15/06/2021
~~~BỆNH TRẦM CẢM - "Trầm cảm sau sinh"
Quý bằng hữu thấy bài viết hữu ích thì "Like" & "Share" ạ.
VD3: BN nữ 27 tuổi, giáo viên trung học. Vào viện ngày 22/11/2000
(1 nữ thanh niên đến khám, quan sát hình thể gầy gò, tinh thần u uất)
- BS: Chị thấy chỗ nào khó chịu?
- BN: Tôi vào tháng 6 của năm nay đi bệnh viện Não khoa được bác sĩ chẩn đoán là Rối loạn lo âu, nhưng lúc đó con tôi mới hơn 3 tháng trong thời kỳ bú mẹ nên không muốn uống thuốc. Hiện tại đã cai sữa, vì biết tác dụng phụ của thuốc tây y rất nhiều nên tôi muốn uống thuốc đông y để điều chỉnh lại trước ạ.
• SUY NGHĨ: Lo âu lâu ngày, lại thêm sau sinh, cần phải làm rõ hư thực hàn nhiệt, tùy chứng mà trị. Cần phải khai thác thêm quá trình bệnh, đồng thời chú ý an ủi, tư vấn tâm lý cho bệnh nhân.
- BS: Chị bắt đầu từ bao giờ thấy người khó chịu?
- BN: Khoảng tháng 6 năm nay, lúc đó con tôi mới hơn 3 tháng, thường xuyên cảm thấy lo lắng, ngồi cũng không được, ngủ cũng không xong, có lúc cảm thấy đầu trống không, hoa mắt chóng mặt, tức ngực, hồi hộp, vã mồ hôi, buồn nôn, lập tức phải nằm lên giường, tâm lý lúc đó vô cùng sợ hãi, phải nôn hết trong dạ dày ra mới thấy dễ chịu.
- BS: Tình trạng này bao lâu phát tác 1 lần?
- BN: Không nói trước được ạ, có lúc bận bịu quá cũng phát mà lúc đang vui vẻ nói chuyện với bạn bè cũng phát bệnh, gần đây 1 tuần bị đến 3 lần, mà thường vào buổi chiều, mỗi ngày vào buổi chiều hôm ko phát bệnh vẫn cảm thấy khó chịu, chóng mặt, buồn đau, có lúc thật không muốn sống. Hôm qua đi khám tại não khoa bác sĩ còn bảo tôi bị trầm cảm, tôi phải làm sao đây ạ.
- BS: Tinh thần của chị thường rất tiêu cực ư?
- BN: Đúng vậy, lúc cạnh con thì tốt hơn chút. Nhưng tôi cảm thấy bệnh này của tôi 1 phần cũng là do có con gây ra.
• SUY NGHĨ: Chứng trầm cảm thường kèm theo lo âu, BN sau sinh phát bệnh, tinh thần u sầu nên gọi là trầm cảm sau sinh. Triệu chứng trước mắt là hoa mắt chóng mặt, buồn nôn, tinh thần chán nản, hay bị vào buổi chiều. Vì là bệnh tình chí, nên buồn nôn có quan hệ mật thiết với Can khí phạm Vị, phát bệnh đa phần do tình chí không thông sướng.
- BS: Nói như vậy là từ lúc có con mới bị như vậy phải ko?
- BN: Tôi ngoài thời gian ở cữ ra thì đều 1 mình ở nhà chăm con, sợ chăm con ko tốt nên đã mua rất nhiều sách, học theo sách rất nhiều phương pháp chăm trẻ rất là bận rộn. Chồng tôi ban ngày đi làm nên ko giúp đc gì, đến tối về thấy tôi việc gì chăm con cũng cầu kì phức tạp nên có vẻ không đồng ý. Trong lòng tôi vốn rất muộn phiền,lại thêm bị áp xe vú sốt mất 1 tuần, con thì cũng bị ốm nên đã nhờ người thân đến chăm sóc đỡ. Nhưng thời điểm này thấy cơ thể mình không ổn, xuất hiện các triệu chứng như đã kể. Mấy ngày thì phát bệnh 1 lần, không thể khống chế nổi, cơ thể luôn lo lắng, sợ hãi, buồn bã bi quan mà con thì không thể bỏ mặc được. Đúng là khoảng thời gian đó không biết phải làm sao để vượt qua.
• SUY NGHĨ: BN là mẹ bỉm sữa, lo lắng căng thẳng quá độ khiến cho Can mất sơ tiết, công năng trở ngại, lại thêm bị áp xe vú 1 tuần, chính khí tổn thương, chính khí hư Can uất mà phát bệnh. Trước mắt ta thấy các chứng trạng trên và cần tiếp tục khai thác.
- BS: Chị đừng suy nghĩ nhiều quá, ông trời khắc an bài, phải ko! Hiện tại ngoài các triệu chứng vừa kể trên, chị còn thấy chỗ nào khó chịu ko?
- BN: Chủ yếu là tinh thần suy sụp, luôn lo lắng khi nào phát bệnh, thích ở một mình, không muốn ra ngoài. Ban ngày chóng mặt không làm được gì cả, động 1 chút là đau lòng muốn khóc không kiềm chế nổi.
• SUY NGHĨ: Tinh thần ngẩn ngơ, Tâm thần bất tĩnh, bi thương muốn khóc, là biểu thị của Can uất không giải được; khí huyết vận hành bất sướng, đầu, mục có quan hệ mật thiết với tâm thần bất dưỡng.
- BS: Chị thè lưỡi cho tôi xem
(Thiệt chẩn: Chất lưỡi đỏ, gầy nhỏ, rêu ít mà khô. Thiết chẩn: Mạch huyền tế sác)
• SUY NGHĨ: Lưỡi mạch biểu thị aamhuw nội nhiệt, mạch huyền là chủ mạch của bệnh chứng tại Can.
- BS: Chị ăn uống có ngon miệng không
- BN: Kém hơn trước nhiều ạ, nhưng người nhà ép ăn thêm, không thì quả thực không trụ vững được.
• SUY NGHĨ: Can uất tương thừa Tỳ Vị khiến thực cố suy giảm.
- BS: Đại tiểu tiện của chị thế nào
- BN: Đại tiện hơi táo, có lúc 2-3 ngày mới đi 1 lần, tiểu tiện cũng ko được nhiều, thường thì nửa ngày cũng không thấy mót đi vệ sinh.
- BS: Tiểu tiện có màu sắc gì?
- BN: Hơi vàng ạ
• SUY NGHĨ: Đại tiện khô táo, tiểu tiện vàng đoản thì hoặc là nhiệt thịnh, hoặc là âm hư, hoặc là tân dịch hao tổn. Kết hợp với với các triệu chứng, mạch, lưỡi, cựu bệnh thì khả năng cao bệnh nhân bị âm hư, tân dịch hao tổn.
- BS: Chị còn chỗ nào khó chịu ko
- BN: À, còn hay bốc hỏa, đặc biệt lúc buổi chiều hằng ngày, cảm giác hỏa bốc nóng bừng mặt, 2 má đỏ ửng, sờ vào hơi nóng, 2 lòng bàn tay cũng nóng nhưng kẹp nhiệt độ không sốt.
- BS: Chị ngủ có ngon ko
- BN: Đúng rồi, ngủ ko đc tốt lắm, mỗi đêm ngủ nhiều nhất là 3-4 tiếng, mơ mơ màng màng, lại nghe tiếng chồng ngáy thực sự rất khó chịu. Nửa đêm tỉnh dậy thì thấy người ướt sũng mồ hôi, đi thay quần áo xong ko ngủ lại đc nữa, thức đến sang luôn.
• SUY NGHĨ: Thất mien, đạo hãn, triều nhiệt, 2 gò má đỏ, ngũ tâm phiền nhiệt là biểu thị của Âm hư.
- BS: Ban ngày có vã mồ hôi ko
- BN: Ban ngày thì không sao, nhưng khi nào phát bệnh thì lại mồ hôi ra như tắm.
• SUY NGHĨ: Hãn là dịch của Tâm, khi phát tác bệnh chính khí hư suy, hãn dịch bất cố mà thoát ra ngoài.
- BS: Kinh nguyệt của chị như thế nào
- BN: Trong thời kỳ cho con bú kinh đã có lại rồi, kinh thường đến sớm, lượng ít.
- BS: Kinh màu sắc ra sao, có máu cục không?
- BN: Kinh sắc đậm, không có máu cục
• SUY NGHĨ: Kinh trước kỳ, sắc đậm lượng ít có quan hệ với Âm hư hư hỏa nội nhiễu, Xung Nhâm thất điều.
- BS: Bình thường lưng có đau mỏi không?
- BN: Hình như không đau mỏi gì
• SUY NGHĨ: Chứng trạng Thận hư không rõ ràng.
- BN: (Buồn bã) Tôi nhiều lúc lo sợ mình không khỏi được bệnh.
- BS: Chị hãy thư giãn, chú ý điều chỉnh cảm xúc, kết hợp uống thuốc là sẽ ổn thôi.
• SUY NGHĨ: BN bị trầm cảm cần kết hợp với liệu pháp tâm lý, nếu cần thiết vẫn phải dùng nhóm thuốc chống trầm cảm, đồng thời yêu cầu bệnh nhân hợp tác điều trị để tránh kích thích tinh thần.
TÓM TẮT BỆNH ÁN
Qua tứ chẩn: vọng, văn, vấn, thiết thu thập triệu chứng lâm sàng, có thể đưa ra chẩn đoán chứng như sau:
*** Chủ chứng: Trầm cảm gần 6 tháng nay
BN trong thời kỳ sau sinh chăm con, lo lắng căng thẳng quá độ, cộng với sốt apxe vú 1 tuần khiến thể lực hư tổn và 6 tháng trước xuất hiện dấu hiệu trầm cảm, hoa mắt chóng mặt, trống ngực, buồn nôn và nôn. Do đang trong thời kỳ cho con bú nên chưa dùng thuốc gì.
- Tóm tắt nhanh: Tinh thần u uất, thất thần, lo lắng, hoảng hốt, bi thương muốn khóc, hoa mắt chóng mặt. Buổi chiều nặng lên, khi phát bệnh thì đau đầu chóng mặt, vã mồ hôi, hồi hộp, buồn nôn, sút cân, ăn kém, mất ngủ, đạo hãn, triều nhiệt, ngũ tâm phiền nhiệt, gò má đỏ, đại tiện khô táo, tiểu đoản vàng, kinh trước kỳ, sắc đậm lượng ít; Chất lưỡi đỏ, gầy thon, rêu ít khô, mạch huyền tế sác.
*** Chứng danh: Can uất Âm hư chứng (Kiêm chứng Can uất thương thần)
*** Pháp điều trị: Tư âm thanh Can, dưỡng Tâm an thần.
*** Bài thuốc: Tư thủy thanh can ẩm + Cam mạch đại táo thang gia giảm.
*** Phân tích:
- BN trong thời kỳ sau sinh chăm con, lo lắng căng thẳng quá độ, tình chí bất sướng, khí cơ uất kết, lại thêm sốt apxe vú 1 tuần nên chính khí hư tổn, khí uất càng tăng, dẫn đến trầm cảm, u uất.
- Bệnh lâu ngày khí huyết hư hao, vận hành ko thông sướng, Tân thần đầu mục thất dưỡng khiến chóng mặt, tức ngực, hồi hộp.
- Hãn là dịch của Tâm, lúc phát bệnh chính khí càng hư, hãn mất cố mà ngoại tiết.
- Can khí uất kết phạm vào Vị, Vị mất hòa giáng dẫn tới buồn nôn, nôn.
- Can uất không được giải , sơ tiết thất chức, khí huyết vận hành thất dưỡng, Thần ko được dưỡng khiến tinh thần hoảng hốt, tâm thần bất an, bi ai muốn khóc.
- Tình chí thái quá, âm hư mà hư nhiệt nội nhiễu, khiến thân thể hao gầy, mất ngủ, đạo hãn, triều nhiệt, gò má đỏ, đại tiện khô táo, tiểu đoản vàng.
- Can uất phạm Tỳ, Tỳ mất kiện vận, khiến thực cốc giảm sút.
- Âm hư không thể dưỡng đc Xung Nhâm, hư hỏa nội nhiễu, khiến kinh trước kỳ, sắc đạm lượng ít.
- Chất lưỡi đỏ, gầy thon, rêu ít khô, mạch huyền tế sác là tượng của Âm hư nội nhiệt.
*** Phụ phương:
- Tư thủy thanh can ẩm: Sinh địa hoàng, Sơn thù du, Phục linh, Quy thân, Hoài sơn, Đan bì, Trạch tả, Bạch thược, Sài hồ, Sơn chi tử, Toan táo nhân.
- Cam mạch đại táo thang: Cam thảo, Đại táo, Tiểu mạch.
------中医诊断辨证思路解析____