08/05/2020
DINH DƯỠNG THAI KỲ (tiếp theo): LƯU Ý MỘT SỐ MẸ DÙNG SẢN PHẨM NƯỚC NHOÀI KHÔNG CÓ SỰ TƯ VẤN CỦA BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẦN CHÚ Ý LIỀU LƯỢNG TRÁNH QUÁ LIỀU.
👉👉Nhu cầu vitamin và các khoáng chất:
👉Can-xi: cần cho thai nhi xây dựng bộ xương và tạo răng. Nhu cầu can-xi hàng ngày ở phụ nữ mang thai cần tăng thêm 300mg/ngày đạt 1000mg/ ngày
- Thực phẩm chứa nhiều can-xi như sữa và các sản phẩm từ sữa, cá, đậu, rau xanh. Sữa và các sản phẩm từ sữa như sữa chua, phomai, kefir, kem là nguồn cung cấp can-xi tốt cho cơ thể
👉 Acid folic cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể. Khi thiếu acid folic ở phụ nữ có thai dễ gây ra thiếu máu dinh dưỡng đại hồng cầu và gây dị tật ống thần kinh ở thai nhi.
- Acid folic có nhiều trong các loại rau có lá, bắp cải, măng tây, bông cải xanh và trắng, cam, chuối, thận, trứng
- Nhu cầu acid folic ở phụ nữ mang thai cần cao hơn bình thường: cần 600 µg /ngày.
- Hiện nay sử dụng viên bổ sung acid folic cho phụ nữ mang thai 400 µg/ngày
👉Vitamin A: Cơ thể mẹ cần có một lượng vitamin A dự trữ đủ để cung cấp cho con và tăng sức đề kháng cho mẹ. Nhu cầu vitamin A của phụ nữ mang thai cao hơn so với bình thường, 800 µg/ngày. Tuy nhiên nếu phụ nữ mang thai tiêu thụ quá nhiều vitamin A có thể gây quái thai .
- Vitamin A có nhiều trong các thực phẩm có nguồn gốc động vật: gan, lòng đỏ trứng, bơ, sữa, thịt… rau quả có màu xanh, màu vàng, đỏ.
👉Vitamin D
- Vitamin D cần thiết cho sự hấp thu can-xi và phosphor, góp phần cấu tạo xương. Thiếu vit D sẽ dẫn tới nhuyễn xương, co giật do hạ calci máu, loãng xương.
- Nguồn cung cấp vitamin D quan trọng cho cơ thể (80%) là do sự tổng hợp trong da dưới tác dụng của của ánh sáng mặt trời.
- Thực phẩm có nguồn gốc động vật giàu vitamin D là gan cá, trứng, bơ, sữa, các loại cá béo.
👉Vitamin B1
- Nhu cầu vitamin B1 ở phụ nữ mang thai cần cung cấp đủ để phòng tránh bệnh tê phù.
- Nhu cầu vitamin B1 sẽ được đáp ứng khi sử dụng gạo không xay xát trắng quá, chế độ ăn nhiều hạt họ đậu.. Thực phẩm giàu vitamin B1 là mầm men bia, cám gạo, lúa mì, hạt ngũ cốc, quả hạch, thịt heo, bò, gà.
👉 Ngoài ra còn có thêm các vi tamin khác như vitamin B2 có nhiều trong sữa, bánh mì, các loại rau, đậu, vitamin C có trong rau quả đặc biệt họ cam, chanh
👉Sắt: rất cần thiết cho cả mẹ lẫn con.
- Thức ăn nguồn gốc động vật như thịt, gan động vật chứa lượng sắt tương đối cao và dễ hấp thu. Một số thực phẩm chế biến sẵn được tăng cường sắt như bột dinh dưỡng, bột mì, nước mắm… cũng là nguồn cung cấp sắt quan trọng trong phòng chống thiếu máu.
- Phụ nữ mang thai nên bổ sung ít nhất 60mg sắt nguyên tố mỗi ngày trong suốt thời gian mang thai đến sau sinh 1 tháng.
👉I-ốt: có vai trò rất quan trọng đối với phụ nữ mang thai. Hậu quả nghiêm trọng nhất của thiếu I-ốt là ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai. Phụ nữ mang thai thiếu I-ốt có nguy cơ xảy thai, thai chết lưu, sinh non, trẻ sinh ra sẽ bị chậm phát triển trí tuệ do tổn thương não, cân nặng sơ sinh thấp, ngoài ra dễ bị các khuyết tật bẩm sinh như liệt tay chân, nói ngọng, điếc, câm, lé. Thiếu I-ốt dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong chu sinh.
-Thực phẩm giàu I-ốt là cá biển, rong biển. Sử dụng muối ăn có bổ sung I-ốt là giải pháp chính để phòng chống các rối loạn do thiếu hụt I-ốt.
- Nhu cầu I-ốt ở phụ nữ mang thai cần cao hơn bình thường, 200 µg/ngày
👉Kẽm: có trong cua, sò , hàu, sữa .