Pgs.Ts - Ngô Công Chính - Chuyên Nội Thần Kinh

Pgs.Ts - Ngô Công Chính - Chuyên Nội Thần Kinh Chuyên trị Rối Loạn Thần Kinh 1. Rối loạn tiền đình là gì? Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính.
2.

Rối loạn tiền đình (huyễn vựng) là hội chứng gây mất thăng bằng cho cơ thể, trong đó biểu hiện cụ thể nhất là hiện tượng: Hoa mắt, chóng mặt, ngoài ra có kèm theo ù tai, buồn nôn,.. Rối loạn tiền đình có nhiều nguyên nhân, có thể là do tổn thương ở tiền đình, tổn thương đường liên hệ của các nhân dây tiền đình ở thân não, tiểu não … Người bệnh thường có các biểu hiện như sau:
Cảm giác đồ vật chuyển động, xoay quanh người bênh là một nguyên nhân do tiền điền đình bị tổn thương (rối loạn tiền đình trung ương hoặc rối loạn tiền đình ngoại biên). Cảm giác chóng mặt, khi quay đầu hoặc thay đổi tư thế thấy bản thân đang dịch chuyển trong không gian, tuy trạng thái không rõ nét như trường hợp trên nhưng đây cũng là một dạng tổn thương có nguồn gốc từ tiền đình. Chóng mặt ở bệnh nhân rối loạn tiền đình thường xuất hiện đột ngột và có tính chất xoay tròn, hoặc có thể xuất hiện từ từ với những cơn chóng mặt nhỏ nối tiếp nhau hoặc chỉ mất thăng bằng nhẹ lúc đi lại và sau đó triệu chứng này trở thành mãn tính. Cảm giác mất thăng bằng: cảm giác này không kèm theo bất kỳ cảm giác khác lạ nào trong đầu. Nó có thể có nguồn gốc từ tiền đình, nhưng cũng có thể có nguồn gốc từ tiểu não, từ cảm giác sâu (cảm giác bản thể), từ hệ thị giác. Cảm giác sợ hãi muốn té xuống hầu như trong đa số trường hợp có nguồn gốc từ tâm lý. Cảm giác choáng váng, cảm giác hoa mắt thường tương ứng với những bệnh lý tim mạch hoặc bệnh tâm thần. Các dấu hiệu đi kèm: Bệnh nhân thường có cảm giác khó chịu, thường là sợ hãi, mất thăng bằng. Té ngã có thể xảy ra lúc chóng mặt, lúc này bệnh nhân không thể đứng được. Ngoài ra, bệnh nhân có thể có rối loạn dáng đi. Buồn nôn, ói mửa xuất hiện khi làm những cử động nhẹ nhàng và thường đi kèm các rối loạn vận mạch như da tái xanh, vã mồ hôi, giảm nhịp tim. Quan trọng nhất là các dấu hiệu về thính lực (giảm thính lực, ù tai, cảm giác tai bị đầy, điếc đặc), kế đến là các dấu hiệu về thần kinh thực vật (buồn nôn, nôn ói, lo lắng). Lưu ý là bệnh nhân hoàn toàn không mất ý thức. Bệnh nhân có tiền sử bệnh tai mũi họng (viêm tai kéo dài), về thần kinh, chấn thương (chấn thương sọ não), về ngộ độc (ngộ độc thuốc, đặc biệt là các kháng sinh độc với tai), về mạch máu, về dị ứng.

06/10/2020
❗️❗️❗️ BÀ CON nào mắc các ''BỆNH về RỐI LOẠN TIỀN'' ĐÌNH như:- Đau đầu- Hoa Mắt, Chóng mặt- Mất cân bằng- Ngất- Buồn nôn...
08/09/2020

❗️❗️❗️ BÀ CON nào mắc các ''BỆNH về RỐI LOẠN TIỀN'' ĐÌNH như:
- Đau đầu
- Hoa Mắt, Chóng mặt
- Mất cân bằng
- Ngất
- Buồn nôn và nôn
- Nặng đầu
- Ù tai, mất thăng bằng.
- Mất ngủ, mệt mỏi…
══════════════
➡ Thì để lại ngay SỐ ĐIỆN THOẠI, Bs hướng dẫn cho từng người chữa dứt điểm tại nhà ! Đảm bảo không tốn kém, không tốn thời gian, chỉ dăm bữa nửa tháng là đã khỏi 80 -90% rồi.

Tìm hiểu công dụng chữa bệnh của cây đinh lăngCây đinh lăng được người dân Việt trồng làm cảnh, làm rau ăn sống cũng như...
08/09/2020

Tìm hiểu công dụng chữa bệnh của cây đinh lăng

Cây đinh lăng được người dân Việt trồng làm cảnh, làm rau ăn sống cũng như làm dược liệu rất phổ biến. Lá và củ đinh lăng có nhiều thành phần dược tính tốt cho cơ thể, được ứng dụng trong các bài thuốc chữa bệnh rất nhiều. Cùng tìm hiểu về đặc điểm sinh học cũng như tác dụng chữa bệnh của cây đinh lăng trong bài viết dưới đây nhé.

Giới thiệu chung về cây đinh lăng
Cây đinh lăng là cây gì?
Trong y học cổ truyền cũng như trong dân gian, cây đinh lăng còn được gọi là cây gỏi cá hoặc sâm nam dương. Còn theo khoa học hiện đại, cây đinh nam có danh pháp là Polyscias fruticosa L. Harras họ Nhan sâm – Araliaceac. Danh y nổi tiếng của Việt Nam đã từng ví cây đinh lăng như “cây sâm của người nghèo” bởi những tác dụng mà nó mang lại.

Hình ảnh cây đinh lăng

Phân loại cây đinh lăng
Trên thế giới, chi đinh lăng có rất nhiều loài khác nhau, trong đó được tìm thấy phổ biến nhất là những loại sau:

Đinh lăng lá nhỏ (sâm Nam Dương): là loại phổ biến nhất ở Việt Nam, cũng là loại cây sẽ được tìm hiểu trong bài viết dưới đây.
Đinh lăng lá to hay còn gọi là đinh lăng ráng, đinh lăng tẻ. Đặc điểm lá to và dày hơn nhiều so với đinh lăng lá nhỏ.
Đinh lăng đĩa lá to tròn, dày, mép lá có các vết giống hình răng cưa.
Đinh lăng lá răng: lá nở to, tách thành 3-4 múi. Cây này thường được trồng làm cây cảnh để bàn làm việc.
Đinh lăng lá tròn: lá to, dạng vỏ hến, lá xen kẽ giữa 2 màu trắng và xanh rất đặc sắc.
Đinh lăng lá vằn: lá hình cánh hoa.
Đinh lăng mép lá bạc, là cây nhỏ, viền lá màu bạc rất đẹp, được trồng làm cây cảnh cây bonsai.
Phân bố
Cây đinh lăng được tìm thấy tại các tỉnh thuộc vùng phía Nam Trung Quốc và các tỉnh thuộc miền núi, trung du miền Bắc Việt Nam như Yên Bái, Bắc Giang, Lào Cai… Cây đinh lăng cho thu hoạch lá, ăn như rau sống, củ đinh lăng có tác dụng làm dược liệu trong y học. Hiện nay, đã có nhiều hộ dân trồng đinh lăng với số lượng lớn để làm dược liệu và phát triển kinh tế.

Đặc điểm thực vật của cây đinh lăng
Đinh lăng là loại cây thân gỗ, lá nhỏ, cao từ 1 đến 1,5m.
Lá đinh lăng là lá kép, mọc so le nhau. Mỗi lá đinh lăng xẻ làm 3 lần, mép có hình giống răng cưa.
Hoa đinh lăng mọc thành từng chùm ở đầu cảnh, màu xanh xám. Hoa đinh lăng nở vào từ tháng 4 đến tháng 7 hàng năm.
Quả đinh lăng dẹt, nhỏ .
Cách trồng và thu hoạch
Cây đinh lăng được trồng bằng cây con.

Cây đinh lăng có thể thu hoạch sau 3 năm gieo trồng. Tuy nhiên, người ta thường thu hoạch và bán những cây từ 7-10 năm tuổi trở lên.

Bộ phận thu hoạch: rễ cây.

Rễ cây được đào lên, rửa sạch, bỏ vỏ, thái lát và phơi khô.

Bộ phận sử dụng
Lá và rễ cây.

Lá đinh lăng chứa ít nhất 8 loại saponin oleanolic mới, tên lần lượt là polysciosides từ A đến H. Lá đinh lăng có tác dụng bồi bổ cơ thể, chống viêm , kháng độc tố, kháng khuẩn, hỗ trợ tiêu hóa nên thường được hái và ăn kèm nhiều loại đồ ăn sống.

Rễ cây đinh lăng: rễ cây cong queo, có màu vàng nhạt. Mặt ngoài rễ cây màu trắng xám có nhiều vết gấp, nhiều lỗ vỏ và có vết tích của các rễ con. Trong rễ cây chứa nhiều hoạt chất, vitamin và acid amin. Y học cổ truyền ứng dụng rễ đinh lăng là thuốc giúp lợi tiểu, giảm đau nhức dây thần kinh và giảm đau nhức xương khớp. Rất nhiều người ngâm rượu rễ đinh lăng và sử dụng như một loại thuốc bổ, tăng cường tuổi thọ.

Tác dụng dược lý của cây đinh lăng
Khoa học hiện đại đã tìm ra, trong cây đinh lăng có nhiều loại acid amin như lyzin, xystei, methionin và hàng loạt các hoạt chất có lợi cho sức khỏe như alcaloit, glucozit, saponin, flavonoit, tanin, vitamin B1.

Còn theo y học cổ truyền rễ cây đinh lăng có vị ngọt, tính bình, quy vào kinh phế, tỳ, thận. Rễ đinh lăng có tác dụng bổ khí, giải độc, lợi sữa, chữa bệnh chậm phát dục, bồi bổ cơ thể, chữa suy nhược thần kinh và thể chất.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây đinh lăng
Bài thuốc bổ bổ cơ thể, tăng cường sức khỏe
Chuẩn bị 200g lá đinh lăng tươi, rửa sạch, để ráo rồi đem hãm như hãm lá chè, uống thay nước hàng ngày. Một bình nước đinh lăng có thể uống từ 2-3 lần nước. Sử dụng lá đinh lăng hãm nước rất tiện lợi, đơn giản lại vẫn đảm bảo các hoạt chất trong lá còn nguyên vẹn, không bị mất mát khi chế biến, sấy khô.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây đinh lăng
Bài thuốc chữa tắc sữa
Nguyên liệu: 30g rễ đinh lăng khô, 1 củ gừng bé.

Cách làm: rễ đinh lăng rửa sạch, gừng đập dập. Đem 2 nguyên liệu trên sắc với 500 ml nước, đến khi còn một nửa thì dừng, chia làm 2 lần, uống hết trong ngày.

Bài thuốc chữa nổi mề đay, dị ứng
Dùng lá đinh lăng tươi hoặc lá đinh lăng khô đem sắc lấy nước uống trong ngày. Sau 1 tuần sử dụng liên tục sẽ thấy hiệu quả.

Bài thuốc chữa hen suyễn lâu năm
Nguyên liệu: rễ đinh lăng, bách bộ, đậu săn, rễ dâu ta, nghệ vàng rau cúc tần mỗi vị 10g. Củ xương bồ 8g. Gừng khô 5g.

Cách làm: mỗi ngày sắc 1 thang thuốc trên sắc lên, chia làm 2 lần, uống hết trong ngày.

Bài thuốc chữa phong thấp
Nguyên liệu: rễ đinh lăng 15g. Cây cối xay, hà thủ ô, cây huyết rồng, cây cỏ xước, thiên niên kiện mỗi vị 10g. Quế chi 6g.

Cách làm: mỗi ngày sắc 1 thang thuốc trên sắc lên, chia làm 2 lần, uống hết trong ngày.

Bài thuốc chữa ho khan lâu ngày
Áp dụng cho các trường hợp ho khan do phế nhiệt.

Nguyên liệu: rễ đinh lăng, rau má, xa tiền thảo, lá sương xông mỗi vị 20g. Mạch môn, tía tô, cam thảo mỗi vị 16g. Cát cánh, trần bì, đại táo mỗi vị 12g.

Cách làm: mỗi ngày sắc 1 thang thuốc trên sắc lên, chia làm 2 lần, uống hết trong ngày.

Bài thuốc giúp lợi tiểu
Nguyên liệu: lá đinh lăng, xa tiền thảo, kim tiền thảo liên tiền thảo mỗi vị 10g.

Cách làm: Đem các nguyên liệu này lên nấu thành nước uống, uống thay nước.

Bài thuốc chữa đau thận
Nguyên liệu: lá đinh lăng, cây xấu hổ, rau ngổ mỗi vị 40g. Râu ngô, xa tiền thảo mỗi vị 20g.

Cách làm: Đem các nguyên liệu này lên nấu thành nước uống, uống thay nước.

Bài thuốc chữa mất ngủ
Nguyên liệu: lá đinh lăng, tang diệp 20g mỗi vị. Lá vông, liên nhục 16g. Tâm sen 12g.

Cách làm: mỗi ngày sắc 1 thang thuốc trên sắc lên, chia làm 2 lần, uống hết trong ngày.

Trên đây là những công dụng của cây đinh lăng. Hy vọng thông tin này là hữu ích và chúc các bạn có nhiều sức khỏe.

Giải pháp thiên nhiên giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị đột quỵTheo số liệu của Hiệp hội Đột quỵ Thế giới, cứ 6 người s...
08/09/2020

Giải pháp thiên nhiên giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị đột quỵ

Theo số liệu của Hiệp hội Đột quỵ Thế giới, cứ 6 người sẽ có 1 người bị đột quỵ. Ở nước ta, mỗi năm có khoảng 200.000 người bị đột quỵ, 50% trong số đó tử vong. Nếu may mắn được cứu sống, nhiều người đối diện nguy cơ tàn phế do các biến chứng như rối loạn nhận thức, mất khả năng vận động, nhiễm trùng đường tiết niệu, khó khăn trong việc nói hoặc nuốt, rối loạn tâm lý... Vậy làm thế nào để đẩy lùi nguy cơ đột quỵ?

Đột quỵ là gì? Dấu hiệu của bệnh?

Đột quỵ (hay còn gọi là tai biến mạch máu não) xảy ra khi lượng máu cung cấp cho một phần của não đột nhiên bị chặn lại (thường do cục máu đông làm tắc mạch) hoặc khi có một mạch máu trong não bị vỡ (thường do tăng huyết áp kịch phát hoặc chấn thương sọ não) khiến máu tràn vào những khoảng không xung quanh các tế bào não. Khi dòng máu chảy về não bị ngắt quãng, một số tế bào não sẽ dần hoại tử.

Có hai hình thái đột quỵ: Đột quỵ do thiếu máu não cục bộ (còn gọi là nhồi máu não) và đột quỵ do xuất huyết não, gây nên những dấu hiệu thần kinh khu trú. Trong đó, nhồi máu não chiếm đến 85% các trường hợp đột quỵ, có tiên lượng tốt hơn và tỷ lệ tử vong thấp hơn. Xuất huyết não chỉ chiếm tỷ lệ 15% nhưng có tiên lượng nặng hơn, tỷ lệ tử vong cao hơn.

Đột quỵ thường xảy ra đột ngột, với rất ít những triệu chứng báo trước. Những dấu hiệu đột quỵ cảnh báo thường xuất hiện có thể kể đến như:

- Đột nhiên bị đau đầu dữ dội, choáng váng, kèm theo cứng cổ, nôn.

- Gặp khó khăn trong nói hoặc hiểu người khác nói gì, yếu đột ngột ở một phần cơ thể.

- Nhìn khó khăn: Mắt mờ hoặc mù hẳn một bên, có triệu chứng nhìn thấy hình đôi.

- Tiểu tiện không tự chủ hoặc bí tiểu.

- Mất ý thức: Người bệnh sững sờ, không biết gì, khó đánh thức hoặc hôn mê đột ngột, đôi khi tử vong ngay.

Lệch mặt, khó khăn trong việc nói, mất ý thức,... là dấu hiệu của đột quỵ (ảnh minh hoạ)

Theo một số chuyên gia cho biết, đến nay đột quỵ não vẫn là một vấn đề thời sự cấp thiết vì lẽ số lượng bệnh nhân đột quỵ não ngày một tăng, tỷ lệ tử vong cao. Trên thế giới, tỷ lệ tử vong do đột quỵ não đứng hàng thứ ba chỉ sau bệnh tim mạch và ung thư. Những người thoát khỏi tử vong, thường để lại di chứng nặng nề cả về thể xác, tâm thần cũng như là gánh nặng cho gia đình và xã hội… do chi phí điều trị quá lớn; đầu tư thời gian, tiền của cũng như đòi hỏi về kỹ thuật y học cao và còn phải có người chăm sóc thường xuyên...

Đối tượng nào dễ bị đột quỵ?

Những đối tượng dễ bị đột quỵ là người mắc đái tháo đường (nguy cơ gấp 4 lần so với người bình thường), tăng huyết áp (nguy cơ gấp 3 lần so với người bình thường), bệnh tim mạch (gấp 6 lần), rối loạn mỡ máu, những người béo phì, ít vận động, hút nhiều thuốc lá,… Những nguy cơ cao khác gồm có nghiện rượu nặng, sử dụng thuốc cấm, những đặc điểm về gen hoặc bẩm sinh, những dị thường nhất định trong hệ mạch,...

Đột quỵ thường xảy ra ở người cao tuổi (ảnh minh hoạ)

Mặc dù đột quỵ não thường xảy ra ở những người cao tuổi, nhưng căn bệnh này ngày càng có xu hướng trẻ hóa. Một thống kê gần đây cho thấy khoảng 25% ca đột quỵ lại xảy ra ở những người trẻ tuổi, tăng gần 50% trong vòng 12 năm qua. Đây là một vấn đề đáng báo động.

Làm thế nào để phòng ngừa đột quỵ?

Tỷ lệ tái phát đột quỵ trong 5 năm đầu tiên là 25%, nghĩa là cứ 4 bệnh nhân sống sót sau đột quỵ sẽ có 1 bệnh nhân bị tái phát. Chính vì vậy, việc phòng bệnh là hết sức quan trọng.

Các chuyên gia y tế đưa ra lời khuyên, mọi người nên xây dựng một thói quen sống tích cực với chế độ ăn khoa học, tăng cường tập thể dục, vận động. Đồng thời cần theo dõi sức khỏe và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ như: Đái tháo đường, huyết áp, tim mạch, cân nặng,...

Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng khuyên bạn nên sử dụng sản phẩm thảo dược cho hiệu quả bền vững lại an toàn, có thể dùng lâu dài mà không gây ra tác dụng phụ. Sử dụng sản phẩm có thành phần chính từ nattokinase, đây là một loại enzyme chiết xuất từ đậu tương lên men - món ăn truyền thống của người Nhật có tên gọi Natto và có tác dụng làm tan cục máu đông, tăng tuần hoàn và lưu thông máu, hỗ trợ ổn định huyết áp.

Tận dụng những ưu điểm này, các nhà khoa học Việt Nam đã chiết xuất nattokinase và bào chế thành công sản phẩm giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị đột quỵ, ngăn ngừa bệnh tái phát.

Canh mọc nhĩ điều trị rối loạn tiền đìnhCanh mộc nhĩ tuy rất đơn giản, dễ làm nhưng theo đông y, nó lại có thể giúp trị ...
08/09/2020

Canh mọc nhĩ điều trị rối loạn tiền đình

Canh mộc nhĩ tuy rất đơn giản, dễ làm nhưng theo đông y, nó lại có thể giúp trị rối loạn tiền đình rất tốt.

Rối loạn tiền đình dễ xảy ra ở những người làm việc văn phòng, đặc biệt là ở nữ giới, phải ngồi nhiều trong phòng lạnh và tiếp xúc thường xuyên với máy tính dẫn đến vùng cột sống cổ dễ bị nhiễm lạnh, lâu ngày làm co thắt động mạch cột sống, dẫn đến rối loạn tiền đình ngoại biên.

Có khá nhiều nguyên nhân gây rối loạn tiền đình: môi trường, thời tiết (chuyển mùa), nhiễm độc (hóa chất, thuốc, ăn uống…), tuần hoàn kém và các vấn đề thần kinh, tâm lý, tạo máu.

Vốn là dân văn phòng, mình cũng mắc phải chứng bệnh này. Than thở với mấy mẹ cùng công ty, có mẹ đã bày cho mình một cách vô cùng hiệu quả mà lại giản đơn chẳng ai ngờ, đó là ăn canh mộc nhĩ.

Sau khi ăn món này một thời gian, mình thấy có tác dụng rất rõ rệt. Những triệu chứng của rối loạn tiền đình giảm hẳn, khiến làn da sáng, hồng hào, cơ thể nhẹ nhõm và thư thái. Theo mình được biết, canh mộc nhĩ còn giúp tiêu mỡ máu, thông mạch. Vì thế, mình đã chia sẻ món này cho chị chồng và bố mẹ chồng, cuối cùng hiệu quả ngoài sức tưởng tượng. Món canh mộc nhĩ này ăn vào buổi sáng là tốt nhất. Mỗi năm nên dùng 1 lần liên tục trong vòng 1 tháng và 1 lạng mộc nhĩ dùng cho 12 lần ăn nhé.

Canh mọc nhĩ giúp điều trị rối loạn tiền đình
Nguyên liệu đế nấu món này rất dễ kiếm, các mẹ hãy tham khảo và dùng thử xem sao.
Bao gồm:
– 50 g thịt nạc thăn
– 8,5 g mộc nhĩ
– 5 quả táo tàu
– 3 lát gừng mỏng

Cách làm:
Bước 1: Ngâm mộc nhĩ cho nở ra sau đó rửa sạch rồi thái chỉ, thịt nạc thái mỏng.

Bước 2: Cho tất cả các nguyên liệu vào nồi nấu cùng với 600ml nước, đun sôi rồi vặn nhỏ bếp để hầm đến khi còn lại khoảng 200ml là được.

Hoặc dùng nồi áp suất thì cho lượng nước ít hơn vì đun nồi áp suất không bị cạn nước.

Tuy nhiên, khi nhận thấy mình có những triệu trứng của căn bệnh này, trước tiên bạn phải đi khám để được bác sĩ tư vấn và điều trị cụ thể nhé.

Triệu trứng của rối loạn tiền đình:
– Nôn thốc nôn tháo, chóng mặt đến lao đao, chệnh choạng, thậm chí phải nằm liệt, mọi vật như đảo lộn, quay cuồng… Đó là các triệu chứng ban đầu thường ít xuất hiện, nếu có thì có thể là mất ngủ, người mệt mỏi.

– Thường vào buổi đêm về sáng, người bệnh thức giấc mở mắt ra nhìn mọi vật xung quanh thì có cảm giác không bình thường, trở mình thấy lao đao, ngồi dậy khó khăn. Nếu cơn nhẹ, bệnh nhân có thể cố gắng đứng dậy được nhưng mất thăng bằng, dễ ngã.

– Nếu cơn nặng, họ chỉ nằm được ở một tư thế, không ngồi dậy nổi, buồn nôn và có thể nôn dữ dội gây mất nước, điện giải, mở mắt ra sẽ thấy mọi vật quay cuồng, đảo lộn.

– Người bệnh tỉnh táo, đầu không đau nhức nhưng nặng trĩu như bị nén, ép lại; sợ ánh sáng và tiếng động và sự thay đổi tư thế, muốn tìm sự yên tĩnh. Mạch thường nhanh, huyết áp hạ, người mệt lả.

– Bệnh có thể diễn biến trong vài ba ngày, rồi hồi phục dần nhưng cũng có thể kéo dài và để lại những di chứng mất thăng bằng, lao đao, mắt mờ nhòe, chân tay tê bì, run rẩy, suy yếu mệt mỏi một thời gian, ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe.

Chữa rối loạn tiền đình bằng ngải cứuNgải cứu không chỉ là một loại rau quen thuộc mà còn là vị thuốc có nhiều công năng...
08/09/2020

Chữa rối loạn tiền đình bằng ngải cứu
Ngải cứu không chỉ là một loại rau quen thuộc mà còn là vị thuốc có nhiều công năng hiệu quả trong một số bệnh, trong đó không thể không kể đến bệnh rối loạn tiền đình.

Người bệnh tiền đình nên thực hiện theo cách sau: lấy một bó ngải cứu kết hợp với 1/3 rổ lá khuynh diệp và 1/3 rổ lá bưởi, tất cả rửa sạch rồi cho hết vào một cái nồi, đổ nước vừa ngập, sau đó đun sôi khoảng 15- 20 phút. Dùng chúng để xông hơi khoảng 20 phút.

Ngoài ra, người bệnh cũng có thể làm món ăn từ ngải cứu vừa ngon miệng, vừa có tác dụng giảm triệu chứng của rối loạn tiền đình rất tốt. Gợi ý cách làm món óc heo hấp ngải cửu cực hấp dẫn:

– Làm sạch óc heo, chần qua nước sôi.

– Lá ngải cứu rửa sạch và thái nhỏ.

– Cho óc heo và lá ngải cứu vào tô rồi hầm cách thủy trong khoảng 40 phút, thêm ít rau diếp cá vào và tắt bếp.

– Bạn nên ăn nóng và ăn liên tục trong vòng 7 ngày.

Chữa rối loạn tiền đình bằng mộc nhĩ
Mộc nhĩ là thực phẩm quen thuộc trong bữa cơm hàng ngày của gia đình Việt. Không chỉ rất thơm ngon, đây cũng là một vị thuốc được Đông y đánh giá là hữu hiệu trong hỗ trợ điều trị các triệu chứng của rối loạn tiền đình. Dưới đây là bài thuốc chữa rối loạn tiền đình cực đơn giản từ mộc nhĩ, người bệnh có thể áp dụng tại nhà.

Nguyên liệu cần chuẩn bị gồm có: mộc nhĩ, thịt nạc thăn, táo tàu và gừng.

Cách làm theo các bước như sau:

– Mang thịt nạc thăn rửa sạch và cắt thành lát mỏng.

– Mộc nhĩ đem ngâm cho đến khi nở ra, bạn mang rửa sạch rồi thái chỉ.

– Bỏ tất cả những nguyên liệu đã chuẩn bị vào nồi cùng với nước vừa đủ và bắt đầu nấu.

– Đun đến khi sôi, bạn có thể nêm thêm một số gia vị để vừa ăn.

Ăn đều đặn món canh nà vào mỗi buổi sáng liên tục trong vòng 1 tháng sẽ mang đến công dụng giúp thông mạch, cải thiện dần những triệu chứng của bệnh tiền đình.

1. Rối loạn tiền đình là gì?Rối loạn tiền đình (huyễn vựng) là hội chứng gây mất thăng bằng cho cơ thể, trong đó biểu hi...
07/09/2020

1. Rối loạn tiền đình là gì?
Rối loạn tiền đình (huyễn vựng) là hội chứng gây mất thăng bằng cho cơ thể, trong đó biểu hiện cụ thể nhất là hiện tượng: Hoa mắt, chóng mặt, ngoài ra có kèm theo ù tai, buồn nôn,..
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính.
2. Rối loạn tiền đình có nhiều nguyên nhân, có thể là do tổn thương ở tiền đình, tổn thương đường liên hệ của các nhân dây tiền đình ở thân não, tiểu não … Người bệnh thường có các biểu hiện như sau:
Cảm giác đồ vật chuyển động, xoay quanh người bênh là một nguyên nhân do tiền điền đình bị tổn thương (rối loạn tiền đình trung ương hoặc rối loạn tiền đình ngoại biên).
Cảm giác chóng mặt, khi quay đầu hoặc thay đổi tư thế thấy bản thân đang dịch chuyển trong không gian, tuy trạng thái không rõ nét như trường hợp trên nhưng đây cũng là một dạng tổn thương có nguồn gốc từ tiền đình. Chóng mặt ở bệnh nhân rối loạn tiền đình thường xuất hiện đột ngột và có tính chất xoay tròn, hoặc có thể xuất hiện từ từ với những cơn chóng mặt nhỏ nối tiếp nhau hoặc chỉ mất thăng bằng nhẹ lúc đi lại và sau đó triệu chứng này trở thành mãn tính.
Cảm giác mất thăng bằng: cảm giác này không kèm theo bất kỳ cảm giác khác lạ nào trong đầu. Nó có thể có nguồn gốc từ tiền đình, nhưng cũng có thể có nguồn gốc từ tiểu não, từ cảm giác sâu (cảm giác bản thể), từ hệ thị giác.
Cảm giác sợ hãi muốn té xuống hầu như trong đa số trường hợp có nguồn gốc từ tâm lý.
Cảm giác choáng váng, cảm giác hoa mắt thường tương ứng với những bệnh lý tim mạch hoặc bệnh tâm thần.
Các dấu hiệu đi kèm: Bệnh nhân thường có cảm giác khó chịu, thường là sợ hãi, mất thăng bằng. Té ngã có thể xảy ra lúc chóng mặt, lúc này bệnh nhân không thể đứng được. Ngoài ra, bệnh nhân có thể có rối loạn dáng đi. Buồn nôn, ói mửa xuất hiện khi làm những cử động nhẹ nhàng và thường đi kèm các rối loạn vận mạch như da tái xanh, vã mồ hôi, giảm nhịp tim.
Quan trọng nhất là các dấu hiệu về thính lực (giảm thính lực, ù tai, cảm giác tai bị đầy, điếc đặc), kế đến là các dấu hiệu về thần kinh thực vật (buồn nôn, nôn ói, lo lắng). Lưu ý là bệnh nhân hoàn toàn không mất ý thức.
Bệnh nhân có tiền sử bệnh tai mũi họng (viêm tai kéo dài), về thần kinh, chấn thương (chấn thương sọ não), về ngộ độc (ngộ độc thuốc, đặc biệt là các kháng sinh độc với tai), về mạch máu, về dị ứng.

Address

Phường Ngọc Hà

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Pgs.Ts - Ngô Công Chính - Chuyên Nội Thần Kinh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram