp cuống thận (off-clamp partial nephrectomy) → giảm thời gian thiếu máu nóng, bảo tồn tối đa nephron.

4. Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
-Giảm hoặc bỏ hẳn khâu nhu mô.
-Giữ chức năng thận tốt hơn (ít thiếu máu nóng).
-Phẫu thuật nhanh hơn, bề mặt gọn gàng.
Nhược điểm
-Nguy cơ chảy máu muộn (do tan cục đông).
-Khó kiểm soát nếu đài bể thận bị mở → dễ rò niệu.
-Thiết bị đắt tiền, chưa phổ biến ở nhiều trung tâm.

5. Kết quả lâm sàng
-Nghiên cứu ở Nhật (2001–2005) trên các ca laparoscopic microwave-assisted partial nephrectomy cho thấy:
•Cầm máu hiệu quả, ít cần truyền máu.
•Bảo tồn chức năng thận tốt.
•Biến chứng chính: rò niệu (khi u gần đài bể).
•Các báo cáo gần đây (robot-assisted, laparoscopic) tiếp tục chứng minh tính khả thi, nhưng vẫn chưa thay thế chuẩn mực (khâu nhu mô).

Tóm lại: Kéo microwave trong cắt thận bán phần xuất phát từ ý tưởng ứng dụng công nghệ microwave coagulation vốn dùng trong ung thư gan. Cơ chế dựa trên việc sinh nhiệt từ dao động phân tử nước, gây đông vón mô → cầm máu và khép diện cắt mà không cần khâu. Đây là kỹ thuật hữu ích trong ca chọn lọc, đặc biệt u nhỏ, ngoại vi, nhưng chưa phổ biến rộng rãi vì nguy cơ rò niệu và cần thiết bị chuyên dụng.

16/08/2025

Pocket Guide – Khuyến cáo chính IDSA 2025 về cUTI

1. Xác định loại UTI
-Không phức tạp: Chỉ khu trú bàng quang, không sốt, không dấu hiệu toàn thân, không đau hông lưng.
-Phức tạp (cUTI): Có sốt, dấu hiệu toàn thân, đau hông lưng, hoặc liên quan catheter, tắc nghẽn, bàng quang thần kinh. Pyelonephritis thuộc nhóm này.

2. Lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm ban đầu (Empiric)
-cUTI + Sepsis: Cephalosporin thế hệ 3–4, carbapenem, piperacillin–tazobactam,
fluoroquinolone.
-cUTI không Sepsis: Cephalosporin thế hệ 3–4, piperacillin–tazobactam, fluoroquinolone.
-Hạn chế dùng carbapenem khi không cần, tránh fluoroquinolone nếu đã dùng trong 12 tháng
qua.

3. Nguyên tắc chọn kháng sinh
-Tránh dùng lại thuốc mà vi khuẩn đã kháng trong 3–6 tháng gần đây.
-Cân nhắc yếu tố cá thể: dị ứng, tương tác thuốc, chống chỉ định.
-Sepsis: sử dụng antibiogram địa phương + mới + phù hợp.
4. Chuyển từ IV sang PO
-Điều kiện: cải thiện lâm sàng + uống được + có thuốc uống phù hợp và hiệu quả.
-Lợi ích: giảm biến chứng catheter, giảm chi phí, thuận tiện điều trị ngoại trú.
5. Thời gian điều trị
-Fluoroquinolone: 5–7 ngày
-Kháng sinh khác: 7 ngày
-Nhiễm khuẩn huyết Gram âm: 7 ngày (trừ khi nghi/viêm tuyến tiền liệt → 10–14 ngày)

BS CKI ĐỖ HOÀNG DŨNG

16/07/2025

Khi kỹ thuật y khoa bị biến thành món hàng quảng cáo

Trong vài năm qua, tại Việt Nam đã và đang rộ lên nhiều quảng cáo về các phương pháp “mới”, “hiện đại”, “xâm lấn tối thiểu”, “giữ nguyên phong độ”, đặc biệt nhắm vào nam giới bị bướu lành tuyến tiền liệt (BPH).
Từ laser Holmium (HoLEP) được tung hô như “giải pháp thần kỳ”, đến thuyên tắc động mạch tiền liệt tuyến (PAE) được gắn mác “không cần mổ”, gần đây là Rezūm (liệu pháp hơi nước) mới nhập về cũng đang lên truyền thông với câu slogan: “Đánh tan nỗi lo tiểu đêm. Giữ trọn bản lĩnh đàn ông!”
Nghe thì hào nhoáng, nhưng ít người bệnh biết rằng: Một số kỹ thuật vẫn chưa được các hiệp hội tiết niệu lớn trên thế giới khuyến cáo rộng rãi. Nhiều trường hợp sau điều trị xuất tinh khô hoặc ướt, tiểu són, tái phát, nhưng lại không dám nói vì ngại. Một số người bỏ tiền chục triệu, trăm triệu mà kết quả không như mong đợi, chỉ vì tin vào quảng cáo “đầu tư một lần, khỏe cả đời”.
Hiểu rõ bệnh trước khi chọn cách điều trị!
Bướu lành tuyến tiền liệt (BPH) là gì?
Là tình trạng tăng sinh tế bào ở vùng chuyển tiếp tuyến tiền liệt, gây ép hẹp niệu đạo, cản trở dòng tiểu.
Triệu chứng thường gặp (gọi chung là LUTS): Tiểu yếu, phải rặn, ngắt quãng. Tiểu đêm nhiều lần. Cảm giác tiểu không hết, tiểu gấp, són tiểu
Khi nào cần điều trị?
Sử dụng thang điểm triệu chứng IPSS: 0–7 điểm: thay đổi lối sống. 8–19 điểm: dùng thuốc. 20–35 điểm: cân nhắc nội khoa, ngoại khoa. Ngoài ra, bất kỳ ai có ≥2 triệu chứng tiểu bất thường kéo dài > 1 tháng cũng nên được đánh giá điều trị.
Các xét nghiệm cần thiết trước điều trị
-Phân tích nước tiểu: loại trừ nhiễm trùng, tiểu máu
-Siêu âm tuyến tiền liệt qua ngã bụng/đáy chậu: đo kích thước TTL, nước tiểu tồn lưu
-Đo niệu dòng đồ (uroflowmetry): tốc độ dòng tiểu < 10 ml/s → có tắc nghẽn
-PSA, FPSA
-Nội soi bàng quang: nếu có tiểu máu, nghi hẹp niệu đạo
Điều trị nội khoa, lựa chọn đầu tay nếu phù hợp
-Thuốc chẹn alpha (Tamsulosin, Silodosin…): Giảm co thắt cổ bàng quang, cải thiện dòng tiểu. Tác dụng nhanh. Nhược điểm: rối loạn xuất tinh, hạ huyết áp tư thế
-5-ARI (Finasteride, Dutasteride): Giảm thể tích TTL nếu >30g hoặc PSA >1.5, điệu tri ≥ 6 tháng kiêm tra sau 3 tháng. Dùng lâu dài để giảm nguy cơ bí tiểu không cần mổ. Cần giải thích kỹ: có thể giảm ham muốn, che lấp PSA tăng trong ung thư
- PDE5i (Tadalafil 5mg/ngày): Dùng cho người có BPH + rối loạn cương
-Thuốc kháng cholinergic / chủ vận β3 (Betmiga). Hữu ích nếu tiểu gấp, tiểu nhiều
-Không kết hợp tadalafil 5mg/ngày với chẹn alpha → không hiệu quả hơn, dễ gây hạ huyết áp
-Đánh giá lại sau 4–12 tuần
Khi nào phải mổ?
Chỉ định phẫu thuật nếu có:
-Bí tiểu do bướu BPH kéo dài, tái phát
-Suy thận do BPH
-Nhiễm trùng tiểu tái phát do BPH
-Sỏi bàng quang hoặc tiểu máu dai dẳng do BPH
-Điều trị nội BPH không hiệu quả, hoặc người bệnh không muốn dùng thuốc lâu dài
So sánh các phương pháp phẫu thuật phổ biến hiện nay tại Việt Nam (*)
Phương pháp ưu điểm, nhược điểm, Có tại VN?
-TURP (nội soi cắt qua niệu đạo lưỡng cực ), Tiêu chuẩn vàng, phổ cập, hiệu quả cao, xuất tinh khô (70%), cần gây tê tủy
-HoLEP (laser Holmium) Hiệu quả mạnh, ít chảy máu. Kỹ thuật cao, đắt, xuất tinh khô 90% không phổ biến cho mọi trương hợp (đang quảng cáo quá mức)
-PAE (thuyên tắc động mạch). Không cần mổ. Chưa khuyến cáo thực hiện, hiệu quả chưa rõ, nguy cơ cao (quảng cáo rầm rộ, không chuẩn, thiếu kiểm soát chuyên môn )
-Rezūm (hơi nước).Giữ xuất tinh ướt, ít chảy máu, làm nhanh Hiệu quả chậm chờ mô hoại tử tự nhiên, cần môi trường phòng mổ vô trùng cao, không phù hợp TTL lớn (vừa nhập về, đang quảng cáo rầm rộ)
Thực tế và những lời cảnh tỉnh
- PAE . Thổi phồng như cứu tinh, nhưng…Tính đến 2025: vẫn chưa được AUA/EUA khuyến cáo. Nguy cơ thiếu máu mô tuyến, viêm, tái phát cao. Quảng cáo rầm rộ nhưng hiệu quả chưa kiểm chứng đầy đủ
-HoLEP . Bóc tách toàn tuyến, nhưng đừng lầm tưởng, hiệu quả nếu tay nghề cao. Nhưng xuất tinh khô đến 90%, và không phù hợp với tất cả bệnh nhân
- Rezūm . Kỹ thuật mới (o Việt Nam), nhưng không phải ai cũng hợp. Phù hợp TTL 30–80g, không có thùy giữa (Tay nghề cao). Không phải “làm xong là hết ngay”, cần chờ vài tuần. Để mô hoại tử tự nhiên . Chi phí cao, hiệu quả chưa vượt qua TURP
“Không phải cứ có robot là thành Iron Man, không phải cứ laser là khỏi bệnh ngay.”
“Tiền liệt tuyến không phải cái camera selfie để ai cũng cần gắn filter công nghệ mới.”
“Bệnh lành, nhưng nếu nghe nhầm lời quảng cáo thì lại thành hậu quả khó lành.”
Tóm lại : Muốn đúng thì phải hiểu, muốn tốt thì phải minh bạch
Hãy nhớ: BPH là bệnh lành tính, không phải mổ càng sớm càng tốt. Mỗi phương pháp có chỉ định riêng, không có “tốt nhất cho tất cả”. Hãy chọn bác sĩ có chuyên môn và có tâm, thay vì nghe quảng cáo đơn phương
Và nếu bạn thấy người thân từng bị “mổ vì tin quảng cáo”, đừng cười họ. Hãy lên tiếng, để người sau không phải đi lại con đường đó trong im lặng.

BS CKI ĐỖ HOÀNG DŨNG

Address

176/17 Trần Huy Liệu P15 QPN
Ho Chi Minh City
700000

Opening Hours

Monday 08:30 - 11:00
14:00 - 19:00
Tuesday 14:00 - 11:00
Wednesday 08:30 - 11:00
14:00 - 19:00
Thursday 14:00 - 19:00
Friday 08:30 - 11:00
14:00 - 19:00
Saturday 09:00 - 11:30
14:00 - 19:00
Sunday 09:00 - 11:00

Telephone

+84903939539

Website

http://bacsydohoangdung.com/

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bác sỹ Đỗ Hoàng Dũng posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Bác sỹ Đỗ Hoàng Dũng:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category