Phòng khám Lương y Thanh

Phòng khám Lương y Thanh Khám phá sự trải nghiệm ngàn năm của nhân loại về khám chữa bệnh theo y học

09/11/2025

Thần Y nổi tiếng Trung Hoa, thọ 141 tuổi để lại 13 bí quyết dưỡng sinh, chỉ mất 15 phút mỗi ngày để nâng cao tuổi thọ

Ông được người đời tôn xưng là Dược Vương và Tôn Thiên Y, là một thầy thuốc nổi danh thời cổ đại của Trung Hoa và nghiên cứu sâu rộng về đạo dưỡng sinh.

Tôn Thiên Y (Tôn Tư Mạc) được cho là sống đến 141 tuổi. Ông là một thần y nổi tiếng, uyên bác, không ham làm quan mà chuyên tâm nghiên cứu y thuật và viết nên các tác phẩm y học đồ sộ như "Thiên kim yếu phương" và "Thiên kim dược phương".
Sau khi qua đời, diện mạo ông được cho là không thay đổi và thi thể trở nên rất nhẹ.

Dưỡng sinh trường thọ phải thuận theo tự nhiên, bảo trì sự cân bằng mới đạt được hiệu quả.
Từ khi 7 tuổi, danh y Tôn Tư Mạc đã thông thạo những cuốn sách vỡ lòng, đọc thuộc văn chương hơn ngàn chữ, được gọi là “Thánh đồng”. Tới năm 20 tuổi, ông đã có thể đĩnh đạc luận bàn về học thuyết lớn của Trang Tử, Lão Tử.
Cả đời Tôn Tư Mạc biên soạn hơn 80 bộ sách, trong đó, các kinh nghiệm bắt mạch chữa bệnh và các lý thuyết y học được ông tổng kết và biên soạn thành 2 bộ sách lớn về y học, gọi là “Thiên Kim Yếu Phương” (Phương thuốc cần thiết đáng giá ngàn lượng vàng), và “Thiên Kim Dực Phương” (Phương thuốc bổ túc đáng giá ngàn lượng vàng). Đây là hai báu vật ngàn vàng của Trung Y. Rất nhiều nội dung trong đó vẫn có tác dụng chỉ đạo, có giá trị học thuật cực kỳ cao tới ngày nay.

Tôn Tư Mạc tôn sùng đạo dưỡng sinh. Ông cho rằng, nếu người bệnh khéo chăm sóc và giữ gìn sức khỏe thì sẽ có thể vô bệnh. Chỉ cần “Lương y trị bệnh với các phương thuốc và châm cứu”, thì “Thân thể có thể hết bệnh, trời đất có thể tiêu tai ương”.
Vị Thần y này dày công nghiên cứu và kết hợp tư tưởng dưỡng sinh của Nho gia, Đạo gia, Phật gia vào Trung y. Từ đó, các phương pháp dưỡng sinh thiết thực mà hiệu quả được ông kết tinh, tự mình thể nghiệm. Tương truyền rằng, đó chính là nguyên do khiến ông sống hơn trăm tuổi mà tai nghe mắt thấy tinh tường.
Ví dụ như sinh hoạt thường ngày cần phải ổn định, không nên trái với quy luật tự nhiên, không nên lười biếng lười vận động, khí huyết cần phải chú ý lưu thông, ăn uống cần phải điều độ, không nên cứ một mực theo đuổi danh lợi, tâm tính cần phải bảo trì sự cân bằng,…

Sau đây là 13 bí quyết dưỡng sinh đơn giản giúp cường thân kiện thể, nâng cao tuổi thọ, sức khỏe dẻo dai hơn nếu được áp dụng thường xuyên. Chỉ cần thực hiện trong 10 - 15 phút mỗi ngày, chúng ta có thể thay đổi cơ thể bản thân.

1. Thường xuyên lắc đầu
Chống hai tay lên hông, nhắm mắt, cúi đầu và từ từ quay đầu sang phải, rồi từ từ trở lại vị trí cũ. Thực hiện tổng cộng 6 lần rồi lặp lại theo chiều ngược lại. Thực hiện động tác này thường xuyên có thể giúp đầu óc bạn linh hoạt. Lưu ý thực hiện động tác từ từ, nếu không bạn sẽ cảm thấy chóng mặt.

2. Thường xuyên vuốt đầu
Xoa hai lòng bàn tay vào nhau đến khi ấm lên, sau đó bắt đầu vuốt từ trán, đi dần lên trên đầu, vòng xuống gáy rồi quay về cổ. Mỗi sáng tối nên thực hiện 10 lần.
Phần đầu có nhiều huyệt đạo quan trọng, thường xuyên làm động tác dưỡng sinh đơn giản này có thể ngăn ngừa chứng đau đầu, ù tai, bạc tóc và rụng tóc.

3. Thường xuyên đảo mắt
Nhắm mắt lại, sau đó mở ra thật mạnh, đảo tròng mắt theo hình tròn ngược chiều kim đồng hồ, lần lượt sang phải, lên trên, sang trái, đi xuống và tiếp tục lặp lại liên tục 3 vòng như vậy, rồi lặp lại theo chiều kim đồng hồ 3 vòng.
Động tác này giúp bảo vệ sức khỏe đôi mắt và rất tốt cho người đang bị tật cận thị.

4. Thường xuyên massa tai
Dùng lòng bàn tay che hai lỗ tai, từ từ ấn vào trong, khi buông ra nên nghe thấy tiếp “phập”. Lặp lại 10 lần.
Dùng lòng bàn tay ấn vào tai, lấy ngón trỏ day day huyệt Phong trì ở sau đầu khoảng 10 lần.
Thực hiện hai động tác dưỡng sinh này trước và sau khi đi ngủ mỗi ngày để tăng cường trí nhớ và thính giác.

5. Thường xuyên gõ răng
Miệng hơi khép hờ, gõ nhẹ hai hàm răng trên và dưới vào nhau sao cho phát ra âm thanh. Gõ răng chia ra khá phức tạp, như nửa hàm bên trái gõ vào nhau thì gọi là “minh thiên chung”, nửa hàm bên phải gõ vào nhau gọi là “kích thiên minh”… nhưng thông thường chỉ cần hai hàm răng va vào nhau là được.
Thực hiện 36 lần. Động tác này có thể thông kinh mạch xung quanh vùng hàm, giữ cho tinh thần minh mẫn, tăng cường khả năng hấp thụ của đường tiêu hóa, ngăn ngừa sâu răng và thoái hóa khớp hàm.

6. Thường xuyên cuốn lưỡi
Làm động tác cuốn đầu lưỡi lên rồi đưa sâu vào trong cổ họng. Người mới tập thì cuốn lưỡi chống lên vòm họng, từ từ tập đưa vào trong, có tác dụng kích thích thành cổ họng, khoang miệng, thúc đẩy khí huyết vận hành cục bộ. Cuốn lưỡi sẽ kích thích làm cho nước bọt trong khoang miệng phân tiết ra nhiều, khi đã đầy miệng thì từ từ nuốt xuống, thường là chia làm 3 lần, yêu cầu nuốt xuống phải có tiếng “ực”.
Y học hiện đại cho thấy, trong nước bọt có rất nhiều loại enzyme, vừa giúp hỗ trợ tiêu hóa lại vừa phân giải độc tố, tiêu diệt tế bào ung thư. Vì vậy Đạo giáo cho rằng nuốt nước bọt có thể tẩy trừ độc khí, uế khí trong nội tạng là có cơ sở.

7. Thường xuyên rửa mặt
Xoa lòng bàn tay 36 lần cho ấm lên, sau đó vuốt mặt như thực hiện rửa mặt bình thường. Làm động tác này này thường xuyên có thể giúp làn da hồng hào và sáng bóng mà không có nếp nhăn.

8. Thường xuyên xoay người
Khi vặn người sang trái thì tay phải ở trước bụng, tay trái ở sau lưng. Tay phải ở trước vỗ nhẹ vào bụng dưới, tay trái ở sau vỗ nhẹ vào huyệt Mệnh môn nằm ở vùng lõm của đốt xương sống thứ 14 , đây thuộc vị trí phía dưới của đốt thắt lưng thứ 2 (L2) tức tương đương với vị trí của rốn ở phía trước. Sau đó vặn người theo chiều ngược ngại.
Thực hiện ít nhất 50 lần, nhưng 100 lần sẽ tốt hơn. Vận động tay chân nhịp nhàng cùng cơ thể theo cách này sẽ giúp ruột và dạ dày khỏe hơn, tăng cường khí thận, ngăn ngừa chứng khó tiêu, đau dạ dày và đau thắt lưng.

9. Thường xuyên xoa bụng
Xoa tay 36 lần cho ấm lên, sau khi làm nóng tay thì bắt chéo tay, đặt lên bụng và xoa theo chiều kim đồng hồ quanh rốn với phạm vi to dần. Thực hiện 36 lần. Động tác dưỡng sinh này giúp tăng cường quá trình tiêu hóa, hấp thụ và giảm nguy cơ bị chướng bụng.

10. Thường xuyên luyện khí thân dưới
Khi hít vào, thắt chặt các cơ xung quanh vùng hậu môn. Giữ hơi thở của bạn trong vài giây cho đến khi bạn không thể chịu đựng được, sau đó thở ra và thư giãn. Bạn có thể thực hành bất cứ lúc nào. Tốt nhất nên thực hiện 20 - 30 lần vào mỗi buổi sáng và tối. Tương truyền, động tác này là bài tập đáng tự hào nhất của Vua Càn Long để giữ gìn sức khỏe .

11. Thường xuyên xoay đầu gối
Đặt hai bàn chân song song, đầu gối sát vào nhau, người hơi chùng gối, dùng hai tay giữ ôm 2 đầu gối, lần lượt xoay sang trái và phải. Thực hiện 20 lần. Bài tập này có thể tăng cường sự dẻo dai cho các dây chằng gối, khớp gối. Muốn dưỡng sinh và kéo dài tuổi thọ, hãy bắt đầu từ đôi chân.

12. Thường xuyên xoa chân
Xoa bàn chân trái bằng tay phải và bàn chân phải bằng tay trái. Xoa từ gót chân lên đến ngón chân, sau đó xoa từ gót chân trở xuống, tổng cộng lặp lại 36 lần. Dùng hai ngón tay thay phiên nhau ấn huyệt Dũng Tuyền dưới lòng bàn chân, lặp lại 50 lần.
Lòng bàn chân là nơi tập trung nhiều huyệt vị, kinh mạch quan trọng nên xoa bóp thường xuyên có thể tăng cường chức năng ngũ tạng, chữa mất ngủ, cân bằng huyết áp, giảm đau nhức đầu.

13. Thường xuyên tản bộ
Hãy thẳng lưng, bước đi thoải mái, tự nhiên, lòng không suy nghĩ chuyện vướng bận và thưởng thức phong cảnh trên đường đi. Bách bộ luôn là một hình thức vận động hữu ích, có tác động tích cực tới sức khỏe một cách rõ rệt.

theo Đông Y Cổ Phương.

Hoàn cảnh tự nhiên và xã hội luôn luôn tồn tại và tác động vào con người gây ra những yếu tố về tâm lý gọi là thất tình ...
23/10/2023

Hoàn cảnh tự nhiên và xã hội luôn luôn tồn tại và tác động vào con người gây ra những yếu tố về tâm lý gọi là thất tình (vui, giận ,buồn, lo, nghĩ ,kinh ,sợ) là nguyên nhân gây ra nội thương.

Khi chúng ta bị nội thương, chánh khí của chúng ta bị suy dẫn đến sức khỏe bên trong chúng ta yếu đi thì những tác nhân bên ngoài mới có thể tác động vào cơ thể chúng ta được. Tác nhân gây bệnh từ bên ngoài là : Phong ( gió), hàn ( lạnh), thử ( nắng), thấp ( ẩm), táo (khô), hoả ( nóng)

Chánh khí nội tại của chúng ta bị suy yếu khi chúng ta không kiểm soát được nội tâm như :

❌Giận, cáu gắt quá độ hại Gan
❌Sợ hãi quá độ hại Thận
❌Vui cười quá độ hại Tim
❌Lo nghĩ quá độ hại Tỳ
❌Buồn rầu quá độ hại Phế

Khi ngũ tạng bị suy yếu, các tác nhân bên ngoài sẽ dễ dàng xâm nhập khiến cho chúng ta lâm bệnh.

Phòng bệnh hơn chữa bệnh, để đối phó với bệnh toàn diện phải nâng cao chính khí bằng các phương pháp tổng hợp như :

✅Cân bằng cảm xúc cá nhân
✅Chủ động rèn luyện thân thể, dưỡng sinh, thể dục.
✅Tìm hiểu các phương pháp thiền định, tâm lý liệu pháp, chữa lành thân tâm.
✅Hạn chế dục vọng cá nhân, cải tạo bản thân tránh xa các thói quen xấu.
✅Bổ sung dinh dưỡng, các liệu pháp nâng cao khí huyết nội lực.

---------------------

22/05/2023

SỨC KHOẺ
1. Định nghĩa: Sức khoẻ là một tình trạng thoải mái hoàn toàn về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải là một tình trạng không có bệnh tật hay tàn tật (theo tổ chức y tế thế giới của Liên hiệp quốc WHO).
2. Bí quyết trường thọ phải thực hiện cho được 6 chữ:
CHẤP NHẬN (chấp nhận số phận của mình), THÍCH NGHI (thích nghi với hoàn cảnh của chính mình), ĐIỀU CHỈNH (điều chỉnh để đạt được điều mình mong muốn)
3. Phòng chống bệnh tật bằng 5 không:
Không Vui Quá (Hại Tim).
Không Buồn Quá (Hại Phổi).
Không Tức Quá (Hại Gan).
Không Sợ Quá (Hại Thận).
Không Suy Nghĩ Quá (Hại Tỳ).
4. Triết lý của người Trung Hoa:
Một trung tâm: SỨC KHOẺ
Hai một chút: Một chút thoải mái, Một chút hồ đồ.
Ba quên: Quên tuổi tác, Quên bệnh tật, Quên hận thù.
Bốn có: Có nhà ở, Có bạn đời, Có bạn tri kỷ, Có sổ tiết kiệm.
Năm phải: Phải biết vận động, Phải biết lịch sự hoà nhã, Phải biết cười, Phải biết nói chuyện đùa và Phải biết mình là người bình thường.
5. Thức ăn và nước uống mỗi ngày
- Một củ hành để chống ung thư.
- Một quả cà chua để chống tăng huyết áp.
- Một lát gừng để chống viêm nhiễm.
- Một củ khoai tây để chống xơ vữa động mạch.
- Một quả chuối để làm phấn chấn tinh thần, giảm bớt lo âu, chống táo bón và giảm béo.
- Một quả trứng hay một ít thịt nạc để chống suy dinh dưỡng.
- Một đến hai lít nước mỗi ngày.
Ghi chú:
- Xua tan mọi hoài niệm cay đắng Bằng Tha Thứ Và Lãng Quên.
- Với các đôi vợ chồng cao tuổi Tránh Sự Tranh Luận Giành Phần Thắng Thua.

5 công thức "sống lâu trăm tuổi"1. Luôn lạc quanĐứng đầu danh sách đó chính là sự lạc quan. Nhiều người khi gặp phải rắc...
27/03/2023

5 công thức "sống lâu trăm tuổi"

1. Luôn lạc quan
Đứng đầu danh sách đó chính là sự lạc quan. Nhiều người khi gặp phải rắc rối và thất bại trong cuộc sống thường suy sụp, đau khổ. Nhưng nếu bạn luôn giận dữ, bi quan, chán nản, lo lắng một cách mù quáng thì chỉ khiến cuộc sống của bạn ngày càng khó khăn hơn, thể trạng cũng ngày càng sa sút.
Cụ thể: Người mức độ lạc quan cao nhất có tỷ lệ sống trên 85 tuổi cao hơn từ 50 - 70% so với những người báo cáo mức độ lạc quan thấp nhất. Thêm nữa, những người lạc quan nhất có tuổi thọ trung bình dài hơn khoảng 11 - 15% so với những người kém lạc quan nhất.

2. Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh
Tuổi tác thường liên quan đến sự tiến triển của một hoặc nhiều căn bệnh mạn tính. Trong đó, nguy cơ bệnh tật và các bất thường về tình trạng sức khỏe gia tăng thường do di truyền và do chế độ ăn mất cân đối.
Bạn nên ưu tiên sử dụng những chất dinh dưỡng như protein, calcium, vitamin D và giảm thiểu các thành phần gây hại sức khỏe như chất béo bão hòa trans-fat. Thực phẩm nên tăng cường tiêu thụ đó là các loại đậu, ngũ cốc, cá, các loại hạt...

3. Đi bộ nhiều hơn
Xếp thứ 3 trong danh sách chính là thói quen đi bộ. Việc đi bộ thay vì ngồi trong một tiếng đồng hồ sẽ giảm 14% nguy cơ tử vong sớm, tương đương khoảng 9 năm. Đi bộ 1 giờ mỗi ngày có thể giảm 50% nguy cơ ung thư đại trực tràng.
Trên thực tế, đi bộ còn đem lại nhiều tác dụng hơn thế. Khi được vận động bằng cách đi bộ, cơ thể sẽ được cải thiện lưu thông máu, đồng thời nó cũng có thể cải thiện chức năng tim phổi, thúc đẩy tiêu hóa đường tiêu hóa, giải phóng áp lực cuộc sống.

4. Tích cực uống đủ nước
Bổ sung nước kịp thời là chìa khóa quan trọng không thể thiếu để duy trì sức khỏe tốt.
Một khi cơ thể rơi vào tình trạng thiếu nước sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi chức năng. Đối với những bạn có tình trạng da kém, uống nhiều nước hơn cũng có thể dưỡng ẩm cho da và ngăn ngừa các vết sạm.
Với người khỏe mạnh, cơ thể con người cần 2000ml nước uống mỗi 24 giờ.

5. Ngâm chân
Trong số nhiều phương pháp giúp duy trì cơ thể và kéo dài tuổi thọ, ngâm chân là cách dễ dàng nhất. Lòng bàn chân của con người có rất nhiều huyệt đạo và kinh lạc, những huyệt đạo và kinh lạc này thường liên quan mật thiết đến các cơ quan nội tạng của cơ thể con người.
Ngâm chân thường xuyên bằng nước ấm giúp duy trì các cơ quan và cải thiện lưu thông máu. Đồng thời, ngâm chân còn giúp chúng ta cải thiện bộ lọc của thận. Tuy nhiên, không ngâm chân trước và sau khi ăn một tiếng. Nên chọn thời gian khoảng 4 đến 5 giờ chiều hoặc 9 giờ tối để ngâm chân.

06/03/2023

1) Cái dạ dày sợ hãi khi bạn không ăn sáng.
(2) Thận sợ hãi khi bạn không uống 10 ly nước trong 24 giờ.
(3) Túi mật sợ hãi khi bạn không ngủ sau 23 giờ tối và không thức dậy lúc mặt trời mọc.
(4) Ruột nhỏ sợ khi bạn ăn đồ nguội, quá hạn
(5) Đại tràng sợ hãi khi bạn ăn thêm đồ chiên và cay
(6) Phổi sợ hãi khi bạn hít vào khói thuốc, không khí bẩn và khói thuốc lá
(7) Gan sợ hãi khi bạn ăn đồ chiên nặng, đồ ăn vặt và đồ ăn nhanh, uống rượu bia
(?? Trái tim sợ hãi khi bạn ăn đồ ăn nhiều muối và mỡ máu.
(9) Tuyến tụy sợ khi bạn ăn nhiều đường và ngọt.
(10) Đôi mắt sợ hãi khi bạn ngồi nhiều trong điện thoại và máy tính trong tối.
(11) Não sợ hãi khi bạn bắt đầu có những suy nghĩ tiêu cực.

Chăm sóc các bộ phận cơ thể khác nhau và đừng làm chúng sợ hãi.
Tất cả các nội tạng này đều không có trên thị trường.
Chúng đắt đỏ và nhiều khả năng không đủ khả năng thay thế kịp thời.
Vì vậy hãy giữ cho cơ quan của bạn khỏe mạnh.

Các dạng ”thể chất” của con người phân loại theo Y học cổ truyềnTheo lý luận của Y học cổ truyền (YHCT), thể chất của mỗ...
23/04/2022

Các dạng ”thể chất” của con người phân loại theo Y học cổ truyền

Theo lý luận của Y học cổ truyền (YHCT), thể chất của mỗi người chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tiên thiên (di truyền, nòi giống…) và hậu thiên (môi trường sống, thức ăn…), và không giống nhau giữa người này và người kia. Nói cách khác, sự trao đổi chất, cấu trúc và chức năng của các cơ quan trong cơ thể… được biểu biểu hiện ra bên ngoài bởi một số đăc điểm mà YHCT gọi là thể chất của con người. Nó góp phần giúp thầy thuốc sớm biết được thiên hướng của cơ thể dễ bị tác động bởi một yếu tố gây bệnh nào đó trong các yếu tố gây bệnh của YHCT.

Trong Y học cổ truyền, có năm nhóm thể chất khác nhau bao gồm: thể chất Dương–Nhiệt, thể chất Âm-Hàn, thể chất Khô-Táo, thể chất Đàm-Thấp, và thể chất bình thường.

Đặc điểm của nhóm có thể chất Dương- Nhiệt
Là người có một cơ thể mạnh mẽ, âm thanh giọng nói to thô. Họ thường cảm thấy nóng, miệng lưỡi dễ khô khát, khi khát nước thì thích đồ uống lạnh, da hơi đỏ, người hay bức rức, dễ nổi nóng và có xu hướng dễ bị mất ngủ. Tiểu tiện lượng ít, màu vàng đậm, đại tiện phân cứng. Lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc có thể không có rêu lưỡi. Những người như vậy thông thường không chịu được môi trường có nhiệt độ cao.

Đặc điểm của nhóm có thể chất Âm-Hàn
Là người có một cơ thể gầy. Họ thường cảm thấy sợ lạnh, sợ gió, chân tay thường lạnh. Xu hướng thích thực phẩm và đồ uống nóng hoặc ấm, giọng nói yếu vô lực, dễ dàng mệt mỏi, da nhợt nhạt. Đi tiểu nhiều lần trong ngày, lượng nhiều, trong, đại tiện phân mềm, và có xu hướng dễ bị tiêu chảy. Lưỡi có màu hồng nhạt và bệu, rêu lưỡi trắng. Những người này rất nhạy cảm và không chịu được môi trường có nhiệt độ lạnh.

Đặc điểm của nhóm người có thể chất Đờm- Thấp
Người loại thể chất này thường thích thức ăn ngọt. Dễ chóng mặt, cơ thể nặng nề, tinh thần uể oải. Thích ngủ, và trong khi ngủ thường hay ngáy. Những người như vậy có năng lực chuyển hóa thấp, thường tích tụ nhiều chất cặn bã bên trong cơ thể. Có xu hướng trở nên béo phì hoặc kích thước cơ thể lớn do giữ nước. Lưỡi màu nhạt, to bệu, rêu lưỡi dày, nhầy dính. Những người như vậy rất nhạy cảm với thời tiết ẩm ướt.

Đặc điểm của nhóm người có thể chất Khô-Táo
Người thuộc loại này thường có hình thể gầy, hốc hác, khó tăng cân. Miệng luôn cảm thấy khát, mắt, cổ họng, môi và da thường biểu hiện khô, hay ngứa. Mắt, mũi khô sáp hoặc giảm tiết. Do thủy dịch trong cơ thể không đầy đủ mới dẫn đến những vấn đề này. Thậm chí khi bị cảm cúm, chất dịch tiết ra cũng rất ít họ sẽ thường bị ho khan, không có đàm. Những người như vậy thường rất nhạy cảm với khí hậu khô táo (độ ẩm không khí thấp).

Đặc điểm của nhóm người có thể chất bình thường
Đây là loại người không có bất kỳ vấn đề nêu trên, không hàn, không nhiệt, hình thể cân đối, khỏe mạnh với màu da sáng nhuận. Ăn uống có cảm giác ngon miệng và ngủ tốt, chịu được khí hậu lạnh và nóng. Tinh lực dồi dào. Lưỡi hồng nhuận, rêu lưỡi mỏng.

Trong thực tế, rất khó để phân ra từng loại thể chất riêng biệt và rõ ràng như trên mà thường biểu hiện hình thái tổng hợp các dạng thể chất trên một cơ thể, ví dụ như: thể chất Hàn-Táo, Thấp-Nhiệt, hoặc Hư- Hàn.v.v. Và trong ẩm thực, cũng nên dựa vào tính chất của thức ăn, thức uống (tứ khí, ngũ vị theo YHCT) để lựa chọn một chế độ ẩm thực sao cho hài hòa và phù hợp với từng loại thể chất là rất cần thiết.

KINH LẠC KHÔNG THÔNG:  trước tiên nên điều trị kinh Bàng quang.🍀 Kinh Bàng quang - Con đường bài độc lớn nhất của cơ thể...
03/04/2022

KINH LẠC KHÔNG THÔNG: trước tiên nên điều trị kinh Bàng quang.

🍀 Kinh Bàng quang - Con đường bài độc lớn nhất của cơ thể

" Tố Vấn Linh lan bí điển luận" nói : " Bàng quang giả, quan châu đô, xuyến dịch tàng yên, khí hóa tắc năng hỹ" ý nói là Bàng quang là nơi tàng nước của cơ thể, dựa vào chức năng khí của nó, giúp cơ thể chứng ta mang nước thải hóa thành nước tiểu, bài xuất ra ngoài.

🍀 Tại sao cần thông kinh bàng quang đầu tiên ?

Con đường bài độc tốt nhất của cơ thể là kinh Bàng quang ở phía sau lưng, một khi kinh Bàng quang thụ hàn, hàn ngưng huyết trệ, sẽ xuất hiện các triệu chứng lưng, cổ gáy đau, đau bụng, bài độc không thông. Cửa bài độc của ngũ tạng lục phủ đều gắn liền kinh Bàng quang, kinh Bàng quang không thông, độc không có cách nào bài ra, không chỉ tạo ra hư không có khả năng bổ, vấn đề càng bổ càng hư, sẽ tạo thành các chứng nhiệt miệng hôi, táo bón, giống như mang hệ thống vi tuần hoàn xanh của cơ thể thành trạm xử lý rác, các chứng ung thư, u bướu, các bệnh nan y cũng xuất hiện thì không thấy gì là lạ, vì thế, vì sức khỏe kinh Bàng quang nhất định phải được thông suốt, chỉ có thông được kinh Bàng quang mới có thể làm được như Trung y nói : " Muốn bổ trước phải thanh", bài trừ độc tố, thêm năng lượng mới thành hiện thực.

Tại sao nói bài độc kinh Bàng quang hiệu quả tốt nhất ?

Bàng quang kinh là con đường bài độc lớn nhất của cơ thể, cũng chính là chúng ta thông qua kích thích vào kinh Bàng quang, thì có thể tăng cường trao đổi chuyển hóa và tuần hoàn huyết dịch toàn thân, mang các chất cặn bã của cơ thể bài tiết ra ngoài.

Cơ thể con người có 3 con đường bài độc, con đường thứ nhất thông qua con đường niệu quản bài tiết nước tiểu ra ngoài, đây là con đường bài tiết chất độc lớn nhất của cơ thể, con đường thứ hai là thông qua con đường đại tiện mang các chất cặn bã nội tạng cơ thể bài xuất ra ngoài; thực tế bài độc cơ thể bằng con dường mang chất đọc bài tiết theo nước tiểu ra ngoài là quan trọng nhất. vì vậy con người có thể 10 ngày không đại tiện, đối với cơ thể cũng không ảnh hưởng gì, nhưng chỉ cần 3 ngày không tiểu tiện, như vậy đã rất nguy hiểm rồi; con đường thứ 3 bài độc là qua lỗ chân lông, thông qua ra mồ hôi để mang chất đọc bài xuất ra khỏi cơ thể. Đương nhiên thông qua ho, chảy nước mũi, chảy nước mắt đều có thể bài xuất chút ít độc tố.

Kinh Bàng quang nắm giữ 2 con đường bài tiết độc tố là nước tiểu và mồ hôi vì thế, kinh Bàng quang nhất định không thể bị tắc; ngoài ra, kinh Bàng quang còn trực tiếp liên kết với các tạng phủ khác, có thể mang độc tính của tạng phủ khác thông qua các du huyệt phía sau của kinh Bàng quang để kịp thời xuất ra ngoài, vì vậy, kinh Bàng quang còn là con đường giải độc đơn giản nhất và hiệu quả.

Huyệt vị trên kinh Bàng quang là nhiều nhất, tổng có 67 huyệt, đường tuần h ành của nó từ đầu đến chân, đi qua phái trước đầu, đỉnh đầu, chẩm, lưng, giữa của mặt sau chi dưới, cuối cùng kết thúc ở cạnh ngoài chân huyệt Chí Âm.

Cổ nhân mang kinh Bàng Quang so sánh là hàng rào bảo vệ của cơ thể, nói là là tấm bình phòng tự nhiên chống ngoại cảm phong tà xâm nhập , xoa bóp kinh Bàng quang còn có thể tăng cường chức năng tạng phủ, điều tiết tình chí thần kinh, cải thiện trạng thái của cơ thể.

Túc Thái dương bàng quang kinh vận hành vượng nhất vào lúc 3 đến 5h chiều, lúc này nếu như kích thích nó, thì chất độc trong cơ thể sẽ rất nhanh được đào thải ra ngoài.

🧡 Phương pháp và 13 công hiệu của sơ thông kinh Bàng Quang

1, Điều trị bao gồm cận thị và bất cứ bệnh mắt nào bên trong

Day bấm huyệt Tình Minh. là khởi điểm hướng đi ra của kinh Bàng quang, sau đó men theo đi ra phía sau đầu rồi đi thẳng xuống mặt sau của chân đến mặt ngoài ngón chân út kết thúc ở huyệt Chí Thất. Huyệt Tình Minh là huyệt đầu tiên của nó, trước tiên dùng 2 bụng đốt ngón tay cái miết về phía gốc mũi, không cần quá mạnh, sau đó ân sâu trực tiếp về phía mắt, khi ấn nhắm mắt ( nếu là huyệt Minh mục, khi ấn phải nhắm mắt) sau đó ấn 1 cái nghỉ 1 cái, sau đó lại ân 1 cái nghỉ 1 cái, làm như vậy 9 lần, huyệt này sẽ phát huy tác dụng ngay.

2, Trị chứng Nhiệt và bệnh phương diện mắt.
Day bấm Toản Trúc, huyệt Toản Trúc ở cạnh bên trên lông mày.

3, Thông tắc mũi, trị bệnh mắt, đau đầu, Động kinh

Dùng 10 đầu ngón tay mỗi ngày chải đầu theo kinh Bàng quang 50 lần

4, Minh mục, tỉnh thần, hạ huyết áp, phòng đau cổ gáy, cảm mạo:

Dùng Ngải cứu hoặc day bấm huyệt Thiên Trụ. huyệt Thiên Trụ là huyệt nằm ở ụ lồi vùng gáy từ chân tóc lên 0,5 thốn, Day bấm thấy đau tức là được.

5, Trị ho lâu ngày không khỏi, buồn chán, có vấn đề về tâm huyết quản, đau dạ dày, có vấn đề về Gan mật, đau mỏi lưng.

Ấn vào các huyệt vị tương ứng với đường đi của kinh Bàng quang ở sau lưng, từ trên lưng xuống có rất nhiều huyệt vị, chúng đều cách vị trí giữa cột sống sang 2 bên 1,5 thốn và 3 thốn. Sau lưng du huyệt cũng rất nhiều, chúng ta không cần tìm theo vùng chi tiết, ưu tiên tìm điểm đau nhiều nhất là được.

6, Điều trị bệnh lý hệ sinh dục :

Ngải cứu hoặc day Bát liêu. Vùng thắt lưng trở xuống có rất nhiều Liêu huyệt như Thượng Liêu, Thứ Liêu, Trung Liêu, Hạ Liêu, mỗi bên 4 huyệt, trái phải mỗi bên 4, tổng là 8 cái, thông thường gọi là Bát Liêu, chủ yếu là nằm giữa dưới eo lưng quần và mỏm xương cùng, đây là 1 đoạn sang 2 bên 2-3 mm.

7, Bài độc, giảm béo, trị Đau lưng, đau đầu phía sau, bệnh gót chân:

Ngải cứu hoặc ấn Ủy Trung, huyệt Ủy Dương. huyệt Ủy Trung chỗ lõm sau khớp gối, khi day bấm huyệt Ủy Trung, dùng ngón tay cái điểm lên huyệt, dùng cổ tay kia tạo lực ép xuống, không cần day, chỉ cần điểm là được. chúng ta bình thường Đau lưng, bấm huyệt Ủy chung hiểu quả sẽ rất rõ rệt.

8, Trị Đau lưng, Đau thần kinh tọa, Trĩ :

Dùng ngải cứu hoặc day huyệt Thừa Sơn. huyệt Thừa Sơn vị trí ở cuối bắp chân, khi tìm lấy mặt sau chân ngểnh lên, làm như vậy bụng bắp chân sẽ hình thành 1 vết lõm, huyệt nằm đúng vị trí đó.

9, Trị Đau thắt lưng mạn tính hiệu quả nhanh chóng :

Day huyệt Phi Dương, huyệt Phi Dương dưới huyệt Thừa

TIẾT ĐOẠN THẦN KINH & ĐỐT SỐNG CHI PHỐI BỆNH LÝ !!!1- Đốt sống cổ 1 : Chóng mặt, đau nửa đầu, mất ngủ, thèm ngủ, mình nặ...
03/04/2022

TIẾT ĐOẠN THẦN KINH & ĐỐT SỐNG CHI PHỐI BỆNH LÝ !!!

1- Đốt sống cổ 1 : Chóng mặt, đau nửa đầu, mất ngủ, thèm ngủ, mình nặng, cao huyết áp căn nguyên cổ, thiểu năng tuần hoàn não, rung giật đầu.

2- Đốt sống cổ 2 : chóng mặt, đầu nặng người chìm, mất ngủ, thèm ngủ, mắt khô, ù tai, tim đập nhanh, viêm tuyến mang tai, viêm mũi dị ứng

3- Đốt sống cổ 3 ( c3 ) : chóng mặt, choáng váng mình nặng chìm xuống, đau nửa đầu, hội chứng cổ vai tay, đau thần kinh, thấp chẩn, đau răng, khó mở miệng.

4- Đốt sống cổ 4 ( c4 ) : choáng váng, buồn nôn, nấc, tê 2 tay, viêm quanh khớp vai, vẹo cổ, tắc mũi, đau răng.

5- Đốt sống cổ 5 ( c5 ) : Đau ngực, tim đập quá chậm, buồn nôn, nấc, cổ vai tay đau căng, hôi miệng, nóng tính ( can hỏa vượng )

6- Đốt sống cổ 6 ( c6 ) : huyết áp giao động, đau vùng vai, tê vai, tê bì ngón tay trỏ, viêm amidal, đau cạnh cổ, tê bì mặt ngoài cánh tay.

7- Đốt sống cổ 7 ( c7 ) : hụt hơi tức ngực, ngón 4,5 tê bì, động mạch cảnh gốc, bả vai đau, viêm hầu họng, vai cứng đau, vùng sau vai tê đau.

8- Đốt ngực 1 ( T1 ) : hụt hơi, thở gấp, đau cánh tay, nhịp sớm, cánh tay vô lực, vùng vai sau tê bì.

9- Đốt ngực 2 ( T2 ) : hụt hơi, tức ngực, rối loạn nhịp tim, bệnh mạch vành ( đau thắt ngực ), viêm dính khớp vai, mặt sau trên khớp vai tê bì.

10- Đốt ngực 3 ( T3 ) : Vùng phổi, viêm phế quản, dễ mắc cảm mạo.

11- Đốt ngực 4 ( T4 ) : Sau ngực đau, tức ngực, bệnh mạch vành ( đau thắt ngực), hay thở dài.

12- Đốt ngực 5 ( T5 ) : đắng miệng, huyết áp thấp, có thắt dạ dầy, tâm thần.

13- Đốt ngực 6 ( T6 ) : Đau dạ dầy, rối loạn tiêu hóa, co thắt dạ dầy.

14- Đốt ngực 7 ( T7 ) : triệu chứng loét dạ dầy, rối loạn tiêu hóa, sa dạ dầy

15- Đốt ngực 8 ( T8 ) : suy giảm miễn dịch, bệnh gan mật, đái tháo đường.

16- Đốt ngực 9 ( T9 ) : rối loạn chứng năng Thận, Tiểu tiện trắng đục, đi tiểu không thông, dị ứng, toàn thân, chân tay lạnh, tâm thần.

17- Đốt ngực 10 ( T10 ) : Rối loạn chức năng thận, rối loạn chức năng tình dục

18- Đốt ngực 11 ( T11 ) : Rối loạn chức năng thận, bệnh niệu đạo, bệnh ngoài da.

19- Đốt ngực 12 ( T12 ) : hạ vị lạnh đau, hội chứng mệt mỏi mạn tính, vô sinh, chứng phong thấp, ngứa đau bộ phận sinh dục ngoài.

20- Đốt lưng 1 ( L1 ) : rối loạn chức năng kết tràng, táo bón, ỉa chảy, đau lưng, hạ vị đau.

21- Đốt lưng 2 ( L2 ) : Bụng dưới đau, lưng đau mỏi, chức năng sinh dục giảm.

22- Đốt lưng 3 ( L3 ) : Bàng quang, đái ít, đau lưng gối mặt trong vô lực

23- Đốt lưng 4 ( L4 ) : Đau lưng, Đau thần kinh tọa, đi tiểu khó khăn, tiểu ít hoặc tiểu nhiều lần, đau đùi phản xạ đến bắp chân ngoài, Trĩ.

24- Đau thắt lưng 5 ( L5 ) : Tuần hoàn chân suy giảm, chi dưới vô lực, sợ lạnh, lưng hông đau tê đến bên ngoài bụng, kinh nguyệt không đều.

25- Đốt cùng cụt : bệnh lý Khớp cùng cụt, gót chân đau tê có cảm giác lạnh, viêm bàng quang, viêm tiền liệt tuyến.

GAN KHOẺMuốn sống lâu, khỏe mạnh, bạn cần chú ý đến việc dưỡng gan, tránh để gan bị tổn thương.Buổi tối trước khi đi ngủ...
14/01/2022

GAN KHOẺ

Muốn sống lâu, khỏe mạnh, bạn cần chú ý đến việc dưỡng gan, tránh để gan bị tổn thương.

Buổi tối trước khi đi ngủ 1 tiếng là thời gian vàng để dưỡng gan. Hãy làm 3 việc này để tăng cường sứ khỏe của gan.

Kích thích huyệt Thái Xung
Theo y học cổ truyền, Thái Xung là huyệt đạo tương ứng với gan. Trước khi ngủ cũng có thể ấn huyệt đạo này để dưỡng gan. Huyệt Thái Xung nằm ở trên mu bàn chân, ở chỗ lõm giữa xương ngón chân cái và ngón chân thứ 2, nơi tiếp xúc với các động mạch. Bạn có thể sờ nắn và day bấm huyệt này dễ dàng.

Trước khi đi ngủ, bạn nên kích thích và ấn huyệt Thái Xung nhưng lưu ý không nên làm quá lâu, massage mỗi bên châm tầm 10 phút là được. Bấm huyệt này giúp làm tăng chức năng gan, lưu thông m.áu dễ dàng, đào thải độc tố ra bên ngoài.

Không buồn khổ, chán nản, bực tức trước khi ngủ

Tâm trạng tiêu cực có thể tác động không tốt tới sức khỏe. Nó có thể làm cơ thể hoạt động không hiệu quả.

Theo lý thuyết của y học cổ truyền Trung Hoa, những người luôn duy trì cảm xúc tiêu cực và trầm cảm sẽ làm ứ đọng gan, khí huyết sẽ di chuyển và chạy ngược lại với khí trong gan, không tốt cho sức khỏe tổng thể.

Vì vậy, hãy cố gắng giữ tâm trạng vui vẻ, hạnh phúc trước khi đi ngủ hoặc ít nhất cũng nên loại bỏ những tâm trạng tiêu cực, thả lỏng cơ thể, khi lên giường rồi hãy bình thản, để mọi chuyện trôi qua tự nhiên.

Uống một ly nước trước khi ngủ

Đây là một lời khuyên quan trọng và ai cũng có thể áp dụng. Hãy hình thành thói quen uống một ly nước ấm trước khi ngủ. Điều này rất cần thiết và tốt cho gan.

Uống thêm nước trước khi ngủ sẽ giúp làm loãng chất độc và giảm tổn thương cho gan. Không những thế, duy trì việc uống nước trước khi ngủ còn giúp giải độc thận, tốt cho sức khỏe tổng thể.
---
Nếu bạn đang gặp vấn đề về gan, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí nhé!

Tên thuốc Đông y: Mỗi vị đều là tinh hoa trí tuệ của cổ nhânÍch mẫu, Địa long, Sa sâm, Đỗ trọng… không chỉ đơn giản là t...
12/12/2021

Tên thuốc Đông y: Mỗi vị đều là tinh hoa trí tuệ của cổ nhân
Ích mẫu, Địa long, Sa sâm, Đỗ trọng… không chỉ đơn giản là tên gọi, mà phía sau đó là những lịch sử truyền thuyết, nguồn gốc xa xưa, xuất xứ và công dụng của từng vị, từng vị. Nắm được tên gọi của thuốc giống như nắm được tinh hoa và ý chỉ của người xưa...

Sự khác biệt Đông Tây y nằm ngay trong cách đặt tên cho các vị thuốc. Nhiều tên đều là miêu tả hình thái vốn có của thuốc, gắn liền với vùng miền xuất xứ, khí hậu và các yếu tố về thổ nhưỡng…

Tên gọi thú vị của các loại thuốc Đông y

Tên gọi của các loại thuốc vừa sinh động hình tượng lại vừa chính xác thỏa đáng, chắt lọc tinh hoa dễ nhớ lại vừa hàm chứa ngụ ý sâu xa phong phú thể hiện sự ý nhị độc đáo của văn hóa Trung Hoa truyền thống.

Đỗ Trọng: Tưởng nhớ một lão nông có tên gọi Đỗ Trọng.

Tương truyền ở Tứ Xuyên có một lão nông tên gọi Đỗ Trọng, ông bị đau lưng kinh niên khi làm đồng trở về nhà thường hay có thói quen đứng dựa lưng vào một cái cây to trước cổng nhà để nghỉ ngơi. Lâu dần bệnh đau lưng của ông không chữa tự nhiên mà khỏi, sau khi quan sát mọi người phát hiện hóa ra trong quá trình hằng ngày dựa lưng vào cái cây đó ông đã mài mòn đi vỏ ngoài của thân cây và để lộ ra thân cây màu như chỉ bạc, chính phần vỏ cây này đã phát huy tác dụng giúp ông khỏi bệnh.

Sau này khi phát hiện tác dụng điều trị các bệnh phong thấp, tê ngứa, đau lưng dưới, đau đầu gối của loại dược liệu quan trọng này nên lấy tên ông để đặt tên cho thuốc và nó được lưu truyền cho tới ngày nay.

Lưu Kỳ Nô: Tên của Tướng Quân Lưu Dụ, tức Vua Tống Cao Tổ

Trong một cuộc hành quân, Lưu Dụ là người đầu tiên đã phát hiện ra một loại thảo dược nhỏ vô danh có tác dụng làm thuốc tan ứ huyết, thông kinh, liền vết thương, xẹp chỗ sưng mưng mủ, làm hẹp miệng vết thương, vết bỏng, vết thương bị đánh đập, bị gươm dao đâm chém vô cùng hiệu quả nên lấy tên “Kỳ Nô” là tên của ông để đặt tên cho loại thuốc này.

Đông trùng hạ thảo: Cặp đôi trùng – thảo tuyệt vời

Đây được xem là tên thuốc có ý nghĩa nhất trong những tên gọi các loại thuốc Đông y, khi thấy vào mùa hè nấm Ophiocordyceps sinensis mọc chồi từ đầu con sâu nhô lên khỏi mặt đất. Vào mùa đông thì nhìn cặp cá thể này giống con sâu (côn trùng), còn đến mùa hè thì chúng trông giống một loài thực vật (thảo mộc) hơn. Đông trùng hạ thảo là một vị thuốc bồi bổ hết sức quý giá, có tác dụng tích cực với các bệnh như thận hư, liệt dương, di tinh, đau lưng mỏi gối, ho hen do phế hư hoặc cả phế, thận đều hư, và có tác dụng tốt đối với trẻ em chậm lớn.

Tinh hoa Đông y từ trong tên thuốc

Đông y xây dựng trên nền tảng ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Tên gọi của nhiều thuốc cũng xoay vần theo đó mà ra.

Ví như Âm địa quyết (cây dương xỉ), dương khởi thạch, kim thạch hộc, mộc thông, thủy ngân, hỏa ma nhân, thổ phục linh…

Lại nữa, y học cổ truyền cho rằng: Vị chua thuộc mộc nhập vào gan, đắng thuộc hỏa nhập vào tâm, ngọt thuộc thổ nhập vào tì, cay thuộc kim nhập vào phế, mặn thuộc thủy nhập vào thận. Nên trong Đông y có Toan táo nhân, khổ tham, điềm thạch liên, lạt liễu, hàm thu thạch, và ngũ vị câu toàn của “ngũ vị tử”.

Không chỉ vậy, màu sắc cũng có liên quan tới tạng phủ trong cơ thể người: màu xanh thuộc mộc nhập vào gan, màu đỏ thuộc hỏa nhập vào tâm, màu vàng thuộc thổ nhập vào tì, màu trắng thuộc kim nhập vào phế, màu đen thuộc thủy nhập vào thận, đó là ý nghĩa của 5 loại màu sắc và mối liên quan tới tạng phủ của thân thể.

Các loại thuốc Đông y lấy sắc để đặt tên có rất nhiều ví dụ như: thanh mộc hương, chu sa, hoàng biên, bạch truật, tạo giác. Ngoài ra còn có tên các loại vật phẩm như đậu xanh, tử hà xa…

Không những vậy, tên của 12 con giáp cũng được đặt đối ứng với tên các loại thuốc, ví dụ: Thừ niêm tử, ngưu tất, hổ trượng, thỏ ty tử, long cốt, xà sàng tử, mã bột, dương hoắc, hầu táo, kê huyết đằng, cẩu tích, trư nha tạo.

Tên một số loại thuốc lại có liên quan tới phương hướng trời đất, mùa vụ, ví dụ như Thiên nhật hồng, nguyệt quý hoa, xuân sa nhân, hạ khô thảo, thu quy tử, đông tang diệp, đông bạch thược, tây hồng hoa, nam sa sâm, bắc sa sâm…

Rồi cũng có loại thuốc lại được đặt dựa vào tính chất dược lý của chúng, chỉ cần thông qua tên gọi có thể biết được thuốc đó có tác dụng gì.

Ví dụ “Ích mẫu thảo” là tên loại thuốc dùng trong phụ khoa; “địa long” thực tế là con giun đất; “nhân trung bạch” chính là cặn của nước tiểu của người để lâu trong chậu, nước bốc hơi đi còn lại cặn đọng thành bánh, dòn và khai cũng có tác dụng làm thuốc; “Phục long can” là đất lấy ở bếp do đun nhiều bị nung khô cứng mà có, màu đất phía ngoài đỏ, trong vàng hay tía.

“Bách thảo sương” là muội đen cạo ở đáy nồi. Muội nồi do rơm rạ, các cây cỏ đốt cháy thành khói lâu ngày hợp thành.

Các thầy thuốc Đông y khi kê đơn bốc thuốc cũng thường coi trọng nơi sản xuất của thuốc để thuốc có công dụng tốt nhất.

Ví dụ “Ngô thù du” sản xuất ở Giang Tô là có tác dụng tốt nhất. “xuyên liên” tức “hoàng liên” được sản xuất ở Tứ Xuyên là có công hiệu tốt nhất; thực phẩm đại bổ “A giao” phải chọn loại được sản xuất ở huyện Đông A tỉnh Sơn Đông; “Đảng sâm” chọn loại được sản xuất ở khu Thượng Đảng Sơn Tây; còn “Đương quy” thì phải chọn loại được sản xuất ở huyện Định Tây Mân tỉnh Cam Túc.

Thông qua tên gọi nho nhã ý nghĩa của các loại thuốc đông y đủ thấy được trí tuệ sáng láng của cổ nhân xưa, người đời đến nay vẫn khâm phục bội phần.

Kiên Định

Address

Long đại/Long Thành Bắc/Hòa Thành
Tây Ninh

Opening Hours

Monday 07:30 - 17:00
Tuesday 07:30 - 17:30
Wednesday 07:30 - 17:00
Thursday 07:30 - 17:00
Friday 07:30 - 17:00
Saturday 07:30 - 17:00
Sunday 07:30 - 17:00

Telephone

+84908328201

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng khám Lương y Thanh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram