17/12/2025
SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI SUY GIẢM CHỨC NĂNG GAN, THẬN
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIẺM SINH LÝ, BỆNH LÝ GAN, THẬN
1. Vai trò của gan và thận trong chuyẻn hoá và thải trừ thuốc
Gan và thận là hai cơ quan giữ vai trò trọng yếu trong quá trình dược động học cuả thuốc. Giữa chúng có sự phối hợp nhịp nhàng: gan biến đổi, thận loại bỏ
Khi chức năng gan, thận suy giảm, quá trình chuyển hoá và thải trừ thuốc bị ngưng trệ, tăng nguy cơ xảy ra ngộ độc và các phản ứng có hại cuả thuốc (Adverse Drug Reaction - ADR) nghiêm trọng.
• Chuyển hoá thuốc (Metabolism) chủ yếu được xử lý tại gan như sau:
- Biến đổi thuốc thành các chất chuyển hoá có thể phát huy tác dụng dược lý hay dạng dễ đào thải hơn:
- Làm thay đổi hoạt tính của thuốc.
- Biến đổi dạng không có hoạt tính của thuốc (một số từ tiền chất) thành dạng có hoạt tính
- Quá trình chuyển hoá làm thay đổi hoạt tính của thuốc, đồng thời cũng là quá trình giải độc của cơ thể đối với thuốc. Tuy nhiên có một số thuốc sau chuyển hóa có thể tăng tác dụng, tăng độc tính
- Phần lớn các thuốc đều qua chuyển hoá trong quá trình phát huy tác dụng cho đến khi thải trừ. Tuy nhiên, có số ít thuốc không bị biến đổi, phát huy tác dụng và thải trừ nguyên dạng.
- Chuyển hoá có thẻ xảy ra ở một hoặc nhiều chặng ở các tổ chức thận, phổi, lách, máu.. nhưng chủ yếu ở gan.
Chính vì vậy, ở người bệnh suy gan, đặc biệt xơ gan, chức năng tế bào gan bị suy giảm; hậu quả giảm khả năng biến đổi, chuyển hóa thuốc, hạn chế tác dụng chính của thuốc và tăng độc tính đối với nhiều thuốc chuyển hoá chính ở gan.
• Thải trừ thuốc (Excretion) chủ yếu được thực hiện qua thận
- Khi bị suy thận, tốc độ lọc qua cầu thận giảm, tất cả các quá trình lọc, thải trừ, tái hấp thu đều bị ảnh hưởng, đặc biệt là lọc tại cầu thận và bài tiết chủ động.
- Suy giảm chức năng thận gây ứ trệ tuần hoàn đồng nghĩa giảm bài xuất thuốc và chất chuyển hóa còn hoạt tính, đó là nguyên nhân dẫn đến gia tăng kéo dài nồng độ thuốc trong máu, tăng nguy cơ tích lũy thuốc và tăng độc tính.
Suy thận còn ảnh hưởng đến đào thải thuốc qua gan. Sự ứ trệ thuốc ở dạng còn hoạt tính có thể kéo theo tình trạng suy gan do thuốc.
Vì lẽ đó, người suy giảm chức năng gan, thận được coi là nhóm đối tượng đặc biệt, cần cá thể hoá điều trị.
2. Những lưu ý khi dùng thuốc cho người bệnh suy giảm chức năng gan, thận:
- Đối với người bệnh có dấu hiệu suy giảm chức năng gan, thận, cần nắm bắt đầy đủ thông tin về tình trạng bệnh.
• Nguyên tắc chung lựa chọn thuốc:
- Ưu tiên dùng các thuốc: ít chuyển hoá qua gan, ít độc với thận, có khoảng liều điều trị rộng
- Tránh dùng các thuốc có khoảng liều điều trị điều trị hẹp, có chất chuyển hoá độc, thuốc gây độc gan, độc thận trực tiếp
• Điều chỉnh liều và chế độ dùng thuốc
- Hãy bắt đầu với liều thấp và tăng từ từ
- Cần giảm liều từng lần hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng
- Tránh dùng liều cao nếu không cần thiết
• Cá thể hoá theo mức độ suy gan, suy thận, độ tuổi, cân nặng, các bệnh lý khác mắc đồng thời
• Theo dõi, xử trí trong quá trình dùng thuốc điều trị
- Phải theo dõi dấu hiệu ngộ độc thuốc
- Tại cơ sở điều trị phải xét nghiệm gan, thận định kỳ để phát hiện sớm tình trạng tăng men gan, tăng creatinin, phù, thiểu niệu
- Điều chỉnh kịp thời khi có các chỉ số và dấu hiệu bất lợi theo các cách: giảm liều, dừng thuốc, thay thuốc khác an toàn hơn
• Dùng thuốc hỗ trợ nhằm hạn chế tác hại
- Bảo vệ gan bằng các thuốc: Acid Ursodeoxycholic, các thuốc bổ gan tăng cường chức năng gan: Biphenyl Dimethyl Dicarboxylat (BDD), Arginin, Methionin, L.Ornithin - L.Aspartat, Silymarin, Silibinin,
- Bảo vệ thận bằng cách đảm bảo đủ nước, tránh phối hợp nhiều thuốc độc thận
- Tránh rượu bia và các thảo dược không rõ nguồn gốc
• Đối với người suy giảm chức năng thận:
- Bắt buộc phải hiệu chỉnh liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng.
- Theo dõi chặt các dấu hiệu độc tính, đặc biệt là các thuốc có khoảng điều trị hẹp để xử trí liều hoặc thay thế thuốc kịp thời
- Tránh dùng (nếu có thể) hoặc sử dụng thận trọng (trong trường hợp bất khả kháng không thể thay thế) các thuốc gây độc thêm cho thận.
- Chọn các thuốc được chuyển hoá chính qua gan (nếu có thể)
• Đối với người suy giảm chức năng gan:
- Giảm liều đối với các thuốc có độ thanh thải phụ thuộc vào chuyển hóa gan (nhất là những thuốc chuyển hóa mạnh lần đầu ở pha 1). Ưu tiên chọn dùng các thuốc chuyển hóa chủ yếu ở pha 2 (dưới dạng liên hợp) sẽ ít bị ảnh hưởng hơn các thuốc chủ yếu ở pha 1. Nội dụng này xem thêm tại “Quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hoá và thải trừ thuốc” đã nêu tại phần 2, phụ lục.
- Các trường hợp suy gan nặng bị bệnh não gan thì cần tránh các thuốc ức chế thần kinh trung ương.
- Giảm liều các thuốc có gắn kết Protein cao, đi đôi theo dõi nồng độ thuốc tự do (nếu có thể).
- Tránh dùng hoặc theo dõi sát khi dùng các thuốc có nguy cơ gây độc gan.
II. NHỮNG NHÓM THUỐC CẦN CHỐNG CHỈ ĐỊNH HOẶC THẬN TRỌNG KHI DÙNG
1. Đối với người suy giảm chức năng gan:
• Các thuốc chống chỉ định:
- Paracetamol liều cao (trên 4gr mỗi ngày), kéo dài dễ gây hoại tử tế bào gan cấp
- Các thuốc hoá trị điều trị ung thư dều độc với cả gan và thận: Cisplatin, Methotrexat, Doxorubicin, Gemcitabin, Capecitabin, Oxaliplatin... gây độc trực tiếp lên gan và thận
- Nhóm các thuốc sinh học hướng đích cũng có thể gây độc với gan. Mức độ ảnh hưởng và gây độc với thận ít hơn (tuỳ vào thuốc cụ thể).
- Các thuốc chống lao: Isoniazid, Rifampicin, Pyrazinamid độc với gan, có thể suy gan.
- Estrogen liều cao gồm thuốc tránh thai phối hợp liều cao, gây ứ mật, tăng men gan. Không được dùng ở giai đoạn gan tiến triển
- Các thuốc an thần kinh thế hệ cũ (Clopromazin, Haloperidol, Levomepromazin...), thuốc chống động kinh (Carbamazepin, Phenytoin, Phenobarbital, Valproate, Phenytoin...) cũng đều độc với gan.
- Các thuốc chống đông: Warfarin và nhóm chống đông đường uống trực tiếp (Dabigatran, Rivaroxaban, Apixaban, Edoxaban...) chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng và suy gan vừa.
+ Heparin cũng được cảnh báo có thể gây tăng men gan, không có CCĐ tuyệt đối, nhưng cần thận trọng.
- Rượu và chế phẩm chứa cồn, làm tăng nặng tổn thương gan
• Các thuốc cần thận trọng, giảm liều:
- Nhóm NSAIDs: Diclofenac, Ibuprofen, Indomethacin, Piroxicam, Meloxicam, Celecoxib... độc với gan, có thể làm tăng men gan, gây viêm gan cấp.
- Nhóm Benzodiazepin: Diazepam, ... dùng liều cao có thể tích lũy gây hôn mê gan
- Các dẫn chất Opioid: Morphin, Codein... cần giảm liều và theo dõi sát
- Các kháng sinh chuyển hóa qua gan: Macrolid, Imidazol, Lincosamid, Quinolon, phối hợp Amoxicillin - Clavulanate... cần theo dõi men gan
- Thuốc chống nấm nhóm Azol: Clotrimazol, Econazol, Fluconazol, Ketoconazol, Miconazol... và Griseofulvin đường uống, có thể gây viêm gan cấp. Không dùng cho bệnh nhân gan nặng
- Thận trọng khi dùng các thuốc giảm huyết áp nhóm ức chế men chuyển (Enalapril, Captopril...) và nhóm ức chế thụ thể Angiotensin II (Losartan, Telmisartan, Candesartan...), tuy nhiên chống chỉ định với người bệnh xơ gan mất bù.
- Các thuốc giảm Lipid huyết nhóm Statin: Atorvastatin, Lovastatin, Rosuvastatin, Simvastatin... có thể gây tăng men gan, nên tránh nếu viêm gan tiến triển.
- Thuốc lợi tiểu (Thiazid, Furosemid) dễ gây rối loạn điện giải, thúc đẩy hôn mê gan.
- Các thuốc trị đái tháo đường: Glibenclamid, Gliclazid, Metformin... chống chỉ định với người suy gan nặng.
- Các Corticoid dùng liều cao, dài ngày có thể gây nhiễm mỡ gan.
- Thận trọng khi dùng các thuốc có khoảng điều trị hẹp (còn được gọi là khoảng trị liệu... thực ra là các thuốc có liều thường dùng và liều độc sát nhau): Digoxin, Lithium, Theophyllin, Levothyroxin, Warfarin (và một số thuốc chống đông tương tự: Acenocoumarol, Heparin), một số thuốc chống động kinh (Phenytoin, Carbamazepin, Phenobarbital,Valproic acid...)
- Vitamin B3 (Niacin) khi dùng liều cao hay dạng giải phóng kéo dài; chống chỉ định hoặc cần thận trọng tối đa ở người bị bệnh gan tiến triển và suy gan,
- Một số thuốc khác cũng cần được sử dụng thận trọng:
+ Isotretinoin... cũng có thể gây viêm gan.
+ Thuốc sốt rét (Amiodiaquin, Mepraquin...) gây rối loạn chức năng gan;
+ Thuốc giun (Thiabenzol) vừa gây rối loạn chức năng gan, vừa gây ứ mật
2. Đối với người suy giảm chức năng thận:
• Các thuốc chống chỉ định:
- Các kháng sinh gây độc cho thận, không hồi phục:
+ Nhóm Aminosid: Gentamicin, Tobramycin, Amikacin... là nhóm có độc tính cao nhất với thận.
+ Các kháng sinh khác (dùng liều cao, kéo dài): một số Cephalosporin và Penicillin (liều cao, kéo dài); các kháng sinh nhóm Quinolon (Ciprofloxacin, Levofloxacin, Pefloxacin, Norfloxacin, Ofloxacin...); Vancomycin; Polymyxin B, Colistin.
+ Đối với các trường hợp suy thận nặng, nếu sử dụng (khi không có thay thế) bắt buộc phải chỉnh liều tối thiểu, có theo dõi.
- Các thuốc nhóm NSAIDs: Ibuprofen, Naproxen, Diclofenac, Celecoxib, Indomethacin, Piroxicam.. giảm lưu lượng máu đến thận, gây tổn thương thận cấp tính
- Thuốc cản quang Iod, có thể gây tổn thương thận hoặc suy thận cấp. Người bệnh suy thận phải đánh giá chức năng thận trước khi dùng và cần các biện pháp bảo vệ thận.
- Lithium thải trừ qua thận, nhưng tích lũy gây độc, có thể gây tổn thương thận mạn tính
- Các thuốc hoá trị ung thư: Cisplatin, Methotrexat, Bleomycin, Cyclophosphamid, Dacarbazin... độc với cả gan và thận
- Metformin (khi bị suy thận nặng), nguy cơ bị nhiễm toan Lactic
• Các thuốc cần thận trọng, giảm liều:
- Các kháng sinh thải trừ qua thận: Betalactam, Fluoroquinolon, Vancomycin...
+ Các kháng sinh nhóm Sulfonamid không có CCĐ tuyệt đối nhưng cũng được cho là không nên dùng (do có thể lắng cặn thận, gây tắc nghẽn, nhất là những thuốc có độ tan thấp).
- Các thuốc kháng virus: Cidofovir:Adefovir, Tenofovir, Indinavir, Ganciclovir, Foscarnet, Didanosin... đều làm giảm đáp ứng của thận với Hormon chống bài niệu, gây suy thận mạn, số trường hợp teo thận.
- Digoxin và các Glycosid tim, thải trừ chủ yếu qua thận, có thể tích lũy nguy cơ gây loạn nhịp tim.
- Insulin, bị giảm khả năng thải trừ, có nguy cơ hạ đường huyết
- Thuốc giảm huyết áp nhóm ức chế men chuyển (ACEI): Enalapril) và nhóm ức chế thụ thể Angiotensin (ARB): Losartan, Telmisartan, Candesartan ... giảm áp lực lọc cầu thận quá mức, làm giảm tốc độ lọc cầu thận và gây tổn thương thận cấp, đồng thời gây tăng Kali máu .
- Thuốc lợi tiểu: Furosemid... nguy cơ rối loạn điện giải
- Thuốc chống nấm: Amphotẻicin B có thể làm nặng thêm bệnh thận
- Nhóm các thuốc sinh học hướng đích trị ung thư có thể gây độc với thận (tuỳ vào thuốc cụ thể).
- Các thuốc giảm mỡ máu (Fibrat, Statin) làm giảm chức năng thận và tăng men gan (GOT, GPT).
- Một số thuốc nhóm Opioids: Codein, Morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính tích lũy).
- Thuốc hạ acid Uric: Allopurinol (hiếm xay ra), gây viêm thận
- Thuốc đông y, thảo dược không rõ nguồn gốc.
Tổng hợp tại bài viết chưa thể đầy đủ khi mà luôn có sự xuất hiện của các sản phẩm thuốc mới, cũng như những phát sinh tác dụng không mong muốn, những phản ứng có hại của thuốc (ADR) trong quá trình sử dụng. Chính vì vây, mỗi khi sử dụng các thuốc mới, sản phẩm mới, khi thầy thuốc chưa nắm đầy đủ tác dụng không mong muốn, cần phải tra cứu cụ thể trước khi sử dụng.
Đối với người bệnh có chức năng gan, thận nói chung bị suy giảm đồng nghĩa khả năng chuyển hoá và thải trừ thuốc của các cá thể đó cũng bị ngưng trệ, luôn có nguy cơ xảy ra ngộ độc và các phản ứng có hại cuả thuốc, không đảm bảo an toàn.
Việc sử dụng thuốc cho người suy giảm chức năng gan, thận (đặc biệt là ở mức độ suy gan, suy thận) cần được lưu ý, giám sát chặt chẽ mỗi khi dùng thuốc.
Có thể tóm lược lại các nguyên tắc cơ bản quan trọng là:
- Hạn chế và tránh sử dựng các thuốc gây độc cho gan, cho thận (nếu có thể) để không tăng nặng thêm tình trạng bệnh nền.
- Cần giảm liều đối với các thuốc có độc tính cao được chuyển hoá và thải trừ chính qua gan, thận và các thuốc có khoảng điều trị hẹp.
- Trong quá trình sử dụng thuốc cần theo dõi các biến cố về lâm sàng và kiểm soát chỉ số chức năng gan, thận để xử trí kịp thời và an toàn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Dược thư quốc gia Việt Nam 3 năm 2022, Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số 3445/QĐ-BYT ngày 23.12.2022, chuyên đề Sử dụng thuốc ở người suy giảm chức năng gan, thận (trang 47-49)
2. Sử dụng thuốc cho người bị suy giảm chức năng thận, đăng trên Website Điều trị, bài viết có địa chỉ đường dẫn: https://www.dieutri.vn/bgduoclamsang/su-dung-thuoc-cho-nguoi-bi-suy-giam-chuc-nang-than
3. Thận trọng về nguy cơ tổn thương thận cấp do thuốc ở người cao tuổi; đăng trên Website Trung tâm DI và ADR quốc gia; bài viết có đường dẫn: https://magazine.canhgiacduoc.org.vn/Magazine/Details/241
4. Nhiễm độc thận do thuốc diệt virus; đăng trên Website Bệnh viện Bạch Mai; có địa chỉ đường dẫn: https://bachmai.gov.vn/bai-viet/nhiem-doc-than-do-thuoc-diet-virut?
5. Người mắc bệnh thận nên tránh những loại thuốc nào ? đăng trên Website Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, bài viết có địa chỉ đường dẫn: https://bvnguyentriphuong.com.vn/kien-thuc-duoc-cho-cong-dong/nguoi-mac-benh-than-nen-tranh-nhung-loai-thuoc-nao
6. Những lưu ý khi dùng thuốc ở người bệnh gan; đăng trên Website Danapha, có địa chỉ đường dẫn: https://www.danapha.com/vi/tu-van-chi-tiet/nhung-luu-y-khi-dung-thuoc-o-nguoi-benh-gan.html
7. Bốn loại thuốc dễ gây tổn thương gan; đăng trên Website Báo Sức khoẻ đời sống, có địa chỉ đường dẫn: https://suckhoedoisong.vn/4-loai-thuoc-de-gay-ton-thuong-gan-169250104131631277.htm
8. Tổn thương gan do thuốc gây ra; đăng trên Website MSD MANUAL, phiên bản dành cho chuyên gia, có địa chỉ đường dẫn: https://www.msdmanuals.com/vi/professional/rối-loạn-về-hệ-gan-và-mật/thuốc-và-gan/tổn-thương-gan-do-thuốc-gây-ra
9. Các thuốc thường gây tổn thương gan, đăng trên Website Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, bài viết có địa chỉ đường dẫn: https://bvnguyentriphuong.com.vn/duoc-lam-sang-cho-cong-dong/cac-thuoc-thuong-gay-ton-thuong-gan