Viên Sủi Enzy - Khắc TInh Búi Trī Tạī Nhà

Viên Sủi Enzy - Khắc TInh Búi Trī Tạī Nhà Viên Sủi Enzy Đặc Trị Bệnh Trĩ - PGS Nhà Thuốc Lê Lương Đống

7 lợi ích sức khỏe tuyệt vời của củ cải đườngNgoài việc mang lại màu sắc nổi bật cho đĩa ăn, củ cải đường còn rất bổ dưỡ...
22/03/2022

7 lợi ích sức khỏe tuyệt vời của củ cải đường
Ngoài việc mang lại màu sắc nổi bật cho đĩa ăn, củ cải đường còn rất bổ dưỡng, chứa nhiều vitamin, khoáng chất và các hợp chất thực vật thiết yếu, giúp phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh…
1. Củ cải đường chứa nhiều dinh dưỡng và ít calo
Củ cải đường chứa ít calo nhưng lại chứa nhiều vitamin và khoáng chất có giá trị. Dưới đây là các chất dinh dưỡng được tìm thấy trong một khẩu phần 100 gram củ cải đường luộc:
Lượng calo: 44
Chất đạm: 1,7 gam
Chất béo: 0,2 gam
Carb: 10 gram
Chất xơ: 2 gam
Folate: 20% giá trị hàng ngày (DV)
Mangan: 14% DV
Đồng: 8% DV
Kali: 7% DV
Magiê: 6% DV
Vitamin C: 4% DV
Vitamin B6: 4% DV
Sắt: 4% DV
Củ cải đường đặc biệt giàu folate, một loại vitamin đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng, phát triển và sức khỏe tim mạch.
Chúng cũng chứa một lượng mangan dồi dào, tham gia vào quá trình hình thành xương, chuyển hóa chất dinh dưỡng… Thêm vào đó, chúng chứa nhiều đồng, một khoáng chất quan trọng cần thiết để sản xuất năng lượng và tổng hợp một số chất dẫn truyền thần kinh.
2. Hỗ trợ kiểm soát huyết áp
Một số nghiên cứu cho thấy nước ép củ cải đường có thể hỗ trợ giảm đáng kể mức huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Dùng củ cải sống có tác dụng mạnh hơn củ cải nấu chín.
Tác dụng hỗ trợ hạ huyết áp này là do nồng độ nitrat cao trong loại rau ăn củ này. Trong cơ thể, nitrat trong chế độ ăn uống được chuyển đổi thành oxit nitric, một phân tử làm giãn nở mạch máu và làm giảm mức huyết áp.
Củ cải đường cũng là một nguồn chứa folate tuyệt vời. Mặc dù nghiên cứu đã đưa ra các kết quả khác nhau, một số nghiên cứu cho thấy rằng việc tăng lượng folate có thể hỗ trợ giảm đáng kể mức huyết áp.
Tuy nhiên, hãy nhớ rằng tác dụng của củ cải đường đối với huyết áp chỉ là tạm thời. Do đó, bạn cần tiêu thụ chúng thường xuyên để có được những lợi ích sức khỏe tim mạch về lâu dài.
Củ cải đường chứa hàm lượng nitrat cao, có thể giúp hỗ trợ giảm huyết áp. Điều này có thể hỗ trợ giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.
3. Có thể giúp chống viêm
Củ cải đường chứa các sắc tố được gọi là betalain, có một số đặc tính chống viêm. Viêm mãn tính có liên quan đến các tình trạng như béo phì, bệnh tim, bệnh gan và ung thư.
Một nghiên cứu ở một nhóm người bị huyết áp cao cho thấy rằng tiêu thụ 250 ml nước ép củ cải đường trong 2 tuần làm giảm đáng kể một số dấu hiệu viêm, bao gồm protein phản ứng C (CRP) và yếu tố hoại tử khối u-alpha (TNF-a).
Thêm vào đó, một nghiên cứu cũ hơn năm 2014 ở những người bị viêm xương khớp cho thấy rằng viên nang betalain được làm từ chiết xuất củ cải đường giúp giảm đau và khó chịu ở người bệnh.
Nước ép và chiết xuất củ cải đường cũng đã được chứng minh là làm giảm chứng viêm thận ở chuột. Tuy nhiên, vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn ở người để xác định lợi ích của củ cải đường với lượng bình thường như một phần của chế độ ăn uống lành mạnh có thể mang lại lợi ích chống viêm tương tự hay không.
4. Cải thiện sức khỏe tiêu hóa
Củ cải đường rất giàu chất xơ. Chất xơ tạo điều kiện hỗ trợ sự phát triển vi khuẩn có lợi. Nhờ có tác dụng điều hòa hệ vi khuẩn tại ruột nên chất xơ còn có vai trò giúp tăng cường quá trình tiêu hóa hấp thu tại ruột.
Điều này có thể thúc đẩy sức khỏe tiêu hóa, giúp ngăn ngừa các tình trạng tiêu hóa như táo bón, bệnh viêm ruột (IBS) và viêm túi thừa.
Hơn nữa, chất xơ có liên quan đến việc hỗ trợ giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính, bao gồm ung thư ruột kết, bệnh tim và bệnh tiểu đường loại 2…
5. Hỗ trợ sức khỏe não bộ
Các chức năng tâm thần và nhận thức suy giảm một cách tự nhiên theo tuổi tác, có thể làm tăng nguy cơ rối loạn thoái hóa thần kinh như chứng mất trí nhớ.
Nitrat trong củ cải đường có thể cải thiện chức năng não bằng cách thúc đẩy sự giãn nở của các mạch máu và do đó tăng lưu lượng máu đến não.
Đặc biệt, củ cải đường đã được chứng minh là cải thiện lưu lượng máu đến thùy trán của não, một khu vực liên quan đến tư duy cấp cao hơn như ra quyết định và trí nhớ...
Hơn nữa, một nghiên cứu ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 cho thấy thời gian phản ứng trong quá trình kiểm tra chức năng nhận thức nhanh hơn 4% ở những người tiêu thụ 250 ml nước ép củ cải đường mỗi ngày trong 2 tuần, so với nhóm đối chứng.
Tuy nhiên, cần có thêm nhiều nghiên cứu để xác định xem liệu củ cải đường có thể được sử dụng để cải thiện chức năng não và giảm nguy cơ sa sút trí tuệ trong dân số nói chung hay không.
6. Có thể có một số đặc tính chống ung thư
Củ cải đường chứa một số hợp chất có đặc tính chống ung thư, bao gồm betaine, axit ferulic, rutin, kaempferol và axit caffei…
Các nghiên cứu trong ống nghiệm đã chỉ ra rằng chiết xuất củ cải đường có thể làm chậm sự phân chia và phát triển của tế bào ung thư.
Một số nghiên cứu khác đã phát hiện ra rằng có nồng độ betaine trong máu cao hơn có thể liên quan đến việc giảm nguy cơ phát triển ung thư.
Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là hầu hết các nghiên cứu về chủ đề này đã sử dụng các hợp chất cô lập thay vì củ cải đường. Do đó, cần có những nghiên cứu sâu hơn về việc tiêu thụ củ cải đường như một phần của chế độ ăn uống đủ chất và nguy cơ ung thư.
7. Cân bằng năng lượng nạp vào giúp giảm cân
Củ cải đường chứa ít chất béo và calo nhưng lại chứa nhiều nước, có thể giúp cân bằng lượng năng lượng nạp vào cơ thể. Tăng cường ăn các loại thực phẩm ít calo như loại rau củ này cũng có liên quan đến việc giảm cân.
Hơn nữa, mặc dù có hàm lượng calo thấp nhưng chúng chứa một lượng vừa phải protein và chất xơ. Cả hai chất dinh dưỡng này đều có thể giúp bạn dễ dàng đạt được và duy trì cân nặng vừa phải.
Chất xơ trong củ cải đường cũng có thể hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa, giảm sự thèm ăn và thúc đẩy cảm giác no, do đó làm giảm lượng calo tổng thể của bạn.
Ngoài ra, bằng cách dùng vào các công thức nấu ăn hay xay sinh tố, bạn có thể dễ dàng tăng lượng trái cây và rau quả để cải thiện chất lượng chế độ ăn uống của mình.

Bài thuốc chữa chứng mệt mỏi, hụt hơi hậu COVID-19Rất nhiều người sau khi khỏi COVID-19 thường gặp phải các tình trạng n...
22/03/2022

Bài thuốc chữa chứng mệt mỏi, hụt hơi hậu COVID-19
Rất nhiều người sau khi khỏi COVID-19 thường gặp phải các tình trạng như mệt mỏi, hụt hơi dù lao động nhẹ, làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và học tập. Vậy khắc phục tình trạng này bằng Đông y như thế nào?
1. Nguyên nhân hậu COVID-19 theo Đông y
Theo các nghiên cứu hiện đại thì SARS-CoV-2 tấn công hầu hết các cơ quan nội tạng của cơ thể như: Phổi, tim mạch, tiêu hóa, mắt, thần kinh, gan, thận, hệ miễn dịch…
Tuy nhiên, đối với các triệu chứng hậu COVID-19 như mệt mỏi, hụt hơi… thì xếp vào chứng khí hư trong y học cổ truyền.
Các chứng này thuộc vào phạm trù chứng hư lao đã được nêu trong các sách y văn kinh điển của nhà y như Nội kinh, Kim quỹ yếu lược từ rất sớm. Vậy khí là gì? Có mấy loại khí? Khí ở đâu ra và trong cơ thể con người thì tạng nào chi phối Khí ?
Chúng ta thường hay nghe nói muốn khỏe thì Âm-Dương phải cân bằng, hài hòa. Nhưng đó là khái niệm chung chung, trừu tượng, vậy cụ thể là cái gì cần cân bằng trong trường hợp hậu COVID-19 này?
Người xưa cho rằng, cơ thể con người gồm lục phủ ngũ tạng
- Có 5 tạng: Tâm (tim), tỳ (lách), phế (phổi), can (gan), thận (cật)
- Và 6 phủ: Tiểu trường (ruột non), đởm (mật), vị (dạ dày), đại trường (ruột già), bàng quan (bọng đái) và tam tiêu.
Mỗi tạng phủ đều có tính âm dương của nó. Tuy nhiên để tạng phủ hoạt động được phải nhờ vào sự vận hóa của tinh - khí huyết – tân dịch, thông qua hệ thống kinh lạc mà phân bố đi khắp toàn thân để nuôi dưỡng cơ thể.
Trong đó, Khí là vật chất vô hình hoạt động liên tục trong cơ thể, duy trì và điều tiết chuyển hóa trao đổi chất của cơ thể, duy trì các hoạt động sống của cơ thể, vận động của khí dừng có nghĩa là sự sống chấm dứt.
Thông qua hoạt động cơ năng của tạng phủ mà phản ánh ra: Tâm khí, phế khí, tỳ khí…
Khí bao gồm:
Nguyên khí (do khí của cha mẹ sinh ra)
Tông khí (do phế hô hấp khí tự nhiên kết hợp với "tinh khí thủy cốc" do tỳ vị hóa sinh tạo thành)
Dinh khí (phần tinh trong đồ ăn thức uống được tỳ vận hóa tạo thành)
Vệ khí, là do chất tinh của đồ ăn uống hóa sinh nên, là một bộ phận dương khí của cơ thể; vận chuyển nhanh, đi ngoài thành mạch, phân bố khắp toàn thân. Sở dĩ gọi là vệ khí vì nó có tác dụng phòng ngừa sự xâm nhập của ngoại tà.
Trong cơ thể con người thì hai tạng liên quan tới Khí nhiều nhất là Phế (chủ khí) và Tỳ (sinh khí) ứng với ngũ hành Tỳ Thổ sinh Phế Kim nghĩa là như vậy.
Qua lâm sàng, người ta thấy những người có biểu hiện của khí hư gồm một trong các triệu chứng như: Người mệt mỏi, tay chân yếu, ngại nói, thở ngắn gấp, tự ra mồ hôi, ăn kém, ngủ kém, sắc mặt trắng, chất lưỡi đạm, mạch yếu, vô lực hay kết đại.
2. Biểu hiện như thế nào?
Người mắc COVID-19 sau khi khỏi bệnh thường có các triệu chứng như mệt mỏi, uể oải, sức lao động giảm, đi lên cầu thang hoặc gắng sức một chút thấy mệt, hụt hơi, đánh trống ngực, chóng mặt… người có biểu hiện da xanh xao, nhợt nhạt.
Mạch: Trầm nhược hoặc vi, tế.
3. Bài thuốc điều trị mệt mỏi, hụt hơi
Trong thực tế lâm sàng có rất nhiều trường hợp tuy cùng bệnh nhưng phương thuốc điều trị khác nhau, tùy vào tình trạng bệnh của mỗi người. Ví dụ như khí hư kèm theo dương hư, huyết hư thì phải gia giảm cho phù hợp.
Đối với chứng bệnh giới thiệu ở đây thuộc khí hư, bệnh phần nhiều tại Phế, nhưng các tạng khác như Tâm, Can, Tỳ, Thận cũng bị hao hư theo. Do đó, phương pháp điều trị và phương thuốc như sau:
Phương pháp chữa: Đại bổ khí huyết
Phương dược: Nhân sâm dưỡng vinh thang gia giảm.
Thành phần gồm: Nhân sâm 12g, đương quy 12g, bạch thược 12g, thục địa 12g, bạch truật 12g, phục linh 12g, quế tâm 4g, sinh hoàng kỳ 12g, trần bì 6g, viễn chí (bỏ lõi) 6g, ngũ vị tử 6g, đại táo 5 quả, sinh khương 3 lát, cam thảo 6g, hạt sen 15g, đông trùng hạ thảo 12g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần, uống sau ăn 30 phút.
4. Giải thích bài thuốc
Bài thuốc này được lập phương dựa trên bài Thập Toàn Đại Bổ và có gia giảm cho phù hợp với thực tế. Trong đó công dụng của bài thuốc này nhằm mục đích bổ khí huyết, kiện tỳ, dưỡng tâm, an thần. Khí huyết chủ yếu do hai tạng Tỳ và Phế chi phối, vì vậy các vị thuốc trong bài này được đưa vào cũng nhằm mục đích trên, cụ thể:
- Nhân sâm có tác dụng đại bổ nguyên khí, là chủ dược. Con người ta khí dư đầy thì khỏe mạnh, khí hư thì mệt mỏi, đoản hơi, không có sức lực… nhân sâm kết hợp thêm với hoàng kỳ (ích khí cố biểu) làm tăng thêm khí.
- Đương quy, bạch thược, thục địa bổ huyết, bổ âm; mà khí huyết lại không thể tách rời nhau. Nội kinh có câu "Dương sinh Âm trưởng". Do đó, việc kết hợp với các vị thuốc bổ khí sẽ làm sinh huyết tốt hơn là nghĩa như vậy.
- Trần bì, quế tâm có tác dụng ôn kinh, thông kinh lạc để khí huyết được vận hành thông sướng, đi tới lục phủ ngũ tạng, cơ nhục mà nuôi dưỡng toàn thân.
- Bạch truật, phục linh, cam thảo có tác dụng kiện tỳ, táo thấp, làm cho hệ tiêu hóa khỏe hơn.
- Viễn chí (bỏ lõi), hạt sen có tác dụng dưỡng tâm an tâm, ninh tâm định chí, các vị thuốc bổ khí huyết giúp khí huyết đầy đủ, tâm tỳ được nuôi dưỡng, ngũ tạng được dưỡng vinh.
- Đông trùng hạ thảo bồi bổ cơ thể, tăng cường sức khỏe, hỗ trợ người bị suy nhược, mệt mỏi…
Trong cách lập phương của người xưa, chúng ta không nên hiểu theo mỗi khía cạnh dược tính của mỗi vị thuốc riêng lẻ như bên tây y, mà phải hiểu theo sự vận hóa của âm dương ngũ hành trong cơ thể con người, phải thấy tổng thể để thấy được cái nào hư, cái nào thực rồi từ đó mới đưa thuốc vào để lập lại cân bằng. Khi âm dương, khí huyết hài hòa thì cơ thể sẽ khỏe mạnh, các chứng hậu của COVID-19 cũng từ đó mà khỏi.

Nước lá mùi tàu có làm long đờm ở bệnh nhân sau mắc COVID-19?Hiện nay trên các trang mạng xã hội, người dân chia sẻ cho ...
22/03/2022

Nước lá mùi tàu có làm long đờm ở bệnh nhân sau mắc COVID-19?
Hiện nay trên các trang mạng xã hội, người dân chia sẻ cho nhau về một cách làm long đờm hiệu quả ở bệnh nhân sau mắc COVID-19, đó là uống nước lá mùi tàu. Thực hư của việc uống nước lá mùi tàu làm long đờm thế nào?
1. Đặc điểm và công dụng của cây mùi tàu
Mùi tàu còn có tên gọi khác là mùi g*i, ngò g*i hoặc ngò tây, là loại rau thơm góp phần tạo nên món ăn hấp dẫn và nhiều hương vị. Bên cạnh đó, loại rau thơm này còn có công dụng chữa một số bệnh hiệu quả.
Mùi tàu có tên khoa học là Eryngium foetidum L. Họ: Hoa tán (Apiaceae).
Mùi tàu là cây thân thảo có chiều cao trung bình khoảng từ 15 đến 25cm. Lá rau hình mác và thuôn dài, ở hai bên mép lá có nhiều răng cưa. Lá rộng dần về phía ngọn, lá ở thân thường có răng cưa nhiều hơn. Các lá ở phía trên xẻ từ 3 - 7 thùy ở phía chóp và có nhiều g*i.
Phần hoa có màu trắng lục, mọc ta từ trục thân với hình trụ hoặc hình bầu dục. Phần quả có hình cầu, hơi dẹt và bên trong có chứa nhiều hạt (để làm giống). Thông thường khi trưởng thành, hạt của cây sẽ tự rụng và phát tán mọc hoang, thấy nhiều ở những vùng đồi núi và đồng bằng.
Cây có tuổi thọ vài năm, cao khoảng 50 cm. Lá được mọc từ sát gốc và có phiến mỏng. Mép lá có răng cưa, hình mũi mác và thon hẹp.
Nhân dân nhiều địa phương đã trồng mùi tàu để làm thuốc, rau thơm trong ẩm thực hàng ngày.
Bộ phận dùng làm thuốc: Tất cả các bộ phận của cây mùi tàu đều được tận dụng để làm rau thơm cũng như vị thuốc, có thể dùng tươi hoặc phơi, sấy khô.
Tính vị: Theo các tài liệu Đông y mùi tàu có vị the cay, hơi đắng, thơm và tính ấm. Toàn cây có tinh dầu, chính vì lá có vị thơm nên được dùng trong nhiều món ăn.
Thành phần: Các thành phần có trong mùi tàu như protid, glucid, cellulose, calcium, phosphor, sắt, vitamin B1 và vitamin C…
Tác dụng: Theo Đông y mùi tàu có tác dụng kiện tỳ, sơ phong thanh nhiệt; hành khí tiêu thũng, chỉ thống; thông khí, giải nhiệt, giải độc; kích thích tiêu hóa, khử mùi hôi.
Mùi tàu có công dụng chữa một số chứng, bệnh như: Cảm cúm, ho có đờm, hôi miệng, lở loét miệng, kiết lỵ, đái dầm ở trẻ, trị mụn nhọt, viêm kết mạc, tăng cholesterol máu…
2. Tác dụng của mùi tàu trong điều trị cảm cúm và long đờm
Trong thời gian vừa qua, bà con nhân dân có truyền nhau sử dụng cây mùi tàu để sắc uống cho long đờm ở bệnh nhân COVID-19 và hậu COVID-19.
Bài viết này xin giới thiệu tác dụng của mùi tàu trong điều trị bệnh cảm cúm và long đờm để đồng nghiệp và độc giả tham khảo.
2.1.Mùi tàu điều trị cảm cúm
Cảm cúm rất dễ xảy ra với những người có hệ thống miễn dịch kém, người cao tuổi, trên diện rộng, đặc biệt hay xảy ra khi thời tiết thay đổi.
Mùi tàu có tính ấm. Do đó, có thể dùng mùi tàu phối ngũ với một số vị thuốc nam khác để chữa cảm cúm với các triệu chứng như: Sốt, ho có đờm, hắt hơi, sổ mũi, đau đầu, đau mình mẩy…
Bài thuốc kinh nghiệm: Mùi tàu 30g, sinh khương 10g, ngải cứu 20g, mần trầu 15g, cúc tần 15g, cam thảo nam 15g. Các vị thuốc thái đoạn, sinh khương đập dập, cho 500 ml nước sắc lấy 100ml chia 2 lần uống sáng, chiều lúc thuốc còn ấm.
2.2. Tác dụng làm long đờm
Khi bệnh nhân bị ho có đờm do nhiều nguyên nhân bệnh khác nhau, đờm thường ứ đọng, bám dính trong đường hô hấp gây khó thở và khó chịu cho người bệnh. Theo kinh nghiện Đông y dùng mùi tàu để làm long đờm, tống phần đờm bám dính trong cổ họng ra.
Bài 1: Dùng lá mùi tàu tươi 40g thái nhỏ, cho 300 ml nước đun sôi, chia 2 lần uống lúc nước ấm.
Bài 2: Dùng lá mùi tàu tươi 20g thái nhỏ, cho 100g ngạnh mễ (gạo nếp), nước vừa đủ nấu cháo, ngày nấu ăn 02 lần.
Bài 3: Dùng lá mùi tàu tươi 20g thái nhỏ, cho 100g thịt bò tươi xào ăn nóng, ngày ăn 02 lần.
Khi bệnh nhân bị bệnh COVID-19 có triệu chứng ho, có đờm dùng mùi tàu có tác dụng long đờm rất tốt. Tuy nhiên, người bệnh cần làm đúng phương pháp, đúng thành phần bài thuốc, cách uống thì mới có tác dụng.
ThS.BS. Nguyễn Đình Thục

Đinh lăng không chỉ làm cảnh mà còn là cây thuốc quýĐinh lăng còn gọi là cây gỏi cá, đinh lăng lá nhỏ. Dược liệu có tác ...
22/03/2022

Đinh lăng không chỉ làm cảnh mà còn là cây thuốc quý
Đinh lăng còn gọi là cây gỏi cá, đinh lăng lá nhỏ. Dược liệu có tác dụng tăng cường sức đề kháng của cơ thể, giảm mệt mỏi, chữa sốt lâu ngày, đau tức ngực.
1. Tính chất, đặc điểm của cây đinh lăng
Đinh lăng, cây nhỏ có thân nhẵn, ít phân nhánh, có tán lá xanh tốt quanh năm.
Lá kép lông chim, mọc so le, lá chét khía răng nhọn, đôi khi chia thùy, gốc có bẹ to, vò ra có mùi thơm nhẹ. Cụm hoa mọc thành chùy ngắn gồm nhiều tán ở ngọn thân; hoa nhỏ màu lục nhạt hoặc trắng xám, đài và tràng có 5 thùy, nhị 5. Quả đinh lăng dẹt, hình trứng.
Đinh lăng rất phong phú về chủng loại: Đinh lăng lá tròn, đinh lăng lá to hay đinh lăng lá ráng, đinh lăng trổ hay đinh lăng viền bạc. Các loài này đều không được sử dụng làm thuốc như đinh lăng lá nhỏ.
Trên thế giới, đinh lăng phân bố rải rác ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, kể cả một số đảo ở Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam, đinh lăng là cây trồng từ lâu đời và phổ biến để làm cảnh và làm thuốc.
Để làm thuốc, rễ đinh lăng thu về ở những cây đã trồng được từ 3 năm trở lên, lúc này rễ mềm và cây chứa nhiều hoạt chất.
Rũ hết đất cát, cắt bỏ phần gốc thân, rửa sạch. Đối với rễ chính (rễ to), dùng dao sắc tách lấy vỏ rễ, bỏ phần gỗ. Rễ phụ (rễ con) thì dùng cả. Đem thái mỏng, phơi khô hoặc sấy lửa nhẹ để bảo đảm mùi thơm và phẩm chất của dược liệu.
Khi dùng, để nguyên hoặc tẩm rượu gừng sao qua, rồi tẩm mật ong, sao thơm.
Còn dùng thân cành và lá, thu hái quanh năm, để tươi hoặc phơi, sấy khô.
2. Công dụng của đinh lăng
Trong y học cổ truyền, đinh lăng cùng họ với nhân sâm, tam thất nên đã được nghiên cứu và thử nghiệm với những tính chất của những dược liệu này. Kết quả đã xác nhận rễ đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai và sức đề kháng của cơ thể, chống hiện tượng mệt mỏi, chán ăn, làm ngủ ngon, tăng khả năng lao động cả trí óc lẫn chân tay, tăng cân và chống độc. Ngoài ra, theo kinh nghiệm dân gian, rễ đinh lăng còn là thuốc dùng cho phụ nữ sau sinh ít sữa, chữa ho, ho ra máu, sưng tấy, mụn nhọt, kiết lỵ…
Dược liệu có vị ngọt đắng, mùi thơm, tính mát, không độc được dùng dưới những dạng thuốc sau:
- Thuốc bột và thuốc viên: Rễ đinh lăng đã sao tẩm 100g tán nhỏ, rây bột mịn. Ngày uống 0,5 -1g. Hoạt trộn bột với mật ong vừa đủ làm thành viên, mỗi viên 0,25 - 0,50g. Ngày uống 2 - 4 viên chia làm hai lần.
- Thuốc hãm: Rễ đinh lăng đã sao tẩm 5 - 10g hãm với nước sôi như hãm chè, uống làm nhiều lần trong ngày
- Thuốc ngâm rượu: Rễ đinh lăng phơi khô (không sao tẩm) 100g tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu 30 - 35° trong 7-10 ngày, càng lâu càng tốt. Thỉnh thoảng lắc đều. Ngày uống hai lần, mỗi lần 5 -10ml, uống trước bữa ăn nửa giờ.
Trong ngành y học quân sự, bột rễ đinh lăng đã áp dụng cho bộ đội hành quân và tập luyện với kết quả là khả năng chịu đựng và sức dẻo dai được tăng cường rõ rệt.
Viện Bảo vệ sức khỏe người cao tuổi đã thử nghiệm trên lâm sàng thuốc bổ từ rễ đinh lăng, sữa ong chúa, mật ong có tác dụng tăng cân tốt giúp ăn ngon, dễ ngủ, giảm mệt mỏi, tăng lực cơ, giảm cholesterol.
Chú ý: Không dùng rễ đinh lăng liều cao, để tránh hiện tượng bị say, mệt mỏi.
Từ trước đến nay, nhân dân ta vẫn có tập quán lấy búp và lá non đinh lăng để tươi, ăn sống cùng nhiều lá thơm khác như vọng cách, mơ tam thể, ngổ… trong món gỏi cá, nem chạo với mục đích làm thơm, chống tanh nhất là đối với những người hay bị dị ứng, mẩn ngứa.
Theo kinh nghiệm dân gian, các đô vật thường nhai lá đinh lăng để tăng cường sức dẻo dai khi thi đấu. Đối với trẻ nhỏ, để phòng và chống kinh giật, người ta lấy lá đinh lăng (cả lá non lẫn lá già) phơi khô, đem lót gối hay trải giường cho trẻ nằm.
Phụ nữ sau khi đẻ thường dùng lá đinh lăng phơi khô 50g thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày để chóng lại sức, chống mệt mỏi, kém ăn. Muốn có nhiều sữa nuôi con, lấy lá đinh lăng 50g băm nhỏ với b**g bóng lợn (1 cái) rồi nấu với gạo nếp thành cháo ăn trong ngày. Có thể dùng chân giò hoặc móng giò thay b**g bóng.
Dùng ngoài, lá đinh lăng để tươi băm nhỏ hoặc phơi ở khô, giã nhỏ, rây bột mịn, rồi trộn với ít muối và nước làm thành bánh, đắp chữa vết thương, viêm dây thần kinh.
Thân và cành đinh lăng tuốt bỏ lá, thái nhỏ, phơi khô (20 - 30g) sắc uống chữa đau lưng, mỏi gối, tê thấp, sưng vú. Dùng riêng hoặc phối hợp với rễ cây xấu hổ, cúc tần, bưởi b**g, cam thảo dây.
Theo nghiên cứu hiện đại, đinh lăng chứa alcaloid, saponin, tanin, glycosid, tinh dầu, các acid amin, các vitamin B1, B2, B6, C, acid hữu cơ, nhiều nguyên tố vi lượng, đường. Lá đinh lăng có saponin triterpen và 5 hợp chất polyacetylen… có tác dụng tăng lực, làm tăng trọng lượng cơ thể, tăng co bóp tử cung và lợi tiểu. Ba chất polyacetylen trong rễ và lá có tác dụng kháng khuấn mạnh và đang được nghiên cứu chống một số dạng ung thư.
3. Một số bài thuốc thường dùng
3.1 Chữa sốt lâu ngày, nhức đầu, háo khát, đau tức ngực, nước tiểu vàng
Vỏ rễ đinh lăng 30g, lá hoặc vỏ quả chanh 10g, vỏ quýt 10g, rễ sài hồ 20, lá tre 20g, rau má 30g, cam thảo dây 30g, chua me đất 20g. Tất cả thái nhỏ, đổ ngập nước, sắc đặc lấy 250ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
3.2 Chữa thiếu máu
Rễ đinh lăng, thục địa, hà thủ ô đỏ, hoàng tinh, mỗi vị 100g, tam thất 20g, tán nhỏ, rây bột mịn, sắc uống ngày 100g.
3.3 Chữa b**g gân
Lá đinh lăng 80g, vỏ cây gạo 40g (cạo bỏ vỏ đen), chân cua sống 40g, tô mộc 20g, nụ đinh hương 5 cái.
Lá đinh lăng, vỏ gạo, chân cua rửa sạch bằng nước muối, giã nhỏ; tô mộc tán thành bột mịn, đinh hương tán riêng. Tất cả trộn đều, đắp, nẹp cố định và băng lại. Mỗi ngày một lần.

Bài thuốc chữa ho từ đông trùng hạ thảoĐông trùng hạ thảo, tên khác trùng thảo... thuộc nhóm thuốc bổ dưỡng, có công dụn...
22/03/2022

Bài thuốc chữa ho từ đông trùng hạ thảo
Đông trùng hạ thảo, tên khác trùng thảo... thuộc nhóm thuốc bổ dưỡng, có công dụng hóa đờm, tiêu viêm, chữa suy nhược thần kinh, ho lâu ngày.
Đông trùng hạ thảo phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, trong những khu rừng ẩm ướt thuộc các tỉnh Tứ Xuyên, Tây Khang, Vân Nam.
Sự hình thành đông trùng hạ thảo diễn biến như sau: Vào mùa đông, từ đầu một con sâu non thuộc loại bọ Cánh bướm nằm trong đất mọc lên một giống nấm. Nấm này ký sinh và phát triển vào toàn thân con sâu để hút hết chất bổ làm cho sâu chết. Đến mùa hạ, nấm mọc chồi lên khỏi mặt đất nhưng phần gốc vẫn dính ở đầu con sâu và phát triển dần thành cây nấm hoàn chỉnh.
1.Tính chất, đặc điểm của đông trùng hạ thảo
Loài nấm nhỏ có thân hình trụ, mảnh, dài 3 - 6cm, có thể đến 10 - 11cm, đặc khi còn non, sau trở nên rỗng giữa. Phần dưới thân nấm to, thuôn dần về phía ngọn, kết thúc bằng một phần rộng loe thành hình thoi, đầu nhọn, có đường kính 2,5 6mm; - phần này có vỏ ngoài sần sùi, lấm tấm những hạt nhỏ mà khi soi kính hiển vi đó là tử nang xác (bộ phận sinh sản).
Tử nang xác hình trứng hay hơi tròn, trong chứa các nang hình sợi có cuống ngắn. Trong nang, có nhiều bào tử ngăn vách riêng biệt.
Bộ phận dùng làm thuốc: Toàn bộ phần nấm và xác sâu, cần nhẹ tay đào bới để lấy được đầy đủ xác sâu trong đất. Đem về, rửa sạch, phơi cho se, phun rượu, rồi phơi khô hẳn, dược liệu thường được buộc lại thành từng bó nhỏ.
Phần xác sâu trong vị thuốc dài 2,5 - 3cm, đường kính 3 - 5mm, màu vàng nâu hoặc xám nâu.
Ở Việt Nam, đông trùng hạ thảo được thay thế bằng một loại sâu khác, sống trong thân cây chít hay cây đót, cây le. Sâu dài 3,5cm, màu vàng nhạt, được tẩm mật rồi sao vàng, sấy khô.
2. Công dụng của đông trùng hạ thảo
Đông trùng hạ thảo chứa protid, chất béo, một acid đặc biệt là acid cordicepic. Các acid amin chủ yếu là arginin, alanin, histidin, prolin, acid glutamic. Theo tài liệu nước ngoài, đông trùng hạ thảo có tác dụng làm tăng lượng huyết cho tim, làm giãn khí quản, ức chế đối với một số vi khuẩn.
Theo các sách thuốc cổ, đông trùng hạ thảo có vị ngọt, tính ôn, có tác dụng bổ dưỡng, hóa đờm, chống viêm, cầm máu, chữa suy nhược thần kinh, đau lưng, ho có đờm, chân tay nhức mỏi, liệt dương, ho ra máu...
Liều dùng hàng ngày: 6 - 12g dưới dạng rượu ngâm.
Đối với đông trùng hạ thảo Việt Nam, người ta thường dùng dạng thức ăn - vị thuốc như xào nấu với trứng để ăn cho bổ.
3. Bài thuốc chữa viêm khí quản mạn tính, ho nhiều
Đông trùng hạ thảo 10g, tang bạch bì 8g, khoản đông hoa 6g, cam thảo 3g, tiểu hồi hương 2g.
Tất cả phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100m, uống làm hai lần trong ngày.

5 bài thuốc nam trị tiêu chảy cấpTiêu chảy cấp là bệnh thường gặp, khởi phát đột ngột, đi ngoài nhiều lần trong ngày, có...
22/03/2022

5 bài thuốc nam trị tiêu chảy cấp
Tiêu chảy cấp là bệnh thường gặp, khởi phát đột ngột, đi ngoài nhiều lần trong ngày, có thể kèm theo đau bụng, nôn và sốt.
Theo y học cổ truyền, nguyên nhân do hàn tà xâm nhập vào trung tiêu.
Theo y học hiện đại là triệu chứng do nhiều yếu tố gây ra, nhưng đa số là do ăn uống không hợp vệ sinh bị ngộ độc, nhiễm khuẩn đường ruột, dị ứng thức ăn hoặc loạn khuẩn đường ruột do dùng kháng sinh uống.
1. Bài thuốc nam điều trị tiêu chảy cấp
Bài 1: Gừng tươi (nướng cháy vỏ) 8g, giềng, củ sả, búp ổi (lượng như nhau, đều 12g). Tất cả sao vàng, sắc với 500ml nước, còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày.
Bài 2: Vỏ quýt khô 10g, búp ổi 20g, gừng tươi (nướng chín) 10g. Sắc với 200 ml nước, còn 100 ml, uống nóng.
Bài 3: Gạo rang vàng 50g, chè xanh 30g, gừng nướng 10g, đường đỏ 20g. Sắc với 500ml nước, sắc kỹ còn 250ml, uống lúc nóng, 4 lần trong ngày.
Bài 4: Lá hoắc hương 50g, tô diệp 20g, bán hạ 20g, vỏ vối 10g. Tất cả tán bột, rây mịn, hồ hoàn viên. Uống ngày 4g-8g, chia 2 lần.
Bài 5: Nụ sim 8g, búp ổi 15g, hoắc hương 15g. Sắc với 500ml nước, đun kỹ, còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày, uống nóng tốt hơn uống lạnh.
2. Lưu ý khi bị tiêu chảy cấp
Tiêu chảy cấp kéo dài trong 24 giờ sẽ mất nhiều protein, vitamin và thiếu năng lượng. Do đó ngoài việc dùng thuốc, thực phẩm dùng cho người tiêu chảy cấp cần chú trọng một số loại thực nên dùng: Gạo, bột gạo, khoai tây, cà rốt; thịt gà, thịt lợn nạc, đầu thực vật; sữa đậu nành, sữa ít lactose hoặc không có latose; hồng xiêm, ổi chín, táo tây…
Chế độ ăn khi tiêu chảy cần ăn mềm loãng dễ tiêu như cháo, súp...
Nhiều trường hợp khi ăn vào làm tiêu chảy tăng nên lại nhịn ăn, nhịn uống dẫn tới rối loạn điện giải, trụy tim mạch do mất nước.
Có thể khi ăn vào đi tiêu chảy tăng lên một chút nhưng cơ thể vẫn hấp thu được 50-60% lượng chất ăn vào.
Các loại thực phẩm không nên dùng:
- Nước giải khát công nghiệp có ga và nhiều đường.
- Không ăn các loại thực phẩm có nhiều xơ ít chất dinh dưỡng, các loại thức ăn có nhiều đường là bánh kẹo, các thức ăn chế biến sẵn như giò, chả, xúc xích, thịt hun khói, pa tê..
- Trường hợp tiêu chảy kèm theo sốt cao, nôn nhiều, đại tiện có lẫn đờm, huyết, tiêu chảy toàn nước và quá nhiều lần, có dấu hiệu mất nước, môi khô, mắt trũng... cần nhập viện để điều trị kịp thời.

Một số bài thuốc hỗ trợ phòng và trị COVID-19Đông y có nhiều bài thuốc có tác dụng hỗ trợ phòng, chống COVID-19 hiệu quả...
22/03/2022

Một số bài thuốc hỗ trợ phòng và trị COVID-19
Đông y có nhiều bài thuốc có tác dụng hỗ trợ phòng, chống COVID-19 hiệu quả. Tuy nhiên dùng bài thuốc nào, cách dùng ra sao… phải căn cứ vào tình trạng bệnh cụ thể mà thầy thuốc đông y có hướng xử trí phù hợp. Người bệnh tuyệt đối không tự ý dùng thuốc sẽ nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng.
1. Bài thuốc hỗ trợ phòng, trị COVID-19
1.1 Bài "Ngân kiều tán"
Theo y văn Y học cổ truyền, khi bệnh Ôn dịch (bệnh do SARS-CoV-2 được coi là bệnh Ôn dịch) mới phát, trước ghê rét mà sau phát nóng, sau chỉ phát nóng mà không ghê rét; đầu nhức, mình đau, mạch sác..., người ta thường cho uống ngay "Ngân kiều tán".
Thành phần bài thuốc: Liên kiều 10g, kim ngân 10g, cát cánh 6g, bạc hà 6g, trúc diệp 4g, cam thảo 5g, kinh giới 5g, đậu xị 5g, ngưu bàng 6g, (thêm lô căn 10g).
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Nếu tán bột, mỗi lần lấy 24g, thêm lô căn tươi (20 – 40g), đun sôi sủi thấy mùi thơm bốc lên thì lấy uống.
Bệnh nặng thời cách 2 giờ uống 1 lần, ngày uống 3 lần, đêm uống 1 lần.
Bệnh nhẹ thời cách 3 giờ uống 1 lần, ngày 2 lần, đêm uống 1 lần.
Nếu chưa khỏi, đun thêm một liều nữa cho uống.
Phép gia giảm:
+ Nếu ở hung cách (vùng ngực bụng trên ngang với xương ức) đầy nghẽn khó chịu thời gia hoắc hương và uất kim, mỗi thứ 6g.
+ Khát nhiều, gia thêm thiên hoa phấn, vi căn, đều 6g.
+ Cổ sưng và cuống họng đau, gia mã bột 8g, huyền sâm 6g.
+ Để tăng tác dụng diệt virus gia lưu ký nô 6g – 12g hoặc xuyên tâm liên 6g, thanh hao 6g.
+ Nếu đổ máu cam thời giảm đạm đậu sị xuống còn 3g, kinh giới còn 3g, gia bạch mao căn, trắc bá thán và chi tử thán, mỗi thứ 6g.
+ Ho, gia 3g hạnh nhân.
Bệnh tới hai, ba ngày tà vẫn còn ở phế (phổi), nhiệt sắp vào lý (lục phủ ngũ tạng), gia sinh địa 12g, mạch đông 6g để bảo toàn lấy tân dịch.
Nếu không khỏi hoặc tiểu tiện ít, thêm các vị khổ hàn như: Tri mẫu, hoàng cầm, chi tử... với các vị cam hàn như: Mạch môn, sinh địa, hỗ trợ âm để trị bỏ chứng nhiệt thắng.
1.2 Bài thuốc "Đạt nguyên ẩm" gia giảm
Sau khi mắc bệnh hai, ba ngày, nếu thấy ngực bụng khó chịu, buồn nôn, đau đầu, bứt rứt, mạch huyền sác, rêu lưỡi dày nhờn, có cảm giác sợ lạnh, sốt cao cho uống "Đạt nguyên ẩm" gia giảm:
Thành phần bài thuốc: Hoàng cầm 6g, bạch thược 4g, thảo quả 4g, binh lang 8g, cam thảo 4g, hậu phác 4g, tri mẫu 8g, đại táo 1 quả, sinh khương 7 lát.
Cách dùng: Sắc lấy 200ml, cho uống một lần (nên uống vào lúc 13 hoặc 14 giờ)
1.3 Bài thuốc "Tam tiêu ẩm"
- Thành phần bài thuốc: Binh lang 4g, hậu phác 4g, cam thảo 4g, hoàng cầm 12g, cát căn 6g, khương hoạt 4g, sinh khương 3 lát, thảo quả 4g, bạch thược 8g, tri mẫu 12g, đại hoàng 8g, sài hồ 4g, hồng táo 3 quả.
- Cách dùng: Đun với 3 bát nước, sắc còn một bát, bỏ bã, uống làm một lần.
1.4 Một số bài thuốc khác
* Nếu rêu lưỡi biến ra màu vàng, hung cách đầy đau, khát nhiều và phiền táo... Đó là độc tà truyền vào vị, cho uống bài "Đạt nguyên ẩm gia Đại hoàng".
-Thành phần bài thuốc: Hoàng cầm 6g, bạch thược 4g, thảo quả 4g, binh lang 8g, sinh khương 7 lát, cam thảo 4g, hậu phác 4g, tri mẫu 8g, đại táo 1 quả, đại hoàng 8g.
-Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia làm 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
* Phụ nữ mắc bệnh trong thời kỳ hành kinh, nhiệt tà thừa hư hãm vào bên trong, biến thành chứng sán khí, dưới thiếu phúc (vùng bụng dưới) đau rút, mình nóng như lửa... cho uống bài "Ngân kiều Xuyên luyện tán".
-Thành phần bài thuốc gồm: Ngân hoa 12g, trúc diệp 8g, hoàng bá 8g, đan bì 8g, tiền hồ 12g, liên kiều 12g, xuyên luyện tử 8g, huyền hồ 8g, xích thược 8g.
-Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
* Nếu nhiệt tà xuống khí phận ở hạ tiêu khiến tiểu tiện không lợi (khó) cho uống "Bát chính tán".
-Thành phần bài thuốc gồm: Cù mạch 4g, biển súc 4g, hoạt thạch 4g, xa tiền tử 4g, đăng tâm 4g, chi tử 4g, đại hoàng 4g, mộc thông 4g, cam thảo (ngọn) 4g.
-Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
* Nếu nhiệt tà hãm ở hạ tiêu, khiến cho khí đạo không thông, tiểu tiện bị vít lấp, về đêm thời nóng nhiều... cho uống bài "Ngân kiều đạo xích tán".
-Thành phần bài thuốc gồm: Ngân hoa 12g, liên kiều 12g, mộc thông 6g, tiên trúc diệp 12g, sinh địa 12g, cam thảo 4g.
-Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
2. Bài thuốc dùng cho hậu COVID-19
Ôn bệnh là bệnh thuộc nhiệt, tà khí uất ở trong khiến cho dương khí không phân tán được. Dương khí tích mãi hóa thành hỏa, âm dịch do đó mà bị hao tán. Sau khi đã thanh giải được, dư nhiệt còn tồn tại, âm huyết chưa được phục hồi... kỵ dùng nhân sâm, đảng sâm, hoàng kỳ, bạch truật...
Trong thời kỳ hậu COVID-19 rất kỵ dùng nhân sâm, đảng sâm, hoàng kỳ, bạch truật…; nếu uống các vị đó dễ gây sự bế tắc, khiến dư tà ẩn nấp không được bài tiết ra ngoài, không những các chứng trạng trước mắt dai dẳng khó khỏi mà lại tạo ra biến chứng lạ khác... Các chứng hậu trên đều do vội dùng thuốc bổ mà gây ra.
TTƯT.TS. Nguyễn Đức Quang
Vậy sau khi đã khỏi COVID-19, mà thấy môi se, huyết ráo cho uống bài "Thanh táo dưỡng doanh thang":
-Thành phần bài thuốc gồm: Tri mẫu 12g, đương quy 12g, địa hoàng 24g, cam thảo 4g, thiên hoa phấn 12g, bạch thược 12g, trần bì 8g, đăng tâm 1 bó.
-Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Bài thuốc này không dùng cho bệnh nhân béo phì, đàm trệ.
Đây là một vài kinh nghiệm của ông cha qua các dịch cúm mùa. Thuốc chữa những triệu chứng bệnh có biểu hiện giống như mắc SARS-CoV-2, nên có thể sử dụng các bài thuốc này hỗ trợ.
Lưu ý: Các bài thuốc trên người đọc chỉ nên tham khảo, tuyệt đối không làm theo sẽ rất nguy hại. Người bệnh cần đến khám và tư vấn bởi bác sĩ đông y.

Address

Quận Ba Đình

Telephone

+84865785213

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Viên Sủi Enzy - Khắc TInh Búi Trī Tạī Nhà posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Viên Sủi Enzy - Khắc TInh Búi Trī Tạī Nhà:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category