Phòng khám chuyên khoa Nội - YHCT QUANG ĐỨC

Phòng khám chuyên khoa Nội - YHCT QUANG ĐỨC Khám chữa bệnh Nội khoa và YHCT. Do Bs.CKI Trần Huy Quang và Bs Trần Đức Huy phụ trách
(5)

11/11/2025
Y GIA THẬP YẾU(THẬP Y GIA BẢO)( Bài này của Đông y: Vân Lâm )Nhất tồn nhất tâm, mãi thị lương châm, bác thị té chúng huệ...
10/10/2025

Y GIA THẬP YẾU
(THẬP Y GIA BẢO)
( Bài này của Đông y: Vân Lâm )

Nhất tồn nhất tâm, mãi thị lương châm, bác thị té chúng huệ trạch tư thân.
1-(Giữ gìn lòng nhân, đó là phương châm tốt, rộng giúp mọi người ơn huệ cho thấm nhuần sâu rộng.)

Nhị thông nho đạo, nho y thế bảo, đạo lý qúy minh quần thư đương khảo.
2-(Thông hiểu đạo nho, đạo nho là đạo thuốc trên đời rất quý, đạo lý qúy ở sáng suốt, nên hợp các cách mà tham khảo.)

Tam dịch mạch lý, nghi phân biểu lý, chỉ hạ kỳ minh, trầm kha nhả khởi.
3-(Tinh về mạch lý, để phân biểu lý. dưới ngón tay đã rõ rệt bệnh nặng cũng có thể chửa khỏi.)

Tứ thức bệnh nguyên, sinh tử cảm ngôn,y gia chế thử thủy chí chuyên môn.
4-(Phải biết nguyên nhân của bệnh, dám nói sự sống chết, thầy thuốc tới đó mới là chuyên môn.)

Ngũ tri khí vận dĩ minh tuế tự, bổ tả ôn lương, nén thời xử trị.
5-(Phải hiểu vận khí để rõ thứ tự cuả năm, xét theo mùa để làm thuốc bổ hoặc tả ôn hoặc lương.)

Lục minh kinh lạc, nhận bệnh bất thác tạng phủ đổng nhiên, kim chi biển thước.
6-(Biết rõ kinh lạc để nhận bệnh không lầm, tạng phủ tự nhiên biết mới là biển thước thời nay.)

Thất thức dược tính, lập phương ứng bệnh bất biện ôn lương, khủng thương tính mệnh.
7-(Tinh dược lý, lập phương thuốc phải ứng với bệnh, chẳng phân biệt được thuốc ôn hoặc lương e sợ làm thương hại tính mệnh bịnh nhân.)

Bát hội bào chế, hoả hậu tường tế thái quá bất cập, an nguy sở hệ.
8-(Lãnh hội sự bào chế, biết rõ sự chừng mực, sự nấu nướng thái hoặc chưa đủ , sự an nguy của bệnh nhân cũng liên quan tới đó.)

Cửu mạc tật đố, nhân thân hiếu ố thiên lý chiêu nhiên, tốc đương hối ngộ.
9-(Chớ đố kỵ,nhân vì người ta vừa hay ghét lẽ trời soi rõ, nên kịp hối ngộ.)

Thập vật trọng lợi, đương tồn nhân nghĩa bần phú tuy thù, dược thi vô nhị.
10-(Đừng trọng về lợi, nên giữ điều nhân nghĩa, giàu nghèo tuy khác, nhưng thuốc không chia làm hai.)

💊Tại sao sử dụng amlodipin lại gây phù mắt cá chân? 💊👇👇👇Phù thường xảy ra với thuốc chẹn kênh Canxi vì thuốc kích hoạt s...
23/08/2025

💊Tại sao sử dụng amlodipin lại gây phù mắt cá chân? 💊
👇👇👇

Phù thường xảy ra với thuốc chẹn kênh Canxi vì thuốc kích hoạt sự giãn nở của mạch máu. Sự giãn nở sẽ làm giảm huyết áp và cải thiện lưu lượng máu đi khắp cơ thể.

Tuy nhiên, lưu lượng máu được cải thiện có thể làm tăng áp lực bên trong các mạch máu nhỏ hơn gọi là mao mạch. Điều này có thể khiến chất lỏng thấm qua thành mạch vào các mô xung quanh.

Amlodipin là thuốc chẹn kênh calci, có tác dụng làm giãn cơ trơn vòng tác động ngoại biên và ít có tác dụng hơn calci cơ trơn. Do thuốc chủ yếu làm giãn tiểu mạch ngoại biên. Mà mạch càng nhỏ, càng bé và thành mạch càng sáng thì khi giãn mạch khả năng thoát dịch từ lòng mạch ra ngoài càng nhiều. Bên cạnh đó cổ chân vừa xa vừa gần nhất, vừa là cơ quan nằm ở vị trí thấp nhất cơ quan, vừa là khả năng thu hồi máu từ các tiểu tĩnh mạch trở về tim là khó khăn nhất do đó phù cổ chân dễ xảy ra.

Tìm hiểu sâu hơn về cơ chế phù của Amlodipin có thể được giải thích như sau:

Amlodipin là một loại thuốc hạ huyết áp phổ biến và được giới thiệu là thuốc chẹn kênh canxi đầu tiên của thế hệ thứ 2. Đặc điểm của Amlodipin là nó có 2 dạng đồng phân hình học S-Amlodipin và R-Amlodipin. khác biệt giữa 2 đồng phân không chỉ là hình dạng do có một nguyên tử C bất đối xứng trong cấu trúc, mà còn khác biệt về tác dụng điều trị.

R-Amlodipin không có tác dụng điều trị (khả năng gắn thụ thể của S-Amlodipin cao gấp 1000 lần R-amlodipin) và lại là thủ phạm chính gây phù với cơ chế kích hoạt giãn mạch tiền mao mạch do sản xuất NO cục bộ thông qua con đường Kinin (trong khi S-amlodipin không gây phóng thích NO ở bất kì nồng độ nào của thuốc).

Tác dụng phụ này tương đối lành tính nhưng lại là yếu tố khiến bệnh nhân giảm tuân thủ điều trị. Điều này thúc đẩy các nhà sản xuất tinh chế dạng S-Amlodipin để giảm bớt tác dụng phụ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy S-Amlodipin liều 2.5mg có tác dụng tương đương 5mg Amlodipin thường nhưng giảm mạnh tác dụng phụ gây phù. Hơn 90% bệnh nhân bị phù khi dùng Amlodipin thường khi chuyển qua S-Amlodipin có thể giải quyết hoàn toàn triệu chứng. Dạng chế phẩm tinh chế này được gọi là Levamlodipin. Dù vậy, các chế phẩm trên thị trường VN vẫn chủ yếu là Amlodipin racemic (hỗn hợp 2 đồng phân). Một trong những lý do cho điều này là việc tinh chế một đồng phân quang học là khá khó khăn do chúng có cùng kích thước và tính chất vật lý cũng như hóa học. Vì thế nói Amlodipin gây phù vừa đúng vừa không đúng lắm .

Trong một cách tiếp cận khác, bởi đã rõ cơ chế gây phù của các thuốc chẹn kênh Canxi, tại sao không làm ra một loại thuốc làm giãn cả mạch máu trước và sau mao mạch? Cilnidpin, một thuốc chẹn kênh canxi được cho là thế hệ thứ 4 hoạt động theo cơ chế này. Thay vì chỉ chẹn kênh Canxi type L như các thuốc thế hệ trước, Cilnidipin còn chẹn kênh Canxi type N của các tế bào thần kinh. Cơ chế này giúp thuốc ức chế một phần hệ thần kinh giao cảm, giảm nồng độ catecholamin trong máu từ đó làm giãn mạch tốt hơn. Đặc biệt cơ chế này làm giãn mạch máu cả trước và sau mao mạch. Mặc dù kết quả các nghiên cứu còn chưa tương đồng nhưng đa số cho thấy cơ chế này phát huy hiệu quả khi tỷ lệ phù chân của Cilnidipin chỉ tương đương với Levamlodipin. Một số nghiên cứu còn gợi ý nhờ cơ chế ức chế hệ giao cảm, Cilnidipin còn khắc phục một tác dụng phụ khác của thuốc chẹn canxi thế hệ trước đó là phản xạ hoạt hóa giao cảm do hạ huyết áp (tác dụng phụ này có thể làm giảm lợi ích tim mạch của thuốc).

Một cách "chữa cháy" theo cơ chế tương tự là các bác sĩ có thể cân nhắc kết hợp thuốc nhóm chẹn kênh Canxi với thuốc hệ ức chế men chuyển - ức chế thụ thể. Lợi dụng tác dụng giãn mạch cả trước và sau mao mạch của thuốc ức chế RAS, kết hợp thuốc này giúp giảm bớt tỉ lệ phù do thuốc chẹn kênh canxi nhưng tất nhiên không thể giải quyết hoàn toàn. Xem thêm:

Amlodipin là dẫn chất của dihydropyridin có tác dụng chẹn dòng calci qua màng tế bào, phụ thuộc điện thế, tác động chủ yếu trên các tế bào cơ trơn ở mạch máu và tim

19/08/2025
06/04/2025

ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY
Đau buốt, cảm giác tê hoặc ngứa ran ở bàn tay có thể là do hội chứng ống cổ tay. Dây thần kinh giữa – đi qua ống cổ tay ở cổ tay đến ngón tay cái và các phần khác của bàn tay – bị chèn ép.
Tiêm corticoid
Việc điều trị hội chứng ống cổ tay bằng steroid (còn gọi là corticosteroid) có thể giúp giảm triệu chứng tạm thời. Tuy nhiên, chúng hầu như không mang lại hiệu quả lâu dài. Tiêm steroid vào ống cổ tay có hiệu quả hơn so với việc uống thuốc dạng viên.
Steroid tự nhiên được sản xuất trong tuyến thượng thận. Chúng có nhiều tác dụng, chẳng hạn như giảm viêm và sưng. Các loại steroid dùng trong y tế được sản xuất nhân tạo. Trong điều trị hội chứng ống cổ tay, steroid thường được xem xét sử dụng nếu việc đeo nẹp cổ bàn tay không mang lại hiệu quả. Chúng có thể được tiêm dưới dạng dung dịch vào mô hoặc dùng dạng viên uống. Phương pháp tiêm thường được ưu tiên vì hiệu quả hơn dạng uống.
Tiêm steroid có hiệu quả như thế nào?
Tiêm steroid gần ống cổ tay là một phương pháp điều trị phổ biến. Điều này giúp làm giảm phù nề mô liên kết trong ống cổ tay và giảm áp lực lên dây thần kinh giữa.
Lợi ích của việc tiêm steroid đã được kiểm chứng qua nhiều nghiên cứu. Các nghiên cứu này cho thấy triệu chứng cải thiện ở nhiều người trong vòng 2 đến 4 tuần sau khi điều trị. Tác dụng của mũi tiêm steroid có thể kéo dài đến 6 tháng. Tuy nhiên, hiệu quả lâu dài thì rất hạn chế. Các triệu chứng thường tái phát sau một thời gian.
Phương pháp điều trị sẽ hiệu quả hơn và ít tác dụng phụ hơn nếu bác sĩ thực hiện mũi tiêm có hướng dẫn bằng siêu âm.
Tác dụng phụ có thể xảy ra là gì?
Tiêm steroid có thể gây đau nhẹ hoặc vừa ở tay trong thời gian ngắn, nhưng cơn đau này sẽ biến mất sau vài ngày. Tiêm thuốc cũng đi kèm với nguy cơ nhiễm trùng, tuy nhiên nguy cơ này là thấp. Nhiễm trùng có thể gây tổn thương gân và dây thần kinh. Những biến chứng nghiêm trọng như viêm lan rộng toàn bàn tay là rất hiếm. Nếu tiêm không đúng cách, dây thần kinh có thể bị tổn thương, nhưng điều này xảy ra ở ít hơn 1 trên 1.000 người. Nhìn chung, tác dụng phụ nghiêm trọng là rất hiếm.
Một số lưu ý sau khi tiêm steroid
Nghỉ ngơi: Tránh các hoạt động gắng sức liên quan đến tay và cổ tay trong vài ngày sau khi tiêm.
Kê cao tay: Nâng cao tay và cổ tay để giảm sưng và thúc đẩy quá trình hồi phục.
Chườm lạnh: Chườm đá lên vị trí tiêm để giảm đau và sưng. Hãy nhớ quấn túi đá trong khăn để tránh tiếp xúc trực tiếp với da.
Sử dụng tay một cách nhẹ nhàng: Cố gắng sử dụng tay và cổ tay nhẹ nhàng trong các hoạt động hằng ngày, nhưng tránh lạm dụng hoặc lặp đi lặp lại những chuyển động có thể làm tình trạng nặng hơn. Bác sĩ cũng có thể hướng dẫn bạn thực hiện một số bài tập hoặc động tác kéo giãn.
Cố định cổ tay: Việc đeo nẹp cổ tay có thể giúp cố định và giữ cổ tay ở vị trí trung lập, từ đó giảm áp lực lên dây thần kinh giữa.
Dùng thuốc: Bạn sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn hoặc thuốc kháng viêm để giảm khó chịu ở tay.
Tránh một số hoạt động: Tránh các hoạt động có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng, như gõ máy tính trong thời gian dài hoặc sử dụng các thiết bị rung.
Tái khám: Tái khám theo lịch hẹn để bác sĩ theo dõi tiến trình hồi phục và thảo luận các phương pháp điều trị tiếp theo nếu cần.
Tiêm steroid hay phẫu thuật?
Hiện vẫn chưa có đủ bằng chứng rõ ràng về việc tiêm steroid hiệu quả đến đâu so với phẫu thuật. Nghiên cứu cho thấy cả hai phương pháp đều có thể giảm triệu chứng tốt trong vài tháng đầu.
Tuy nhiên, tiêm steroid đôi khi giúp tránh hoặc trì hoãn việc phải phẫu thuật. Một số người vẫn cân nhắc phẫu thuật nếu các triệu chứng kéo dài, do tiêm steroid không đủ hiệu quả hoặc hiệu quả không kéo dài.
Có thể tiêm steroid định kỳ nhiều lần, nhưng hiện chưa rõ điều này có thực sự hiệu quả và an toàn trong thời gian dài hay không. Việc tiêm thường xuyên được cho là có thể làm tăng nguy cơ tổn thương dây thần kinh, gân và các tác dụng phụ khác.
Thuốc viên steroid có hiệu quả như thế nào?
Thuốc viên steroid cũng có thể giúp giảm triệu chứng ở một số người. Dạng thuốc viên có thể đáng thử nếu mới xuất hiện triệu chứng lần đầu và chúng chưa quá nghiêm trọng. Người bệnh được khuyên không nên dùng thuốc viên quá hai tuần vì dùng lâu hơn có thể không mang lại lợi ích gì. Tuy nhiên, thuốc viên steroid có thể gây ra các tác dụng phụ như các vấn đề về dạ dày, da hoặc tăng cân.
Phẫu thuật điều trị hội chứng ống cổ tay
Phẫu thuật giải phóng ống cổ tay được chỉ định khi:
Các biện pháp điều trị bảo tồn (thuốc viên, mang nẹp cổ tay, tiêm steroid) không giúp giảm đau.
Các cơ ở bàn tay hoặc cổ tay bị yếu và đang teo nhỏ lại. Điều này chứng tỏ dây thần kinh giữa bị chèn ép nghiêm trọng.
Các triệu chứng của hội chứng ống cổ tay đã kéo dài trong một thời gian dài mà không thuyên giảm.
Những rủi ro của phẫu thuật giải phóng ống cổ tay là gì?
Giống như hầu hết các ca phẫu thuật khác, phẫu thuật giải phóng ống cổ tay cũng có một số rủi ro. Trong quá trình phẫu thuật, cổ tay của bạn sẽ được gây tê, trong một số trường hợp, có thể sử dụng gây mê toàn thân – tức là bệnh nhân được cho ngủ sâu trong suốt quá trình phẫu thuật.
Những rủi ro tiềm ẩn của phẫu thuật giải phóng ống cổ tay bao gồm:
Chảy máu
Nhiễm trùng
Tổn thương dây thần kinh giữa hoặc các nhánh của nó
Tổn thương mạch máu gần đó
Sẹo nhạy cảm hoặc gây đau
Quá trình hồi phục sau phẫu thuật ống cổ tay cần thời gian, có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Nếu dây thần kinh bị chèn ép trong thời gian dài, thời gian hồi phục có thể còn lâu hơn. Việc hồi phục thường bao gồm việc đeo nẹp cổ tay và thực hiện vật lý trị liệu để giúp cổ tay và bàn tay phục hồi sức mạnh.
Hãy thảo luận kỹ với bác sĩ trước khi tiến hành phẫu thuật để hiểu rõ mọi nguy cơ và lợi ích.
BS. Trương Văn Trí dịch và tổng hợp
Tài liệu tham khảo: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK279598/

💓 SÓNG SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ ĐAU 💓🔥 Thiết bị siêu âm: Giải pháp lý tưởng để giảm đau các BỆNH LÝ:👉 Đau cổ, đau vai, đau cánh ...
14/09/2024

💓 SÓNG SIÊU ÂM ĐIỀU TRỊ ĐAU 💓
🔥 Thiết bị siêu âm: Giải pháp lý tưởng để giảm đau các BỆNH LÝ:
👉 Đau cổ, đau vai, đau cánh tay, đau thắt lưng, đau gối
👉 An toàn: không xâm lấn, không độc hại, không có bức xạ, không có tác dụng phụ l
📌 Châm cứu, vật lý trị liệu, điều trị nội khoa kết hợp YHCT là một trong những phương pháp hiệu quả với bệnh.
🍀____________🍀 ___________🍀

🏠 Phòng khám Nội - YHCT Quang Đức
☎️ 0985689588 (Bs Quang)
0982727656 (Bs Huy)
🌎 178 Hùng Vương, Tân Bình

Hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron (Hệ RAA) và thuốc ức chế men chuyểnHệ renin – angiotensin – aldosteron (Hệ ARR) Hệ A...
13/07/2024

Hệ Renin – Angiotensin – Aldosteron (Hệ RAA) và thuốc ức chế men chuyển

Hệ renin – angiotensin – aldosteron (Hệ ARR)

Hệ ARR là một hệ gồm các enzym và hormon, có vai trò ổn định huyết áp cho cơ thể.
Khi huyết áp giảm, thận sẽ tiết ra một loại enzym có tên Renin vào máu. Trong máu, Renin gặp và hoạt hóa protein Angiotensin (do gan sản xuất) thành Angiotensin I. Angiotesin I lưu hành trong máu đến phổi, dưới tác dụng của enzym ACE của phổi, Angiotensin I sẽ được chuyển thành Angiotensin II có các chức năng sau:
1. Tăng hoạt động của hệ giao cảm: làm tăng nhịp tim, tăng tuần hoàn và tăng huyết áp.
2. Gây co mạch máu.
3. Kích thích tuyến thượng thận tiết Aldosterol làm tăng tái hấp thu ion Na+ và nước ở ống thận.

Những điều trên đều giúp làm tăng huyết áp. Như vậy hệ RAA có tác dụng ổn định huyết áp khi huyết áp giảm.

Thuốc ức chế enzym chuyển

Thuốc ức chế enzym chuyển là loại thuốc dùng trong điều trị tăng huyết áp hay một số bệnh lý tim mạch. Thuốc có tác dụng ức chế enzym ACE, là enzym có vai trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II, làm cho angiotensin I không chuyển được thành angiotensin II, làm huyết áp hạ xuống.

01/09/2023

CÁC ĐIỂM ĐAU ,DẤU HIỆU ,NGHIỆM PHÁP TRONG KHÁM TIÊU HÓA
(Một bài viết rất HAY)
✅ Các điểm đau:
1. Điểm thượng vị: nằm ở giữa đường nối từ mũi ức tới rốn, đau trong loét dạ dày.
2. Điểm môn vị- hành tá tràng: Điểm tiếp giáp giữa rốn - hõm nách với đường ngang qua điểm thượng vị, đau trong loét mộn vị - hành tá tràng.
3. Điểm tá tuỵ: Điểm nằm trên đường rốn - hõm nách cách rốn khoảng 4cm. Đau trong loét tá tràng, viêm tuỵ cấp.
4. Tam giác tá tuỵ (Tam giác Chauffard): Là tam giác cân đỉnh hướng về rốn 2 cạnh là: đường ức- rốn và đường hõm nách phải - rốn , từ rốn lấy lên 5cm (đối với người thấp), 7cm đối với người cao. Đau trong loét tá tràng, viêm tuỵ cấp
5. Điểm Mayo- Robson: Là điểm sườn sống lưng bên trái. Điểm gặp nhau giữa cột sống và bờ dưới sương sườn XII. Đau gặp trong viêm tuỵ cấp.
Cơ chế : Có một phần thân và đuôi tuỵ không có phúc mạc phủ ( sau phúc mạc) do vậy khi viêm tuỵ cấp ấn vào vùng tuỵ này (điểm Mayo- Robson ) thấy đau.
6. Điểm túi mật: Điểm giao của bờ sườn với đường hõm nách phải- rốn hoặc điểm tiếp giáp bờ ngoài cơ thẳng bụng và bờ sườn phải . Đau trong viêm túi mật.
7. Điểm cạnh ức phải: Nằm ở dưới bờ sườn phải trên cơ thẳng to. Đau trong giun chui ống mật.
8. Điểm niệu quản trên: Nằm ở điểm giao nhau của đường ngang qua rốn vuông góc với đường thẳng giữa và bờ ngoài cơ thẳng to. Đau trong sỏi niệu quản.
9. Điểm niệu quản giữa: Điểm nối 1/3 ngoài và 2/3 trong đường nối 2 g*i chậu trước trên.(Nêu cách xác định g*i chậu trước trên?)
10. Điểm niệu quản dưới : Nằm trong thành bàng quang chỗ niệu quản đổ vào bàng quang. Không sờ được phải thăm trực tràng hoặc âm đạo
11. Điểm buồng trứng: Nằm ở giữa đường nối từ g*i chậu trước trên đến g*i mu.
➡ Các điểm đau của ruột thừa:
12. Điểm Mac- Burney: Nằm ở giữa đường nối từ rốn đến g*i chậu trước trên bên phải.
13. Điểm Clado: Nằm ở giao điểm đường nối 2 g*i chậu trước trên và bờ ngoài cơ thẳng to bên phải.
14. Điểm Lanz: Ở chỗ nối tiếp giữa 1/3 ngoài và 2/3 trong của đường nối 2 g*i chậu trước trên( trùng với điểm niệu quản giữa bên phải)
✅ Các dấu hiệu và nghiệm pháp:
1. Dấu hiệu Bouvret: Dạ dày giãn to thỉnh thoảng nhìn thấy từng đợt sóng nhu động nổi nhẹ dưới da bụng. Nếu đặt áp cả bàn tay lên thành bụng ở vùng trên rốn sẽ thấy dạ dày giãn căng nổi lên rồi chìm xuống từng đợt .Gặp trong hẹp môn vị Cơ chế: Khi bị hẹp môn vị thức ăn không xuống được dạ dày, dạ dày phản ứng bằng cách tăng co bóp để tống thức ăn xuống tá tràng, do đó nhu động dạ dày tăng lên, áp sát tay vào vùng thượng vị sẽ thấy sóng nhu động dạ dày .
2. Dấu hiệu lắc óc ách lúc đói: Để 2 bàn tay vào 2 cánh chậu lắc mạnh và đều sang 2 bên. Trong hẹp môn vị sẽ nghe thấy tiếng óc ách như lắc một chai nước. Cơ chế: do dịch trong dạ dày không xuống dược tá tràng khi lắc gây ra tiếng óc ách (lưu ý lắc lúc đói mới có giá trị)
3. Dấu hiệu Murphy: Để các ngón tay ở điểm túi mật, khi bệnh nhân thở ra ấn sâu các ngón tay xuống và đưa lên trên về phía cơ hoành rồi để yên ở áp lực đó.Bảo bệnh nhân hít vào cơ hoành đẩy túi mật xuống chạm vào đầu ngón tay .Trường hợp bình thường bệnh nhân hít vào bình thường, nếu túi mật bị tổn thương thì bệnh nhân sẽ đau và ngừng thở ngay → DH Murphy (+) gặp trong viêm túi mật xơ teo.
➡ Chú ý:
- Trước khi làm DH này cần xác định xem gan có to không từ đó xác định điểm túi mật
- Chỉ làm khi nhìn túi mật không to vì túi mật to ấn vào có thể gây vỡ túi mật, mật vào ổ phúcmạc gây viêm phúc mạc mật.
4. Dấu hiệu Ludlow: Lấy ngón tay ấn vào kẽ liên sườn ở vùng gan trong trường hợp áp xe gan thì bệnh nhân cảm thấy rất đau → DH Ludlow (+).
5. Dấu hiệu rung gan: Bàn tay trái áp nhẹ lên vùng gan các ngón tay để ở kẽ liên sườn, dùng bờ ngoài tay phải chặt từ nhẹ đến mạnh vừa vào mu các ngon tay trái, bệnh nhân đau → DH rung gan (+) gặp trong áp xe gan.
6. Dấu hiệu bập bềnh thận: Bệnh nhân nằm ngửa, gối gấp. Tay của thầy thuốc cùng bên với thận cần khám để ở dưới bờ sườn , tay kia để ở góc sườn thắt lưng. Tay phía trên ấn nhẹ xuống rồi để yên tại đó, trong khi đó tay phía sau hất mạnh lên từng đợt ph¶i làm nhanh và nhịp nhàng . Nếu thận to tay phía trên có cảm giác khối u chạm vào → DH bập bềnh thận(+).
7. Dấu hiệu chạm thận: Tay để như trên, nhưng tay trên bụng ấn xuống tay sau lưng có cảm giác khối u chạm vào → DH chạm thận (+).
8. Dấu hiệu rắn bò: Lấy tay kích thích trên thành bụng sẽ thấy sóng nhu động của ruột, nhìn trên thành bụng thấy các sóng giống như rắn bò, gặp trong tắc ruột cơ học.
➡ Các dấu hiệu của viêm ruột thừa cấp:
9. Dấu hiệu Schotkin- Blumberg: Lấy ngón tay ấn từ từ thành bụng ở HCP xuống sâu càng tốt đến khi bắt đầu thấy đau, rồi đột nhiên bỏ tay ra nhanh. Bình thường người ta không cảm thấy đau, khi bị viêm phúc mạc thì bệnh nhân sẽ cảm thấy đau dữ dội.
10. Dấu hiệu Blumberg: Như DH Schotkin- Blumberg nhưng ở toàn ổ bụng
11. Dấu hiệu Obrasov: Bệnh nhân nằm ngửa chân duỗi thẳng, thầy thuốc dùng bàn tay trái ấn nhẹ vùng hố chậu phải đến khi bệnh nhân bắt đầu thấy đau thì giữ nguyên ay ở vị trí đó, tay phải đỡ cẳng chân phải gấp đùi vào bụng. Nếu viêm ruột thừa thì bệnh nhân thấy đau tăng ở HCP
12. Dấu hiệu Siskovski: Bảo bệnh nhân nằm nghiêng sang bên trái bệnh nhân thấy đau ở HCP.
13. Nghiệm pháp phản hồi gan - tĩnh mạch cảnh: Áp bàn tay phải vào vùng gan to dưới bờ sườn ấn từ nhẹ đến mạnh dần đồng thời quan sát tĩnh mạch cảnh phải của bệnh nhân (bệnh nhân nghiêng đầu sang trái). Nếu tm cảnh nổi rõ dần lên, khi bỏ tay ra thì tm lại nhỏ đi như cũ →NP phản hồi gan tĩnh mạch cảnh (+): gặp trong gan ứ máu do suy tim phải. Khi gan xơ thì nghiệm pháp này âm tính.
14. Phản ứng cơ thành bụng: Nếu đặt tay nhẹ lên thành bụng vẫn thấy mềm nhưng khi ấn sâu xuống thì cảm thâý sự chống đối của các cơ ở dưới → Có phản ứng cơ thành bụng: gặp trong viêm phúc mạc.
15. Dấu hiệu sóng vỗ: Người phụ chặn bàn tay lên đỉnh ổ bụng người khám lấy 1 bàn tay áp vào 1 bên thành bụng, tay kia vỗ nhẹ hoặc búng vào thành bên đối diện sẽ thấy cảm giác sóng dội vào lòng bàn tay bên đối diện → Dh sóng vỗ (+): cổ trướng mức độ trung bình và nhiều
16. Dấu hiệu cục đá nổi : Lấy tay ấn nhanh vào thành bụng sẽ đụng vào một vật cứng rồi biến mất ngay giống như cục đá hoặc quả trứng nổi trong nước. Dấu hiệu cục đá nổi dương tính chứng tỏ có một khối u tự do nổi trong dịch cổ trướng, thường là lách to
Nguồn : Y Học Lâm Sàng

Address

178 Hùng Vương, Tân Bình, Hiệp Đức
Quang Nam
52206

Opening Hours

Monday 11:00 - 13:30
17:00 - 20:00
Tuesday 11:00 - 13:30
17:00 - 20:00
Wednesday 11:00 - 20:00
Thursday 11:00 - 20:00
Friday 11:00 - 20:00
Saturday 08:00 - 20:00
Sunday 08:00 - 20:00

Telephone

+84985689588

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám chuyên khoa Nội - YHCT QUANG ĐỨC posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Phòng khám chuyên khoa Nội - YHCT QUANG ĐỨC:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram