Tư vấn miễn phí nội khoa - cơ xương khớp -đông tây y kết hợp

  • Home
  • Vietnam
  • Phu Nhuan
  • Tư vấn miễn phí nội khoa - cơ xương khớp -đông tây y kết hợp

Tư vấn miễn phí nội khoa - cơ xương khớp -đông tây y kết hợp Tư vấn miễn phí nội khoa - cơ xương khớp -đông tây y kết hợp

❌  CÀI ĐẶT THÔNG SỐ ĐIỆN CHÂM TRONG PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG SAU ĐỘT QUỴ ❌❎ Phong tổng hợp thông tin từ các meta-analysis gần đ...
09/08/2021

❌ CÀI ĐẶT THÔNG SỐ ĐIỆN CHÂM TRONG PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG SAU ĐỘT QUỴ ❌
❎ Phong tổng hợp thông tin từ các meta-analysis gần đây về thông số điện châm được áp dụng trong các nghiên cứu phục hồi vận động (chi trên, chi dưới, hoặc cả hai). Vì các nghiên cứu báo cáo phân tích hiệu quả theo điểm FMA nhưng báo cáo theo nhiều cách tính khác nhau như WMD, SMD hoặc MD. Do đó chưa thể phân tích gộp để tính ra hiệu quả của cách cài đặt nào hiệu quả hơn. Tuy nhiên dựa vào một số lý thuyết về điện trị liệu và phục hồi chức năng có thể đưa ra một số kết luận sau đây (có thể là chủ quan và chưa thật sự chính xác):
1️⃣ Cơ chế của tái tổ chức não sau đột quỵ là các neuron lân cận vùng vị tổn thương sẽ hình thành các synap mới để chi phối thay thế cho các neuron đã chết. Kích thích để giúp cho các neuron hình thành synap bù trừ chính là vòng tín hiệu hướng tâm từ các sợi cảm giác (cảm giác sâu về trương lực cơ, vị thế khớp...) sẽ đi lến vùng cảm giác nguyên phát và truyền qua vùng vận động nguyên phát. Như vậy, mục đích của điện châm hay của các bài tập vận động là buộc co cơ để tạo tín hiệu cảm giác hướng tâm về não tạo ra sự tái phân bố thần kinh. Để đạt mục đích này cần chỉnh thông số điện châm: cường độ đủ mạnh để gây được co cơ (nhưng không quá khó chịu với bệnh nhân); dùng chế độ ngắt quãng để tránh mỏi cơ; tần số cần đạt mức gây kích thích được nhiều sợi cơ nhất, thường dùng tần số khoảng 35-55 Hz, tuy nhiên có thể thấp hơn để tránh mỏi cơ; điện cực âm có tác dụng kích thích khử cực cơ tốt hơn điện cực dương, do đó nên đặt điện cực âm tại các điểm vận động của bó cơ (thường là điểm to nhất của bó cơ), điện cực dương đặt nơi xa vùng kích thích (Phong thường chọn là nguyên uỷ, hoặc bám tận của cùng bó cơ đó), không phải như một số lý thuyết chọn mắc 1 cực tại nguyên uỷ, 1 cực tại bám tận, lý thuyết này Phong chưa tìm thấy cơ chế nào ủng hộ cả.
2️⃣ Trong trường hợp cơ đang teo hoặc phù nề do ứ đọng hệ tĩnh mạch và bạch huyết, và mục đích muốn làm chậm teo cơ, giảm thiểu sự mất khối lượng cơ, giảm sự xơ hoá và thoái hoá cơ, giảm phù nề do mất vận động kéo dài, nên chọn: xung vuông, một chiều ngắt quãng; tần số nhỏ hơn 10 Hz; cường độ đủ gây co cơ; cần tránh mỏi cơ.
3️⃣ Dựa trên hiệu quả được báo cáo qua các nghiên cứu mà bảng tổng hợp ở dưới đây, các nghiên cứu đều chọn tần số dưới 50 Hz, cường độ chọn đa số là mức gây co cơ. Lưu ý các nghiên cứu điện châm khác không báo cáo rõ tần số sẽ không được đưa vào bảng tổng hợp bên dưới.
‼️ Tóm lại, cần chú ý cài đặt thông số điện châm theo mục tiêu điều trị, không nên chỉ quan tâm tới công thức huyệt và cách châm thôi để đạt hiệu quả tốt. Cũng cần kiểm định lại lý thuyết châm nguyên uỷ, bám tận của bó cơ.

❌ Hội chứng khuỷu tay Tennis (tennis elbow) ❌♻️ Hội chứng khuỷu tay tennis gây đau ở bên ngoài cẳng tay của bạn, xung qu...
06/08/2021

❌ Hội chứng khuỷu tay Tennis (tennis elbow) ❌
♻️ Hội chứng khuỷu tay tennis gây đau ở bên ngoài cẳng tay của bạn, xung quanh phần xương khuỷu tay của bạn. Nó xảy ra khi bạn bị tổn thương các gân cơ cánh tay bám với xương khuỷu tay. Bạn có thể bị tổn thương những đường gân này do bất cứ hoạt động gì làm căng khuỷu tay của bạn.

♻️chơi tennis là một nguyên nhân phổ biến, đó là lý do tại sao nó được gọi là khuỷu tay tennis. Nhưng bất kỳ hoạt động nào sử dụng cẳng tay của bạn thường xuyên với cường độ cao (ví dụ, sử dụng tuốc- nơ- vít) có thể gây ra hội chứng khuỷu tay tennis. Sự tổn thương gân cơ thường xảy ra chậm theo thời gian.

❓ Các triệu chứng như thế nào ❓

♻️ Bạn bị đau khi hoạt động khuỷu tay, đặc biệt là khi bạn cầm thứ gì đó hoặc vặn cẳng tay. Bạn có thể không thể cầm nắm tốt như bình thường.

♻️ Bạn thường bị hội chứng khuỷu tay tennis ở cánh tay bạn sử dụng nhiều nhất (cánh tay phải của bạn nếu bạn thuận tay phải).

♻️ Đau có thể tự hết. Nhưng bạn nên gặp bác sĩ nếu triệu chứng đau khuỷu tay của bạn không cải thiện tốt hơn sau một vài tuần. Nếu khuỷu tay của bạn bị nóng, đỏ và sưng, hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức.
❓ Phương pháp điều trị nào hiệu quả ❓

♻️ Nghỉ ngơi khuỷu tay càng nhiều càng tốt trong khoảng sáu tuần, và tránh thực hiện động tác, hoạt động vặn cẳng tay.

♻️Nói chuyện với bác sĩ của bạn để được tư vấn nếu công việc của bạn sẽ làm cho nó khó khăn để làm điều này.

♻️ Chườm đá lạnh giúp cải thiện triệu chứng. Bạn cũng có thể muốn sử dụng dây đeo cẳng tay để nẹp cẳng tay, điều này giúp hỗ trợ điều trị tốt hơn.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể giúp giảm đau. Bạn có thể mua NSAID

chẳng hạn như ibuprofen từ nhà thuốc, hoặc bác sĩ của bạn có thể kê toa. NSAID có thể có

tác dụng phụ, thường gặp nhất là tác dụng trên dạ dày.

Nếu triệu chứng đau của bạn không cải thiện khi sử dụng các phương pháp điều trị trên trong sáu tuần, bạn có thể cần:

Vật lý trị liệu, để dạy bạn các bài tập để tăng cường cẳng tay của bạn.

Tiêm steroid có thể làm giảm đau trong thời gian ngắn, nhưng có thể làm cho tình trạng tồi tệ hơn trong dài hạn. Vì điều này, các bác sĩ thường cân nhắc kỹ trước khi chỉ định.

Phẫu thuật đôi khi được sử dụng cho những người bị hội chứng khuỷu tay tennis nặng mà không đỡ hơn sau nhiều tháng điều trị.
❓ Kế quả điều trị hội chứng khuỷu tay tennis ❓

Hội chứng khuỷu tay tennis thường đáp ứng tốt sau điều trị. Hầu hết bệnh nhân cải thiện triệu chứng đau và hoạt động vùng khuỷu tay với phương pháp điều trị bao gồm nghỉ ngơi, chườm đá, thuốc NSAID và dây đeo cẳng tay. Một số người có thể cần vật lý trị liệu và tiêm steroid tại chỗ, một số ít có thể cần phẫu thuật. ----------------------------------------------------------
🌱 Tư vấn miễn phí nội khoa - Cơ xương khớp - Đông Tây y kết hợp 🌱
🏠 Địa chỉ: Phường 10 - Phú Nhuận - TP HCM.
☎ Ib Page or SĐT tư vấn: 0813.600.846
💟 RẤT VUI ĐƯỢC GẶP MỌI NGƯỜI 💟

❌ CHÂM CỨU HỌC ĐẠI CƯƠNG ❌☑️ CÁC HÌNH THỨC CHÂM CỨU:1. Hào châm: Kim châm ngắn dài khác nhau từ 1 - 7cm, thân tròn làm b...
05/08/2021

❌ CHÂM CỨU HỌC ĐẠI CƯƠNG ❌
☑️ CÁC HÌNH THỨC CHÂM CỨU:
1. Hào châm: Kim châm ngắn dài khác nhau từ 1 - 7cm, thân tròn làm bằng thép không gỉ.
2. Kim tam lăng: Mũi nhọn có 3 cạnh dùng để châm nặn máu.
3. Mai hoa châm: Gồm 7 - 9 kim nhỏ buộc thành bó, cắm trên 1 cái cán gõ lên mặt da, mũi kim nằm trên 1 mặt phẳng và thẳng góc với mặt da.
4. Thủy châm: Tiêm thuốc vào huyệt như vitamin B1, B6, B12, Novocain, Lidocain...
5. Điện châm: Dùng dòng xung điện kích thích lên kim châm.
6. Chôn chỉ: Dùng chỉ tiêu phẫu thuật (catgut) cấy trong huyệt.
7. Chích nặn máu: Châm kim vào huyệt rồi nặn máu.
8. Nhĩ châm: Kim châm các huyệt ở loa tai.
⚠️ Ngoài ra còn có các hình thức châm khác như:
- Tỵ châm: Châm các huyệt ở mũi.
- Diện châm: Châm các huyệt ở mặt.
📚 Hiện nay có dùng tia lade, tia hồng ngoại, điện từ (nam châm) để kích thích lên vùng huyệt.

23/07/2021

☯️ Vai trò của chẩn đoán điện trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng ở bệnh liệt mặt.☯️
Vai trò của điện chẩn đoán

Đối với hiện tượng đồng vận: Khi các sợi trục phục hồi và phân nhánh một cách ngẫu nhiên đến các cơ mặt riêng biệt. Điều này có thể dẫn đến chuyển động không chủ ý của một cơ mặt trong khi chuyển động chủ ý của cơ mặt khác. Quá trình tái tạo dây thần kinh bất thường cũng có thể dẫn đến nhiều sợi thần kinh hơn bình thường, được gọi là quá phát.
Trong điện cơ kim (nEMG), đồng động có thể được hiển thị bằng cách đặt điện cực kim vào một cơ và để bệnh nhân cử động cơ mặt khác. Ngoài ra, cũng có thể đặt hai hoặc nhiều điện cực kim trong các cơ khác nhau. Việc xuất hiện MUAP ở hai hoặc nhiều cơ khác nhau được ghi lại trong quá trình co cơ tự nguyện và chứng tỏ đồng động.

EMG có thể ghi lại các dấu hiệu thoái hóa lên đến 3–6 tháng sau chấn thương. Rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ có thể được đánh giá như nhược cơ dạng mắt. Những bệnh nhân này có thời gian MUAP giảm và tăng điện thế đa pha trong EMG. Biên độ EMG cũng có thể được giảm. Hơn nữa, cơ chế bệnh sinh có thể cho thấy hoạt động tự phát bệnh lý và thậm chí là sự gia tăng đồng bộ các điện thế đa pha như một dấu hiệu của sự thoái hóa và tái tạo đồng thời. Phát hiện tổn thương khớp thần kinh hoặc tổn thương cơ bắt buộc phải chuyển bệnh nhân đến bác sĩ thần kinh.
Ở những bệnh nhân có khối u ác tính xâm lấn tuyến mang tai, xâm lấn dây thần kinh mặt, điện chẩn có thể cho thấy dấu hiệu của thoái hóa dây thần kinh. Đây có thể là gợi ý đầu tiên cho việc lập kế hoạch phẫu thuật.

Phân biệt bệnh liệt mặt trung ương và ngoại biên không điển hình (triệu chứng ¼ mặt trên không rõ). Những bệnh nhân sau 2–3 tháng từ khi khởi phát có những triệu chứng về thần kinh tệ hơn, các xét nghiệm điện chẩn cung cấp hình ảnh rõ ràng hơn về mức độ nghiêm trọng của tổn thương.
4. Các xét nghiệm điện quan trọng

4.1 Điện thần kinh cơ (ENoG)

Electroneurography (ENoG) phân tích điện thế hoạt động của cơ (Compound Muscle Action Potential - CMAP) của một cơ mặt cụ thể sau khi kích thích trục chính của dây thần kinh mặt qua da bằng một cặp điện cực đặt trên cơ đó. Sợi trục chính được kích thích cực đại khi thoát ra khỏi lỗ trâm-chũm bằng máy kích thích lưỡng cực hoặc điện cực kích thích.
ENoG được thực hiện đầu tiên ở bên lành và sau đó ở bên liệt. Tổn thương dây thần kinh hoặc thoái hóa sợi thần kinh dẫn đến giảm hoặc mất CMAP. Biên độ của CMAP ở bên liệt được so sánh với bên lành, cần phải giảm thiểu các yếu tố gây nhiễu (làm sạch da, loại điện cực, nhiệt độ phòng).

Sự khác biệt 2 bên mặt ≥ 30% được coi là bệnh lý.

Đối với tiên lượng, sự khác biệt bên 70–95% được coi là có liên quan (xem bên dưới).

Lưu ý: chỉ riêng ENoG không phải là công cụ đáng tin cậy để phân biệt giữa tổn thương thần kinh và tổn thương nặng hơn. Đôi khi, ENoG sẽ không hiển thị CMAP, nhưng nEMG (điện cơ kim) vẫn phát hiện sự co cơ tự phát. Đây là hiện tượng “đứt sớm các sợi thần kinh mặt’’ .
4.2 Đo điện cơ (EMG)

EMG (nEMG) là phương pháp được sử dụng để phân tích điện thế hoạt động ( MUAP) trên khuôn mặt được ghi lại từ một điện cực kim được đưa vào cơ mặt. MUAP chỉ có thể xảy ra nếu có điện thế hoạt động của nơron vận động kích hoạt cơ. Biên độ và thời gian của MUAP trên khuôn mặt có liên quan đến số lượng các sợi cơ bên trong. Biên độ và thời gian giảm nếu số lượng sợi cơ bên trong giảm. Ngược lại với điện cơ kim (nEMG), điện cơ bề mặt (sEMG) được ghi trên bề mặt da, sEMG ghi lại tổng MUAP trong diện tích của điện cực bề mặt. Sau khi bắt đầu liệt mặt cấp tính và trước khi tổn thương hoàn toàn, EMG có thể phát hiện sự hiện diện của điện thế hoạt động MU tự nguyện. Trong các trường hợp chấn thương, điều này chứng tỏ rằng dây thần kinh mặt chưa bị cắt hoàn toàn. Phát hiện này ảnh hưởng trực tiếp đến việc tìm vị trí tổn thương. Hoạt động tự phát bệnh lý dưới dạng điện thế rung hoặc sóng sắc dương là dấu hiệu của thoái hóa dây thần kinh mặt. Điện thế phục hồi đa pha là dấu hiệu của sự phục hồi của cơ và chỉ có thể được nhìn thấy nếu sự tái tạo dây thần kinh mặt xảy ra.
4.3 Điện cơ kim (nEMG)
Nghiên cứu tất cả các cơ mặt bằng một loại kim, sử dụng hai hoặc nhiều kim để phân tích đồng bộ một số cơ. Một điện cực bề mặt tham chiếu được đặt tại một vị trí không hoạt động cơ điện của cơ thể chẳng hạn như khu vực cán ức. Điện cực kim đồng tâm lưỡng cực tốt nhất cung cấp trường đồng nhất cho phân tích dạng sóng MUAP. Việc chọn cơ mặt nào phụ thuộc vào thông tin lâm sàng cần thiết (cơ trán, cơ vòng mắt, cơ vòng môi, và cơ gò má). Những cơ này rất dễ xác định, với chuyển động bắt chước.
EMG của các cơ mặt bên liệt cho ta cái nhìn tổng quan tốt về chức năng thần kinh mặt. Nếu chỉ một phần của dây thần kinh mặt ngoại biên bị ảnh hưởng, thì nEMG cũng chỉ bất thường ở vùng bị ảnh hưởng. nEMG của cơ quan tâm phải tuân theo một trình tự ghi chuẩn:

Hoạt động chèn

Hoạt động tự phát bệnh lý khi nghỉ

Hoạt động trong quá trình vận động cơ tự nguyện

Hoạt động thần kinh (trong trường hợp liệt mãn tính)

Sau khi phân tích tất cả các cơ quan tâm, các bước cuối cùng của phân tích nEMG được thực hiện :

Phân tích hình thái dạng sóng

Giải thích kết quả nEMG
----------------------------------------------------------
🌱 Tư vấn miễn phí nội khoa - Cơ xương khớp - Đông Tây y kết hợp 🌱
🏠 Địa chỉ: Phường 10 - Phú Nhuận - TP HCM.
☎ Ib Page or SĐT tư vấn: 0813.600.846
💟 RẤT VUI ĐƯỢC GẶP MỌI NGƯỜI 💟

❌Vai trò của chẩn đoán điện trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng ở bệnh liệt mặt.❌ Các phân tích điện sinh lý của dây...
22/07/2021

❌Vai trò của chẩn đoán điện trong chẩn đoán, điều trị và tiên lượng ở bệnh liệt mặt.❌
Các phân tích điện sinh lý của dây thần kinh mặt và các cơ mặt có vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ chẩn đoán, đánh giá mức độ tổn thương và đưa ra quyết định điều trị. Với bệnh liệt mặt cấp tính, nó là một công cụ có giá trị để dự đoán sự hồi phục. Tuy nhiên, nhiều bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng - bác sĩ phẫu thuật đầu và cổ lại không thường xuyên sử dụng phương pháp đo điện thần kinh mặt. Điều này có thể là do hiện tại thiếu sự thống nhất về phương pháp luận, giải thích, tính hợp lệ và ứng dụng lâm sàng.

1. Tổng quan các xét nghiệm điện chẩn đoán dây thần kinh mặt .

Các phương pháp NET và MST đều phụ thuộc vào sự hợp tác của bệnh nhân và đánh giá trực quan của người khám về chuyển động trên khuôn mặt được kích thích bằng điện, nó làm giới hạn độ tin cậy của cả hai bài kiểm tra. Những hạn chế này đã được khắc phục bằng phương pháp ghi điện thần kinh cơ (ENoG). ENoG ghi lại một cách khách quan biên độ của điện thế hoạt động cơ được kích hoạt bằng điện. Kế đến, đo điện cơ (EMG) là đo các phản ứng chuyển động của cơ mặt mà không cần kích điện. ENoG và EMG hiện là những công cụ điện chẩn đoán trên khuôn mặt quan trọng nhất. Kích thích điện với việc kiểm tra trực quan khuôn mặt (như nó đã được sử dụng cho NET và MST) vẫn phù hợp với việc lập bản đồ dây thần kinh trên khuôn mặt (FNM).



2. Sinh lý học thần kinh mặt

Dây thần kinh mặt có thể được kích thích dễ dàng bởi nơron vận động đầu tiên trong nhân thần kinh mặt, hoặc nhân tạo bằng cách kích thích điện cho dây thần kinh mặt ngoại vi.

Một đơn vị vận động (Motor Unit - MU) bao gồm nơron vận động trên khuôn mặt và các sợi cơ nó chi phối. Ở các cơ mặt nhỏ, số lượng sợi cơ trên mỗi MU khá ít. Điều này là cần thiết để kiểm soát vận động chính xác của các cơ. Các nơron vận động kích hoạt các sợi cơ của nó dẫn tạo ra điện thế hoạt động của đơn vị vận động (Motor Unit Action Potential - MUAP).
♻️♻️♻️♻️

Trong điện chẩn đoán trên khuôn mặt, người ta thường đo phản ứng của cơ một cách trực quan (NET, MST) hoặc thông qua việc phân tích các tín hiệu điện từ cơ (ENoG, EMG). Không giống như các dây thần kinh khác, chúng ta không thể phân tích trực tiếp dây thần kinh mặt do sự phân nhánh sớm của nó. Hầu hết các chấn thương dây thần kinh mặt diễn ra ở xương thái dương. Do đó, việc kích thích dây thần kinh gần vị trí tổn thương thường không khả thi.

Rối loạn chức năng cơ mặt có thể xảy ra do bệnh lý trung ương và ngoại biên. Rối loạn chức năng thần kinh mặt ngoại biên được phân loại theo Seddon thành ba loại phụ:

Neurapraxia được đặc trưng bởi sự thiếu hụt chức năng thần kinh mà không có sự thoái hóa sợi trục, chỉ có tổn thương bao myelin..

Axonotmesis được định nghĩa là một-tổn-thương-sợi-trục-nhưng-chưa-đứt-đoạn, và bao myelin.

Neurotmesis được xem là sự đứt hoàn toàn của dây thần kinh mặt.
----------------------------------------------------------
🌱 Tư vấn miễn phí nội khoa - Cơ xương khớp - Đông Tây y kết hợp 🌱
🏠 Địa chỉ: Phường 10 - Phú Nhuận - TP HCM.
☎ Ib Page or SĐT tư vấn: 0813.600.846
💟 RẤT VUI ĐƯỢC GẶP MỌI NGƯỜI 💟

20/07/2021

‼️ ĐIỀU TRỊ LIỆT DÂY TK VII NGOẠI BIÊN (LIỆT MẶT) BẰNG XOA BÓP - BẤM HUYỆT ‼️
----------------
🌵🌵🌵 Xoa bóp bấm huyệt được thực hiện một cách tỉ mỉ, giúp điều chỉnh đến từng chi tiết trên khuôn mặt và tạo độ hồi phục hoàn hảo nhất có thể. Phương pháp điều trị này nhiều ưu điểm nhưng cần tay nghề thầy thuốc khéo léo, tỉ mỉ, kiên nhẫn, nhiều kinh nghiệm, độ nhạy bén cao để cảm nhận từng cơ yếu - mạnh, chắc- nhão, .... Người bệnh không nên tự thực hiện.
🌵🌵🌵 Xoa bóp – bấm huyệt rất phù hợp để điều trị liệt VII vì kích thích đến từng điểm, từng nhóm cơ trên vùng đầu – mặt – cổ mà dây VII chi phối.
🌵🌵🌵 Trước khi thực hiện điều trị bệnh nhân được bác sĩ khám trước và việc điều trị sẽ có trọng tâm và thứ tự ưu tiên cho việc hồi phục những điểm chưa hoàn thiện trên mặt bệnh nhân tùy theo mức độ nặng nhẹ (bị mắt nhắm không kín là chủ yếu hay méo miệng là chủ yếu ….).
----------------
🌿 Xoa bóp vùng trán:
- Xoa xát day vùng mặt: Hai tay áp sát vào cằm người được xoa bóp, kéo tay đưa thẳng lên vùng thái dương thì day bằng các đầu ngón tay vào huyệt thái dương rồi bàn tay ngón tay để phía trán rồi kéo tay về phía đầu .
- Miết kiểu phân hợp vùng trán: Hai ngón tay đặt song song trán kéo tay về phía thái dương và day huyệt Thái dương. Kỹ thuật làm theo hình rẻ quạt.
- Day vùng trán: dùng 1-2 ngón tay day khắp vùng trán.
- Tìm điểm đau và day điểm đau: Chú ý cự án hay thiện án.
- Day và ấn huyêt: Đầu duy, Thái dương, Ấn đường, Dương bạch….
🌿 Xoa bóp vùng Mắt:
- Xoa vùng mắt: Dùng hai ngón tay trỏ và giữa của hai bàn tay đặt lên phía trong cung lông mày, xoa vòng tròn từ phía trong đến phía ngoài lông mày đi xuống phía đưới qua gò má rồi đi vào phía trong mũi, vòng lên trong mũi lên trán, phía trong lông mày.
- Bấm huyệt dọc cung lông mày: Dùng ngón tay bấm huyệt dọc cung lông mày từ phía trong ra phía ngoài.
- Nhào bờ lông mày: Dùng ngón cái và đầu ngón tay, nhào từ bờ lông mày này sang bờ lông mày kia.
- Miết bờ cong lông mày: Dùng ngón tay cái đặt ở trên, ngón trỏ ở phía dưới lông mày, sử dụng và kéo ngón trỏ về phía đuôi mắt miết bờ cong lông mày, ngón cái cố định.
- Vuốt nhãn cầu: Dùng 2 ngón tay, ngón 2 đặt mi mắt trên, ngón 3 đặt mi mắt dưới, vuốt từ trong ra ngoài. vừa sức chịu đựng của mắt.
- Day mi mắt: Dùng 1 ngón tay day mí mắt trên và mí mắt dưới từ trong ra ngoài.
- Day và ấn huyệt dọc xung quanh mắt: Tinh minh, Ngư yêu, Ty trúc không, Ấn đường, Toán trúc, Thừa khấp, …
🌿 Xoa bóp vùng Má:
- Xoa má: Dùng vân ngón tay xoa vòng tròn má từ phía dưới lên cằm vòng lên má 2 bên.
- Day má: Dùng các đầu ngón tay day từ cằm đến tai theo 3 đường: môi dưới, môi trên, 2 bên cách mũi đến tai,.
- Bóp nắn cơ má: Bàn tay áp sát vào má bóp nắn cơ má từ cằm đến tai theo 3 đường: môi dưới, môi trên, 2 bên cách mũi đến tai,.
- Nhào cơ má: Hai bàn tay áp sát vào má nhào cơ má từ cằm đến tai theo 3 đường: môi dưới, môi trên, 2 bên cách mũi đến tai,.
- Xoa má: Dùng mô ngón cái và mô út của bàn tay xoa lại vùng má .
- Rung má: Hai tay áp sát vào má rung với tần số nhanh các cơ vùng má.
- Tìm điểm đau và day điểm đau vùng má.
- Ấn và day huyệt: Địa thương, Nhân trung, Thừa tương, Nghinh hương, Quyền liêu, Giáp xa, Hạ quan….
🌿 Vùng đầu
- Ấn day chân tóc: Dùng đầu ngón tay thực hiện kỹ thuật ấn theo hình lò xo vùng chân tóc vùng thái dương.
- Chải đầu: Dùng các ngón tay giống như chiếc lược chải đầu, theo hướng chải thẳng và chải ngang, vùa chải vừa kéo nhẹ chân tóc.
- Vỗ đầu: Dùng đầu các ngón tay vỗ quanh đầu, theo hai hướng ngược chiều nhau, vỗ thành vòng tròn.
- Gõ đầu: Dùng thủ thuật chặt bằng ngón tay: 2 bàn tay chập lại tác động vùng đầu.
- Bóp đầu: Ngón cái 1 bên các ngón tay còn lại 1 bên và thực hiện bóp, hai bàn tay bóp đầu theo hướng từ dưới lên trên, bóp nhịp nhàng.
- Tìm điểm đau (a thị huyệt) và day điểm đau: Tùy điểm đau cự án hay thiện án mà day cho thích hợp.
- Ấn day huyệt:Đầu duy, Bách hội, Phong phủ, Phong trì. Tứ thần thông, Thái dương, Ế phong, Tùy vị trí mà sử dụng huyệt hợp lý
- Rung: Hai tay ôm lấy đầu và thực hiện kỹ thuật rung với tần số nhanh.
🌿 Xoa bóp vùng cổ gáy tư thế nằm ngửa
- Bóp và ấn day huyệt Phong trì: dùng đầu các ngón tay bóp huyệt Phong trì và day tròn với áp lực vừa phải để kích thích huyệt .
- Bóp nắn cơ: Dùng tay bóp nắn cơ thang và cơ ức đòn chũm từ phía đầu xuống phía vai từng bên vai.
- Bóp gáy: Bóp 2 bên vai cân đối.
- Vuốt vai: Dùng ngón cái vuốt từ cổ đến vai.
- Rung cơ: Dùng tay áp sát các vùng cơ cổ rung từ phía vai kéo về phía gáy.
🌿 Bấm huyệt:
Thông thường chọn một số huyệt tại vùng mặt như: Giáp xa, Tứ bạch, Nghinh hương, Ðịa thương, Ấn đường, Ngư yêu, Thái dương, Ế phong, Phong trì, Hợp cốc
Mỗi ngày xoa bóp bấm huyệt khoảng 20 phút cho đến khi khỏi bệnh.
Xoa bóp – bấm huyệt rất phù hợp để điều trị liệt VII vì kích thích đến từng điểm, từng nhóm cơ trên vùng đầu – mặt – cổ mà dây VII chi phối. Trước khi thực hiện điều trị bệnh nhân được bác sĩ khám trước và việc điều trị sẽ có trọng tâm và thứ tự ưu tiên cho việc hồi phục những điểm chưa hoàn thiện trên mặt bệnh nhân tùy theo mức độ nặng nhẹ (bị mắt nhắm không kín là chủ yếu hay méo miệng là chủ yếu ….). Xoa bóp bấm huyệt được thực hiện một cách tỉ mỉ giúp điều chỉnh đến từng chi tiết và tạo độ hồi phục hoàn hảo nhất có thể. Tuy nhiên, để đạt kết quả mĩ mãn nhất, bệnh nhân cần tuân theo chỉ định của bác sĩ về việc tập luyện tại nhà, sử dụng các phương pháp khác nếu cần thiết (cứu ấm, châm…)
Nguồn:BSCKII. HUỲNH TẤN VŨ
----------------------------------------------------------
🌱 Tư vấn miễn phí nội khoa - Cơ xương khớp - Đông Tây y kết hợp 🌱
🏠 Địa chỉ: Phường 10 - Phú Nhuận - TP HCM.
☎ Ib Page or SĐT tư vấn: 0813.600.846
💟 RẤT VUI ĐƯỢC GẶP MỌI NGƯỜI 💟

❌ ĐAU THẦN KINH TỌA- DÂY HÔNG TO ❌👉 V.ĐIỀU TRỊ:1.ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN ĐAU THẦN KINH TỌAĐau thần kinh tọa tự khỏi mà không cầ...
19/07/2021

❌ ĐAU THẦN KINH TỌA- DÂY HÔNG TO ❌
👉 V.ĐIỀU TRỊ:
1.ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN ĐAU THẦN KINH TỌA
Đau thần kinh tọa tự khỏi mà không cần điều trị ở nhiều trường hợp.Các phân tích có hệ thống đã so sánh nhiều phương pháp điều trị khác nhau, nhưng giá trị của các nghiên cứu đó còn hạn chế.Nhiều phương pháp điều trị đau thắt lưng cũng được áp dụng tương tự cho đau thần kinh tọa. Mặc dù khó có được thông tin lâm sàng hữu ích từ những tư liệu này, chúng cũng đã cung cấp những quan điểm cho thấy giá trị của điều trị bảo tồn.
Điều trị khởi đầu hay gặp nhất là giảm đau bằng thuốc và vật lý trị liệu. Các hoạt động thường bị giới hạn do đau, và mặc dù nghỉ ngơi được khuyến cáo nhưng bệnh nhân vẫn nên vận động ở mức bệnh còn cho phép. Thuốc chống viêm không steroid có hiệu lực đã được chứng minh có giảm đau trong đau thần kinh tọa.
Glucocorticoid đường miệng cũng đã được dùng để điều trị đau thần kinh tọa, tuy nhiên khó giải thích hiệu quả của chúng, và nhóm thuốc này có rất nhiều tác dụng phụ.Nhiều hướng dẫn khuyến cáo hạn chế sử dụng các opioid.Các thuốc chống động kinh như gabapentin, pregabalin, chống trầm cảm (ví dụ như chống trầm cảm ba vòng), giãn cơ và giảm đau đã được dùng và hiệu quả được xác nhận trong các nghiên cứu.
Bất cứ một can thiệp nào nhất thời giảm đau hoặc tăng khả năng vận động, cho dù ngắn hạn, cũng có thể có vai trò nhất định trong điều trị. Liệu pháp vật lý và các bài tập giúp hỗ trợ điều trị, tuy chưa có một phương pháp nào tối ưu, nhưng hầu hết chúng đều an toàn. Gồm có các bài tập trực tiếp (vận động cột sống thắt lưng...), các bài tập kiểm soát vận động, các bài tập thích hợp khác và yoga.
Kích thích điện qua da có lẽ là không hiệu quả. Châm cứu đã được sử dụng cho đau thần kinh tọa dai dẳng, nhưng hiệu quả của nó chưa được chứng minh. Sử dụng hóa chất làm tiêu khối thoát vị cho kết quả dương tính trong một số nghiên cứu và phân tích có hệ thống, nhưng ít được sử dụng.
Tiêm ngoài màng cứng glucocorticoid thường được chỉ định cho đau thắt lưng và các bệnh lý liên quan, các thử nghiệm lâm sàng cho kết quả giảm đau ngắn hạn và không làm giảm được tỷ lệ phải phẫu thuật về sau. Trong một số thử nghiệm lâm sàng, các chất sinh học như các chất ức chế yếu tố hoại tử u (TNF) cho kết quả âm tính hoặc dương tính hạn chế.
Điều trị hội chứng cơ hình quả lê là liệu pháp vật lý và kéo giãn để tăng cường khả năng vận động. Tiêm trong cơ đôi khi được chỉ định dưới hướng dẫn huỳnh quang, điện cơ hay siêu âm; sử dụng glucocorticoid và độc tố botulinum đơn độc hoặc kết hợp với liệu pháp vật lý, với quan niệm rằng độc tố botulinum có thể hữu ích hơn là giả dược hay glucocorticoid kết hợp lidocain trong việc giảm đau, tuy nhiên bằng chứng hỗ trợ là yếu.
⛔2.ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT ĐAU THẦN KINH TỌA DO BỆNH LÝ ĐĨA ĐỆM ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG
Đau thần kinh tọa tự khỏi mà không cần điều trị ở 1/3 số bệnh nhân trong vòng 2 tuần và 3/4 số bệnh nhân trong vòng 3 tháng sau khởi phát.Tuy vậy, hầu hết các thử nghiệm so sánh điều trị phẫu thuật với điều trị bảo tồn của đau thần kinh tọa do bệnh lý đĩa đệm đều ưu ái phẫu thuật hơn, vì nó giúp giảm đau sớm hơn. Một nghiên cứu với mẫu đại diện đã chỉ ra rằng bệnh nhân bị đau thần kinh tọa từ 6 – 12 tuần và được chỉ định phẫu thuật lấy bỏ đĩa đệm có hiệu quả giảm đau nhanh hơn và rõ ràng hơn so với điều trị bảo tồn. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 39% bệnh nhân ban đầu được điều trị bảo tồn thì sau thời gian khoảng 14 tuần lại phải chỉ định phẫu thuật, 7% thêm vào là đòi hỏi được phẫu thuật. Phẫu thuật làm giảm đau nhanh hơn, cải thiện vận động tốt hơn nhưng nhìn chung nên trì hoãn phẫu thuật để đợi xem đau có giảm hay không. Ở bệnh nhân có liệt thì vấn đề trì hoãn phẫu thuật để đợi triệu chứng liệt cải thiện hay là phẫu thuật ngay để tăng khả năng bình phục cho bệnh nhân chưa được hiểu biết rõ. Phẫu thuật được khuyến cáo trong trường hợp khối thoát vị kích thước lớn trong ống sống có ép vào đuôi ngựa và gây rối loạn cơ thắt cổ bàng quang và cơ thắt hậu môn.
Trong một nghiên cứu chi phí – hiệu quả của điều trị bảo tồn kéo dài và phẫu thuật sớm, việc giảm đau sớm sau phẫu thuật lấy bỏ đĩa đệm giúp tiết kiệm khoảng 60.000$ cho mỗi năm sống có chất lượng (QALY) (quality-adjusted life-year).Cũng trong nghiên cứu đó, có 23% bệnh nhân đau trở lại trong vòng 5 năm sau, điều đó cho thấy đau thần kinh tọa có thể trở thành mạn tính. Trong một nghiên cứu khác, hình thái của đĩa đệm trên cộng hưởng từ một năm sau khởi phát triệu chứng là không khác nhau giữa 2 nhóm bệnh nhân đau thần kinh tọa có cải thiện và không cải thiện triệu chứng; có điều khó hiểu là kết quả đó xảy ra cả ở những bệnh nhân được điều trị phẫu thuật và điều trị bảo tồn.
Các biến chứng của phẫu thuật là ít gặp, gồm có rò dịch não tủy, tổn thương rễ hoặc đuôi ngựa.
3.CÁC HƯỚNG DẪN (GUIDELINE) VÀ TỔNG QUAN CÓ HỆ THỐNG (SYSTEMATIC REVIEW)
Đã có nhiều hướng dẫn và tổng quan có hệ thống về điều trị đau thắt lưng ở bệnh nhân có hay không có đau thần kinh tọa, tuy nhiên, hiệu quả và chi phí của điều trị vẫn không thay đổi trong hơn 1 thập kỷ đã qua. Một tổng quan các thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn đã kết luận rằng có các bằng chứng đối lập nhau về hiệu quả lâu dài giữa các biện pháp điều trị, tuy nhiên phẫu thuật được nhận thấy giảm đau nhanh hơn và nhiều hơn điều trị bảo tồn.
Một phân tích của Viện Nghiên cứu Sức khỏe Quốc gia của Anh về hiệu quả của các chiến lược khác nhau quản lý đau thần kinh tọa đã cho thấy các bằng chứng hỗ trợ cho hầu hết các phương pháp điều trị hiện hành, gồm phẫu thuật lấy bỏ đĩa đệm, tiêm glucocorticoid ngoài màng cứng, hóa chất tiêu đĩa đệm và các điều trị khác. Tuy nhiên, chỉ phẫu thuật là có lợi ích trên tất cả các mặt, và hiệu quả về cả ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
Hướng dẫn của Hội Cột sống Bắc Mỹ nói rằng phẫu thuật lấy bỏ đĩa đệm làm giảm đau nhanh và hiệu quả so với các biện pháp khác điều trị triệu chứng, trong những trường hợp cho phép phẫu thuật; tuy nhiên, triệu chứng nếu không quá nặng thì có thể quản lý được bằng điều trị bảo tồn; bệnh nhân có suy nhược về tâm thần có kết cục nghèo nàn sau phẫu thuật; tiêm glucocorticoid ngoài màng cứng giảm đau ngắn hạn; điện cơ có giá trị chẩn đoán hạn chế. Các hướng dẫn cũng chỉ ra rằng không đủ bằng chứng để ước đoán chính xác bệnh nhân có tổn thương đuôi ngựa hay liệt vận động cần phẫu thuật khi nào.
Hướng dẫn của Hội Đau của Anh cho điều trị đau thắt lưng và đau kiểu rễ cho biết, nếu có dấu hiệu chèn ép đuôi ngựa thì cần phẫu thuật ngay.Và cộng hưởng từ nên được chỉ định bởi các bác sĩ có khả năng đọc được hình ảnh trên phim, bởi vậy chỉ định cộng hưởng từ không được cho phép ở hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu
----------------------------------------------------------
🌱 Tư vấn miễn phí nội khoa - Cơ xương khớp - Đông Tây y kết hợp 🌱
🏠 Địa chỉ: Phường 10 - Phú Nhuận - TP HCM.
☎ Ib Page or SĐT tư vấn: 0813.600.846
💟 RẤT VUI ĐƯỢC GẶP MỌI NGƯỜI 💟

❌ ĐAU THẦN KINH HÔNG TO  -  THẦN KINH TỌA❌THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM Đau thần kinh hông to đã được các bác sĩ biết đến từ thời...
18/07/2021

❌ ĐAU THẦN KINH HÔNG TO - THẦN KINH TỌA❌
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM
Đau thần kinh hông to đã được các bác sĩ biết đến từ thời cổ đại. Đó là đau lan từ mông xuống dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa, nhưng thuật ngữ này đã bị lạm dụng cho nhiều trường hợp đau lưng và đau chân khác nhau. Mặc dù đau thần kinh hông to có nhiều nguyên nhân, năm 1934 Mixter và Barr đã tận dụng các quan sát thực nghiệm trước đó để kết luận rằng nguyên nhân chủ yếu là chèn ép rễ thần kinh thắt lưng do nhân của đĩa đệm bị thoát vị qua vòng sợi của đĩa đệm. Chẩn đoán hình ảnh xác nhận rằng 85% các trường hợp đau thần kinh hông to là do bệnh lý đĩa đệm.
📖 I.GIẢI PHẪU DÂY THẦN KINH HÔNG TO📖
Các rễ thần kinh thắt lưng IV và V và hai rễ thần kinh cùng I tham gia vào đám rối thắt lưng cùng để tạo nên thần kinh chày và thần kinh mác chung, chúng thoát ra khỏi xương chậu trong một thân chung (được bọc trong cùng một bao sợi) gọi là thần kinh hông to , dây thần kinh lớn nhất cơ thể. Bệnh lý ở bất cứ vị trí nào trên đường đi của dây thần kinh hông to đều có thể gây ra đau thần kinh hông to nhưng các vị trí hay gặp nhất là tại chỗ đĩa đệm bị thoát vị và các vị trí bị tổn thương do thoái hóa cột sống – đó là khe liên đốt L4 – L5 và L5 – S1, ít gặp hơn là L3 – L4, ở đó thường có chèn ép vào rễ thần kinh ở dưới đĩa đệm tương ứng. Cơ chế của đau thần kinh hông to có lẽ liên quan đến sự căng và méo mó của rễ thần kinh hoặc hạch cảm giác của nó hoặc hiệu ứng từ các cytokine viêm. Các vị trí tổn thương khác của thần kinh hông to là ở chậu hôngbé, mông, nếp lằn mông và cơ nhị đầu đùi (Hình 1). Tỷ lệ của đau thần kinh hông to rất khác nhau giữa các nghiên cứu, tỷ lệ cao nhất là 40%.Hầu hết xảy ra lần đầu ở tuổi 40- 50của đời người
📙 II.TRIỆU CHỨNG VÀ KHÁM LÂM SÀNG
Đau thần kinh hông to có thể bắt đầu đột ngột sau một hoạt động gắng sứchoặc khởi phát từ từ. Đau thần kinh hông to là đau buốt, đau chói (aching and sharp), lan dọc theo một đường từ phần giữa hay phần dưới mông xuống phần sau ngoài đùi nếu ép rễ L5 và sau giữa đùi nếu ép rễ S1. Nếu ép rễ L4 đau lan xuống phần trước ngoài đùi và có thể nhầm với bệnh của khớp háng. Nếu đau rễ thần kinh lan xuống dưới gối, vị trí bị đau sẽ tuân theo phân bố cảm giác trên bề mặt da của rễ thần kinh bị ảnh hưởng. Đau thần kinh hông to thường là một bên, phù hợp với thoát vị đĩa đệm thể sau bên hay gặp và phù hợp với hẹp lỗ thần kinh sống do bệnh lý thoái hóa cột sống. Có thể đau hai bên trong thoát vị thể trung tâm, hẹp ống sống thắt lưng và trượt đốt sống.
Trong đau thần kinh hông to có thể có triệu chứng đau thắt lưng với các mức độ khác nhau, nhưng không phải luôn luôn có.Đau ở vùng L5 – S1 hoặc phần trên khớp cùng chậu là thường gặp trong đau thần kinh hông to .Đau thần kinh hông to và đau thắt lưng tăng lên khi ho, hắt hơi, làm các động tác co kéo cột sống thắt lưng, hoặc các hình thức khác của nghiệm pháp Valsalva sẽ gợi ý đau do thoát vị đĩa đệm.Phụ thuộc vào vị trí và kích cỡ của khối thoát vị, bệnh nhân có thể chọn tư thế gập bụng và ưỡn quá mức hoặc giảm ưỡn cột sống thắt lưng, để giảm thiểu áp lực lên rễ thần kinh. Đau thần kinh hông to hai bên khi đi bộ và dẫn tới khập khiễng cách hồi (đau cách hồi) là do chèn ép các rễ thần kinh của đuôi ngựa, gọi là chứng khập khiễng thần kinh (neurogenic claudication) (Hội chứng Verbiest). Bệnh nhân có thể có dị cảm ở vùng da được chi phối bởi rễ thần kinh, nhưng các triệu chứng cảm giác không phải là quan trọng.Liệt hay yếu cơ gặp không quá 50% số bệnh nhân và thường không đủ nặng để gây ra bàn chân rủ (foot drop) (trong trường hợp bệnh rễ L5) hoặc xương chậu bị trễ xuống khi đi bộ (trong trường hợp yếu các cơ mông do ép rễ S1). Ép rễ S1 thường có giảm hoặc mất phản xạ gân gót, ép rễ L3 hoặc L4 có giảm phản xạ gân cơ tứ đầu đùi, ép rễ L5 gây ra các thay đổi về phản xạ không đặc trưng. Và luôn có các biến đổi khó lường của các phản xạ này.
Nhiều nghiệm pháp lâm sàng đã được phát minh để xác định đau thần kinh tọa có phải do thoát vị đĩa đệm chèn ép vào rễ thần kinh hay không; hầu hết là các biến thể của nghiệm pháp nâng chân thẳng (straight-leg-raising) (nghiệm pháp Lasègue) (Hình 2)
Bệnh nhân nằm ngửa, nâng chân với gối duỗi sẽ làm căng rễ thần kinh ở ngay dưới đĩa đệm bị thoát vị và dẫn tới một đáp ứng co cơ do đau. Nghiệm pháp (+) gồm đau tăng lên hoặc đau tái diễn với tính chất của đau thần kinh tọa và có sự kháng cự quyết liệt không cho nâng chân tiếp lên. Một chẩn đoán ép rễ do thoát vị đĩa đệm rất gợi ý nếu đau lan từ mông xuống dưới gối khi góc của chân nằm trong khoảng 30 - 70°. Độ nhạy của nghiệm pháp với thoát vị đĩa đệm khoảng 90%, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp. Nhiều bệnh nhân với bất thường cột sống có căng cơ vùng khoeo và cơ mông cũng sẽ khó chịu khi nâng chân thẳng, nhưng đau lan tỏa hơn đau thần kinh tọa và chân có thể nâng được cao hơn nữa nếu được thực hiện chậm. Đau tăng khi gấp về phía mu chân của bàn chân và ngón cái làm tăng độ nhạy. Nghiệm pháp nâng chân thẳng đối bên (nghiệm pháp Fajersztajn) nghĩa là nâng chân không bị đau, trong nghiệm pháp dương tính, đau thần kinh tọa ở chân bên kia (chân bị thoát vị đĩa đệm). Nghiệm pháp này đặc hiệu 90% đối với thoát vị đĩa đệm bên đối diện nhưng không nhạy.
Hình 1B đến 1I: Các kiểu tổn thương chính của thần kinh tọa
ThanKinhToa6
Hình 2A: đánh giá có hay không có dấu hiệu Lasègue
Hình 2B: rễ thần kinh bị co kéo trong nghiệm pháp
☢️ III.CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ THĂM DÒ ĐIỆN SINH LÝ
Bằng chứng trên chẩn đoán hình ảnh và thăm dò điện sinh lý của ép rễ thần kinh xác nhận bệnh lý cấu trúc đĩa đệm hay cột sống là nguyên nhân của đau thần kinh tọa, nhưng xét nghiệm là không cần thiết trong trường hợp điển hình nếu như chưa cần phải can thiệp xâm lấn. X-quang cột sống thắt lưng cho thông tin hạn chế nhưng có thể thấy giảm chiều cao khe liên đốt sống, trượt đốt sống, viêm xương tủy, hoặc u thâm nhiễm thân đốt sống. Bản chất và vị trí của thoát vị đĩa đệm và tổn thương đốt sống, ví dụ như thoái hóa xương khớp và trượt đốt sống, hẹp lỗ gian đốt sống và kén dịch mặt khớp, có thể thấy rõ trên phim cộng hưởng từ mà không cần tiêm gadolinium (Hình 3).
Cắt lớp vi tính được sử dụng ít hơn nhưng cho biết hầu hết thoát vị đĩa đệm và thay đổi cấu trúc cột sống. Cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ mỗi phương pháp đều có vai trò đảnh giá hố chậu khi tổn thương thần kinh tọa nghi ngờ ở vùng này. Phình đĩa đệm và các bất thường nhỏ có liên quan thường không gây ép rễ thần kinh và không giải thích được cho đau thần kinh tọa dai dẳng. Các thầy thuốc cần nhận thức được rằng có một tỷ lệ cao thấy bất thường nhỏ trên cộng hưởng từ ở bệnh nhân không có triệu chứng đau lưng hay đau rễ nhưng thoát vị đĩa đệm chỉ thấy ở dưới 1% bệnh nhân không có triệu chứng.
Hình 3A và 3B: Hình ảnh cộng hưởng từ của thoát vị đĩa đệm
Hình ảnh trên T2-W mặt cắt đứng dọc (Hình A) và mặt cắt ngang (Hình 😎 chỉ ra thoát vị đĩa đệm ở khe L4 – L5. Ép rễ L5 bên phải thấy khi nó thoát ra ở lỗ gian đốt sống (đầu mũi tên)
Điện cơ và thăm dò dẫn truyền thần kinh nhằm tìm hiểu sự phân bố dẫn truyền thần kinh cơ tương ứng với rễ thần kinh. Đứt dẫn truyền trở nên rõ vài ngày tới vài tuần sau tổn thương và sự thay đổi này tồn tại lâu tại các cơ ở ngọn chi hơn là gốc chi. Đặc hiệu nhất là rung và sóng nhọn trong cơ tương ứng với một rễ thần kinh, cùng với điện thế cảm giác bình thường ở các dây thần kinh xuất phát từ rễ đó, sau cùng là chèn ép phần trước hạch của rễ thần kinh, thân tế bào và sợi trục không ảnh hưởng. Lấy mẫu 4 hoặc 5 cơ có liên quan bao gồm các vùng quanh cột sống được cân nhắc. Các biểu hiện muộn thường có trong thăm dò dẫn truyền thần kinh vì chúng nhạy với ép rễ. Điện cơ xác thực rằng đau thần kinh tọa là do bệnh lý rễ thần kinh chứ không phải một vấn đề về cơ vân (có kết cục tốt hơn), nhưng vai trò của điện cơ trong đau thần kinh tọa chưa được khẳng định và một số hướng dẫn (guideline) không yêu cầu phải làm thăm dò này.
❎ IV.CÁC NGUYÊN NHÂN KHÔNG DO CỘT SỐNG CỦA ĐAU THẦN KINH TỌA
Đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm và bệnh lý thoái hóa cột sống là hay gặp hơn do tất cả các nguyên nhân khác cộng lại. Bệnh khớp háng là dễ nhầm với đau thần kinh tọa nhất.
Các nguyên nhân gây đau thần kinh tọa và các tình trạng đau thần kinh tọa do kích thích.
Nguyên nhân cột sống
-Thoát vị đĩa đệm: ép rễ L4, L5 hoặc S1
-Thoái hóa cột sống tác động vào rễ thần kinh do trượt đốt sống, hẹp lỗ gian đốt sống hoặc hẹp ống sống.
- Kén dịch mặt khớp
- Kén màng nhện (kén Tarlov)
- U cột sống
- U sợi thần kinh và rễ thần kinh thắt lưng – cùng
- Viêm màng nhện
Các nguyên nhân không phải cột sống
- Khớp háng và phụ khoa, gồm đau thần kinh tọa chu kỳ do lạc nội mạc tử cung
- Hội chứng cơ hình quả lê và đau thần kinh tọa túi quần sau (back-pocket sciatica)
- Phụ nữ có thai, sinh đẻ, phẫu thuật lấy sỏi tiết niệu kéo dài
- Herpes Zoster có đau lan tỏa trên da mà không có mụn nước (Herpes Sine Zoster – HSZ)
- Bệnh lý rễ thần kinh do đái tháo đường
- Do tiêm mông
- Viêm nhiễm tại đám rối thắt lưng
- Tác động tới mạch máu nuôi thần kinh tọa (giả phình động mạch mông dưới)
- Gãy xương đùi, gãy xương chậu
- Tụ máu, rách, căng cơ nhị đầu đùi
- Nguyên nhân tự phát ở người trẻ
Hội chứng cơ hình quả lê và đau thần kinh tọa túi quần sau
Hội chứng cơ hình quả lê được cho là ép vào dây thần kinh tọa ở dưới cơ hình quả lê, một cơ giúp cố định và đóng vai trò như một trục xoay ngoài của khớp háng. Mặc dù bản chất và tần suất của hội chứng này còn chưa rõ ràng, đặc điểm đặc trưng nhất, có được từ một tổng quan có hệ thống (Systemic Review) là đau cục bộ ở giữa mông, tương ứng chỗ dây thần kinh chui qua khuyết ngồi lớn, đau tăng khi ngồi và làm các nghiệm pháp gây căng cơ hình quả lê như xoay ngoài khớp háng. Đau khi làm nghiệm pháp Laségue đã được báo cáo trong một phân tích gộp (meta-analysis), gặp ở khoảng 50% số ca. Người ta cho rằng tổn thương cơ hình quả lê, đôi khi do chạy, co kéo, hay bị đâm, sẽ ép vào dây thần kinh tọa, nhưng sinh bệnh học chưa rõ ràng. Điện cơ và chẩn đoán hình ảnh nhìn chung là bình thường.
Vào giữa thế kỷ XX, khi ví tiền của mỗi người dày lên, đau thần kinh tọa (viêm thẻ tín dụng – credit-carditis) được giải quyết khi không để ví tiền ở túi sau nữa, và câu chuyện này đã trở thành một giai thoại.Các đồ vật, điện thoại, quả bóng golf ở túi sau, và ngồi lâu trên nền cứng, gồm cả ngồi ô tô, có thể gây đau thần kinh tọa.
Zoster Sine Herpete
Vài ngày đầu trước khi khởi phát bệnh Zona ở thắt lưng hoặc vùng da trên xương cùng, Herpes Zoster biểu hiện đau thần kinh tọa như thoát vị đĩa đệm.Chẩn đoán là khó trong những ngày ủ bệnh và đặc biệt trong những trường hợp mà mụn nước không bao giờ xuất hiện.
Tổn thương thần kinh tọa do chấn thương
Chấn thương thần kinh tọa xảy ra khi gãy xương chậu hoặc sau tổn thương vùng hố khoeo với việc dây thần kinh bị căng quá mức.Tụ máu trong cơ hoặc tổn thương gân có thể gây đau thần kinh tọa nặng.
Trật khớp háng hoặc gãy xương đùi ảnh hưởng đến dây thần kinh.Đau thần kinh tọa cũng có thể xảy ra khi chỉnh lại khớp háng. Tổn thương thần kinh tọa do tiêm mông là không có gì để giải thích nữa, nhưng ít gặp.
Các nguyên nhân phụ khoa và hậu sản
Lắng đọng mô lạc nội mạc tử cung ở đầu gần dây thần kinh có thể gây đau thần kinh tọa theo chu kỳ kinh nguyệt, thường ở bên phải hơn bên trái. Các nang lớn ở buồn trứng và tử cung to lên ở cuối thời kỳ mang thai có thể ép vào dây thần kinh ở giữa đầu thai nhi và đường tận cùng xương chậu (Hình 1). Phụ nữ sau đẻ bị đau thần kinh tọa một bên hay hai bên không phải là ít gặp, cho dù có sử dụng forcep trong lúc đẻ hay không; đau thần kinh tọa có thể gặp ở phụ nữ sau khi trải qua một cuộc mổ lấy sỏi tiết niệu kéo dài (do tư thế nằm trong lúc mổ làm căng dây thần kinh tọa)

----------------------------------------------------------
🌱 Tư vấn miễn phí nội khoa - Cơ xương khớp - Đông Tây y kết hợp 🌱
🏠 Địa chỉ: Phường 10 - Phú Nhuận - TP HCM.
☎ Ib Page or SĐT tư vấn: 0813.600.846
💟 RẤT VUI ĐƯỢC GẶP MỌI NGƯỜI 💟

Address

Phú Nhuận/
Phú Nhuận

Telephone

+84913600846

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tư vấn miễn phí nội khoa - cơ xương khớp -đông tây y kết hợp posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram