27/06/2020
Tìm hiểu về bệnh hen phế quản và cách điều trị trong đông y
1. Bệnh danh và cơ chế bệnh sinh
Hen phế quản là một bệnh mãn tính tương đối phổ biến trên thế giới. Tại Việt Nam có hơn 5% dân số bị bệnh này. Hen ảnh hưởng quan trọng tới cuộc sống của người bệnh do phải nhập viện cấp cứu, nghỉ học, nghỉ việc; đặc biệt có thể nguy hiểm tới tính mạng.
Theo Tây y, hen phế quản là tình trạng viêm mãn tính đường dẫn khí (phế quản) gây nên phù và chít hẹp đường thở dẫn tới hiện tượng khó thở, khò khè. Bốn triệu chứng thường thấy nhất bao gồm:
- Khò khè: tiếng rít thường nghe được khi thở ra;
- Ho nhiều;
- Nặng ngực: cảm giác giống như lồng ngực bị bóp chặt;
- Khó thở: thở nhanh, ngắn và thấy khó khăn, đặc biệt là khi thở ra.
Hen Phế Quản theo đông y thuộc chứng Háo Suyễn - Háo Rỗng, tức là khí không được liễm nạp về thận, tỳ dương hư yếu thủy thấp ứ đọng sinh ra đờm. Trong cổ họng phát ra tiếng gọi là háo (hen) thở hít gấp gáp, khí đưa lên nhiều mà đưa xuống ít gọi là (suyễn). Hen phế Quản liên quan trực tiếp tới 3 Tạng Tỳ - Phế - Thận, do 3 tạng này suy yếu và không được điều hòa gây nên.
2. Điều trị lúc lên cơn hen
a. Thể hen hàn
Triệu chứng: thở gấp, ngực tức, ho có đờm, lúc mới bị thường sợ lạnh, đầu đau, cơ thể đau nhức, không có mồ hôi, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù.
Pháp điều trị: tán hàn, tuyên phế, định suyễn.
Cam thảo - một trong những vị thuốc chữa hen phế quản.
Bài thuốc 1: tam ao thang.
Thành phần: ma hoàng 8g, cam thảo 4g, hạnh nhân 8g, sắc uống ngày 1 thang.
Bài thuốc 2: tô tử giáng khí thang.
Thành phần: tô tử 12g, tiền hồ 12g, hậu phác 12g, đương quy 12g, cam thảo 4g, bán hạ chế 12g, trần bì 10g, quế chi 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
(*) Châm cứu: Châm bổ các huyệt Thiên đột, Chiên trung, Phong môn, Định suyễn, Liệt khuyết, Tam âm giao, Phong long, Túc tam lý.
Cứu các huyệt Cao hoang du, Phế du, Thận du.
+ Châm loa tai: Bình suyễn, Tuyến thượng thận, Giao cảm, Thần môn, Phế.
b. Thể hen nhiệt
Triệu chứng: thở gấp, mũi nghẹt, ho, đờm vàng, miệng khô, khát, khan tiếng, tắc tiếng, buồn bực, ra mồ hôi, nặng thì phát sốt, mặt đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch phù sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt, tuyên phế, bình suyễn.
Bài thuốc 1: Ma hạnh thạch cam thang.
Thành phần: cam thảo 4g, hạnh nhân 12g, ma hoàng 12g, thạch cao 40g. Thêm trần bì, bối mẫu, tiền hồ, cát cánh. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài thuốc 2: Định suyễn thang.
Thành phần: ma hoàng 6g, bán hạ chế 12g, hạnh nhân 8g, tô tử 8g, tang bạch bì 12g, khoản đông hoa 12g, hoàng cầm 8g, bạch quả 8g, cam thảo 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
(*)Châm cứu: Châm tả các huyệt Trung phủ, Thiên đột, Chiên trung, Định suyễn, Phế du, Xích trạch, Thái uyên, Phong long, Hợp cốc.
3. Điều trị lúc không lên cơn hen
a. Thể phế hư
Triệu chứng: thở gấp (suyễn), hơi thở ngắn, mệt mỏi, ho nhẹ, ra mồ hôi, sợ gió, họng khan, rát, miệng khô, lưỡi đỏ nhạt, mạch Nhuyễn Nhược (Thượng Hải), mạch Hư Nhược.
Pháp điều trị: dưỡng phế, định suyễn.
Bài thuốc: Sinh mạch tán gia vị.
Thành phần: nhân sâm 12g, mạch môn 12g, ngũ vị 8g. Thêm tỳ bà diệp 8g, bối mẫu đều 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
(*) Châm cứu: Châm bổ Phế du, Cao hoang du, Chiên trung, Thận du, Tỳ du, Quan nguyên.
b. Thể tỳ hư
Triệu chứng: ho khó thở, đờm nhiều, sắc mặt vàng, người mệt mỏi, ăn kém, hay đầy bụng, đại tiện lỏng, lưỡi bệu, rêu trắng nhớt, mạch trầm tế vô lực.
Pháp điều trị: ích khí, kiện tỳ, trừ đàm, định suyễn.
Bài thuốc: Lục quân tử thang gia vị.
Thành phần: đảng sâm 12g, bạch truật 12g, bạch linh 10g, cam thảo 4g, trần bì 10g, bán hạ chế 12g, tô tử 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
(*) Châm cứu: Cứu các huyệt Tỳ du, Phế du, Vị du, Quan nguyên, Thận du, Túc tam lý.
c. Thể thận hư
Triệu chứng: hô hấp yếu, khi cử động mạnh thì thở nhiều, cơ thể gầy ốm, ra mồ hôi, chân tay lạnh, sắc mặt xanh, có khi tay chân và mặt phù nhẹ, tiểu ít, hay mơ, hồi hộp, lưỡi nhạt, mạch trầm.
Pháp điều trị: bổ thận, nạp khí, trừ đàm, định suyễn.
Thiên về thận âm hư dùng bài thuốc: Mạch vị địa hoàng thang.
Thành phần: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đan bì 8g, bạch linh 8g, trạch tả 8g, mạch môn 12g, ngũ vị 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
Thiên về thận dương hư dùng bài thuốc: bát vị địa hoàng thang.
Thành phần: thục địa 16g, hoài sơn 12g, sơn thù 12g, đan bì 8g, bạch linh 8g, trạch tả 8g, nhục quế 4g, phụ tử chế 4g. Sắc uống ngày 1 thang.
(*) Châm cứu:
- Thận dương hư: Quan nguyên, Khí hải, Thận du, Mệnh môn, Phế du, Chiên trung.
- Thận âm hư: Châm bổ các huyệt trên và thêm Tam âm giao, Thái khê.
4. Các bài thuốc dân gian chữa bệnh hen phế quản.
Trong dân gian lưu truyền một số phương pháp dễ kiếm, rẻ tiền để điều trị chứng bệnh này:
Cam thảo 4g; bán hạ, tô tử, đương quy, tiền hồ, hậu phác, vỏ quýt (phơi khô) mỗi thứ 12g, gừng tươi 3 lát. Cho 5 bát nước đun còn 2 bát chia 2 lần uống.
Hạt tía tô 10g, bán hạ 10g, hạt củ cải 12g, hạt ý dĩ 10-12g. Sắc với 4 bát nước, còn lại 1 bát rưỡi, chia 2 lần uống.
Hạt củ cải 10g, vỏ quýt 10 g, lá táo 10 g, phục linh 10g. Sắc với 4 bát nước, còn lại 1 bát rưỡi, chia 2 lần uống.
-----------------------
̀_Vạn_Niên_Nhung
̀_An_Thần_Xuân_Tho
̀_làm_bằng_Nấm_lim_Xanh
̀_Giải_Độc
̀_chữa_Mất_Ngủ
̀_Mát_Gan
́c_Xoang_xông_khói_Xuân_Tho
́n_sinh_cơ
̀n_Xuân_Tho